intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hạn chế tính thời vụ của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:127

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua việc nghiên cứu tính thời vụ trong hoạt động du lịch, luận văn chỉ ra những nhân tố quyết định tính thời vụ trong du lịch nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng; đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tính thời vụ trong hoạt động du lịch tại thành phố Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Giải pháp hạn chế tính thời vụ của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN DƯƠNG THỊ THU HÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÍNH MÙA VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn: TS. Trần Hữu Nam HÀ NỘI - 2008
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................... 3 Chương 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ TÍNH THỜI VỤ TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH ...................................................... 8 1.1. Kinh doanh lữ hành ........................................................................... 8 1.1.1. Lữ hành và kinh doanh lữ hành ................................................... 8 1.1.2. Doanh nghiệp lữ hành và các loại hình doanh nghiệp lữ hành . 16 1.2. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành........................................... 21 1.2.1. Thời vụ và đặc điểm của thời vụ ................................................. 21 1.2.2. Tính thời vụ trong hoạt động lữ hành ........................................ 23 1.2.3. Các nhân tố tác động đến tính thời vụ trong hoạt động lữ hành 29 1.3. Các giải pháp hạn chế tính thời vụ trong hoạt động lữ hành........ 35 1.3.1. Thoả mãn nhu cầu đa dạng của du khách .................................. 35 1.3.2 Kéo dài thời vụ du lịch.................................................................. 36 1.3.3. Tạo điều kiện cho thời vụ thứ hai ............................................... 36 Chương 2. THỰC TRẠNG THỜI VỤ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ............. 38 2.1. Điều kiện phát triển các loại hình du lịch trên địa bàn Hà Nội ..... 38 2.1.1. Các điều kiện tự nhiên ................................................................ 38 2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn ................................... 39 2.1.3. Điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội để phát triển du lịch Hà Nội ................................................................................................... 42 2.1.4. Các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch của Hà Nội ......................... 44 2.1.5. Chính sách phát triển du lịch của Hà Nội .................................. 52 2.2. Đánh giá hoạt động du lịch tại các doanh nghiệp lữ hành ............. 53 2.2.1. Giới thiệu các doanh nghiệp khảo sát ......................................... 53 2.2.2. Thời vụ trong hoạt động du lịch tại các doanh nghiệp lữ hành . 56 2.2.3. Những tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân ............................ 71 Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÍNH THỜI VỤ TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ................................................... 75 3.1. Dự báo về triển vọng phát triển của du lịch Việt Nam và Hà Nội . 75 1
  3. 3.1.1. Một vài dự báo về lữ hành thế giới trong tương lai .................... 75 3.1.2. Một vài dự báo về lữ hành Việt Nam và Hà Nội ........................ 77 3.2 . Quan điểm phát triển du lịch và phương hướng hạn chế tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành trên địa bàn Hà Nội ................................ 78 3.2.1. Quan điểm chung ........................................................................ 78 3.2.2. Phương hướng và mục tiêu cụ thể .............................................. 79 3.3. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị .................................................. 81 3.3.1. Các giải pháp ............................................................................... 81 3.3.2. Kiến nghị ..................................................................................... 95 KẾT LUẬN ................................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 104 2
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tính thời vụ là một quy luật phổ biến ở hầu khắp các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Dù ở bất cứ lĩnh vực nào: từ nông nghiệp, ngư nghiệp, khai thác đến chế biến, sản xuất hay kinh doanh dịch vụ… cũng không nằm ngoài sự chi phối của quy luật này. Vì vậy trong mọi hoàn cảnh con người luôn tìm cách để hạn chế tối đa những tác động bất lợi và tận dụng tối đa những tác động có lợi của quy luật này đến quá trình hoạt động sản xuất hay kinh doanh của mình. Hoạt động du lịch cũng không nằm ngoài sự tác động của quy luật tính thời vụ. Quy luật này tác động lên cả 3 lĩnh vực của hoạt động du lịch là lữ hành, lưu trú và vui chơi giả trí. Tính thời vụ tạo nên tính mất cân bằng về cung cầu trên thị trường du lịch, ảnh hưởng đến chất lượng của từng sản phẩm du lịch và uy tín, hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp du lịch. Do vậy, việc tìm mọi cách để kéo dài thời vụ du lịch nhằm duy trì hiệu quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp là việc làm thường xuyên, được ưu tiên của mọi doanh nghiệp du lịch nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng. Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và du lịch của cả nước, có rất nhiều lợi thế để phát triển du lịch. Hà Nội là địa phương có nhiều tài nguyên du lịch văn hoá và nhân văn hấp dẫn, đa dạng và độc đáo. Nơi đây cũng có hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch vào loại tốt nhất cả nước, là nơi tập trung các cơ quan của Đảng và nhà nước, các đại sứ quán, các tổ chức Quốc tế, các văn phòng đại diện nước ngoài...Bên cạnh đó, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới - WTO, thành viên không thường trực của Liên Hiệp Quốc đã đánh dấu bước chuyển trong quan hệ đối ngoại cũng như trong tiến trình hội nhập Quốc tế, tạo hậu thuẫn mạnh mẽ cho việc phát triển ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng. Việc Hà Nội được bình chọn là 1 trong 5 thành phố hoà bình trên Thế giới; tổ chức thành công các sự kiện mang tầm vóc 1
  5. Quốc tế như Sea Games 22, ASEM 5, APEC14 đã tạo ra vị thế cho du lịch thủ đô và chứng tỏ tiềm năng phát triển loại hình du lịch sự kiện, du lịch MICE, du lịch văn hoá vô cùng to lớn của Hà Nội. Bởi vậy, Hà Nội được xem như là điểm đến lý tưởng cho khách du lịch Quốc tế và khách nội địa. Tuy nhiên, có một thực trạng trái ngược là mặc dù Hà Nội được nhìn nhận như là một điểm đến lý tưởng nhưng hoạt động du lịch ở đây vẫn phải chịu ảnh hưởng rất lớn, bị động trước những bất lợi do tính thời vụ du lịch gây ra. Đối với từng lĩnh vực kinh doanh lữ hành (Nội địa đến, inbound), các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, thị trường khách (khách công vụ, khách thương gia, khách gia đình…). Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp cụ thể để khắc phục những bất lợi do tính thời vụ gây ra là việc làm có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp du lịch, quyết định đến hiệu quả kinh doanh, đồng thời tạo dựng được vị thế cho các doanh nghiệp lữ hành thủ đô. Vậy đâu là những yếu tố tạo ra tính thời vụ du lịch trên địa bàn Hà Nội? Nó tác động đến hoạt động kinh doanh lữ hành ra sao? Các doanh nghiệp lữ hành Hà Nội phải chủ động làm gì để đón bắt thời cơ ở thời kỳ cao điểm cũng như chủ động đối mặt với những khó khăn thời kỳ thấp điểm? Phải làm gì để duy trì và ổn định hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trước tác động của quy luật thời vụ? Để tìm lời giải đáp cho vấn đề này tác giả đã mạnh dạn thực hiện đề tài: “Giải pháp hạn chế tính thời vụ của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn Hà Nội’ làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Qua việc nghiên cứu tính thời vụ trong hoạt động du lịch, luận văn chỉ ra những nhân tố quyết định tính thời vụ trong du lịch nói chung và du lịch Hà Nội nói riêng; đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế tính thời vụ trong hoạt động du lịch tại thành phố Hà Nội. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về hoạt động lữ hành và xây dựng một số luận cứ khoa học về thời vụ du lịch. 2
  6. - Phân tích thực trạng thời vụ du lịch Hà Nội thông qua các nhân tố tác động tới cung và cầu du lịch tại 8 công ty lữ hành và đưa ra các nguyên nhân chính quyết định thực trạng trên. - Đề xuất một số giải pháp hạn chế tính thời vụ trong hoạt động lữ hành trên địa bàn Hà Nội. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành trong mối quan hệ với thực tiễn kinh doanh lữ hành tại 8 công ty du lịch trên địa bàn Hà Nội, trong đó tập trung nghiên cứu: - Các nhân tố quyết định đến tính thời vụ du lịch - Hướng tác động của từng nhân tố lên cung, lên cầu hoặc cả cung và cầu du lịch - Xác định mức độ tác động của từng nhân tố 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn xem xét tính thời du lịch trên địa bàn Hà Nội, nhìn nhận Hà Nội ở góc độ điểm đến. Quá trình khảo sát, phân tích và đánh giá tính thời vụ du lịch Hà Nội được thực hiện thông qua hoạt động của 8 doanh nghiệp lữ hành tiêu biểu trên địa bàn Hà Nội và chỉ nhìn nhận ở góc độ doanh nghiệp lữ hành nhận khách với hoạt động thu hút khách quốc tế và nội địa đến Hà Nội. 8 công ty lữ hành trên địa bàn Hà Nội đã khảo sát: + Công ty du lịch Việt Nam tại Hà Nội - Vietnamtourism + Công ty du lịch Hà Nội – Hanoitourist + Công ty TNHH một thành viên du lịch dịch vụ Hà Nội – Hà Nội Toserco + Công ty Điều hành Hướng dẫn Du Lịch Việt Nam – Vinatour + Công ty TNHH du lịch Việt Ý + Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ + Công ty liên doanh Hồ Gươm – Diethelm + Công ty lữ hành Saigontourist chi nhánh Hà Nội Thời gian nghiên cứu là từ năm 2003 đến 2006 3
  7. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp thống kê, phân tích hệ thống - Phương pháp tiếp cận thực tiễn - Phương pháp so sánh và mô hình hoá… 4. Dự kiến những đóng góp của luận văn - Về mặt khoa học: luận văn hệ thống hoá và bổ sung về mặt lý luận và chỉ ra những nguyên nhân của tính thời vụ trong hoạt động lữ hành. - Về mặt thực tiễn: Đề xuất các giải pháp hạn chế tính thời vụ đối trong hoạt động của các doanh nhiệp lữ hành Hà Nội. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được bố cục thành 3 chương: Chương 1. Những lý luận cơ bản về kinh doanh lữ hành và tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành Chương 2. Thực trạng thời vụ du lịch trên địa bàn Hà Nội Chương 3. Một số giải pháp hạn chế tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành trên địa bàn Hà Nội 4
  8. Chƣơng 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ TÍNH THỜI VỤ TRONG KINH DOANH LỮ HÀNH 1.1. Kinh doanh lữ hành 1.1.1. Lữ hành và kinh doanh lữ hành 1.1.1.1 Lữ hành Trong cuốn “Giáo trình kinh doanh lữ hành” (PGS-TS Nguyễn Văn Đính), đề cập đến thuật ngữ lữ hành với hai cách hiểu sau: Cách đề cập thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động di chuyển của con người, cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng không phải các tất cả các hoạt động lữ hành là du lịch…Người ta có thể sử dụng thuật ngữ “Lữ hành du lịch” để ám chỉ các hoạt động đi lại và các hoạt động khác có liên quan tới chuyến đi với mục đích du lịch. Cách đề cập thứ hai: Đề cập lữ hành ở một phạm vi hẹp hơn nhiều. Để phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải trí, người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Theo luật du lịch của Việt Nam năm 2005 thì: “Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch”. Từ các khái niệm trên có thể rút ra các nhận xét sau: + Hoạt động lữ hành có sự di chuyển và lưu trú qua đêm. + Hình thành một lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhằm thoả mãn mọi nhu cầu của con người trong quá trình di chuyển và lưu trú: có thể là dịch vụ trọn gói nhưng cũng có thể là dịch vụ từng phần nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng phong phú của khách hàng. Trong tương lai, các dịch vụ từng phần, mang tính mở sẽ chiếm ưu thế trong sự lựa chọn của khách hàng. Bởi sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ. Thế giới bị thu hẹp do sự phát triển của công nghệ thông tin; tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm. Vì thế các nhu cầu sẽ đa dang và phong phú hơn. 5
  9. 1.1.1.2 Kinh doanh lữ hành a. Khái niệm: Theo PGS – TS. Nguyễn Văn Đính (Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành – NXb Thống kê, trang 15): “Kinh doanh lữ hành(Tour Operator business) là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành”. Kinh doanh lữ hành hiểu theo nghĩa rộng là tổ chức các hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ được sắp đặt trước nhằm thoả mãn đúng các nhu cầu của con người trong sự di chuyển để thu lợi nhuận. Kinh doanh lữ hành được thể hiện bởi các doanh nghiệp lữ hành Kinh doanh lữ hành hiểu theo nghĩa hẹp là kinh doanh chương trình du lịch. Trong các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về du lịch của Việt Nam kinh doanh lữ hành được định nghĩa như sau: “Kinh doanh lữ hành là việc xây dựng, bán, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nhằm mục đích sinh lợi”. Định nghĩa này xác định sản phẩm của kinh doanh lữ hành là chương trình du lịch. Kinh doanh lữ hành tức là kinh doanh chương trình du lịch. Định nghĩa này làm cho nội dung của hoạt động kinh doanh lữ hành nghèo nàn đi, không phản ánh đầy đủ bản chất của nó. b. Thị trường và cung – cầu trong kinh doanh lữ hành * Thị trường Chúng ta đều biết, “Thị trường là một phạm trù của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán đã được thể chế hoá”. Như vậy, thị trường chứa đựng tổng cung, tổng cầu, mối quan hệ cung – cầu, mức giá và những yếu tố không gian thời gian, xã hội đối với một loại sản phẩm nào đó của nền sản xuất hàng hoá. Thị trường du lịch được hiểu là sự trao đổi mua bán sản phẩm và hàng hoá du lịch. Hoạt động du lịch là một bộ phận của đời sống xã hội. Do vậy, thị 6
  10. trường du lịch là một bộ phận không thể tách rời của thị trường hàng hoá và dịch vụ nói chung. Vậy, thị trường du lịch là một phạm trù phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ giữa khách du lịch và các nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ đã được thể chế hoá. Thị trường du lịch là bộ phận đặc biệt của thị trường hàng hoá và dịch vụ, trong đó khách du lịch có vai trò quyết định tới tính chất và phạm vi của thị trường. Thị trường du lịch chứa đựng những mối quan hệ sau: - Chứa đựng tổng cung (các nhà cung cấp) và tổng cầu (khách du lịch) về du lịch. Các loại hình cung du lịch bao gồm: Cung về dịch vụ du lịch (vận chuyển, lưu trú, ăn uống, dịch vụ bổ sung, dịch vụ đặc trưng), tài nguyên du lịch (thiên nhiên và nhân văn), cung về hàng hoá (hàng lưu niệm và hàng có giá trị kinh tế cao). Tương ứng với các loại hình về cung du lịch sẽ có các loại hình về cầu du lịch. - Bao gồm toàn bộ những yếu tố có liên quan tới quan hệ trao đổi, mua bán, cung – cầu được thể chế hoá Thị trường khách của kinh doanh lữ hành là người mua sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. Người mua để tiêu dùng, người mua để bán. Người mua là cá nhân, gia đình hay nhân danh tổ chức, thậm chí chính là các doanh nghiệp lữ hành. * Căn cứ vào nguồn khách của kinh doanh lữ hành người ta chia như sau: - Chủ thể mua với mục đích tiêu dùng gồm có khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. Trong đó, Luật du lịch Việt Nam định nghĩa cụ thể như sau: + “Khách du lich Quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nứơc ngoài du lịch”. Theo cách định nghĩa này, khách du lịch Quốc tế sẽ bao gồm: khách du lịch từ nước khác đến Việt Nam (inbound), khách du lịch từ là người Việt Nam hoặc sinh sống tại Việt Nam đi du lịch các nước khác (outbound). 7
  11. + “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”. Như vậy, khách du lịch nội địa sẽ bao gồm: khách từ các địa phương khác đến du lịch tại một địa bàn du lịch (ví dụ như khách từ các địa phương khác đến du lịch Hà Nội ) và khách từ một địa phương đi du lịch các nơi khác trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam (Ví dụ khách từ Hà Nội đi các điểm du lịch trong cả nước). - Chủ thể mua với mục đích kinh doanh bao gồm: đại lý lữ hành là công ty lữ hành nước ngoài và đại lý lữ hành là công ty lữ hành trong nước. * Căn cứ vào động cơ của chuyến đi người ta chia như sau: khách du lịch thuần tuý, khách công vụ, khách du lịch nghiên cứu. * Căn cứ vào mô hình tổ chức chuyến đi người ta chia làm 3 loại: khách theo đoàn, khách lẻ và khách từ các hãng lữ hành gửi khách. Thị trường khách của kinh doanh lữ hành là người mua sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. Người mua để tiêu dùng, người mua để bán. Người mua là cá nhân, gia đình hay nhân danh tổ chức, thậm chí chính là các doanh nghiệp lữ hành. * Căn cứ vào nguồn khách của kinh doanh lữ hành người ta chia như sau: - Chủ thể mua với mục đích tiêu dùng gồm có khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. - Chủ thể mua với mục đích kinh doanh bao gồm: đại lý lữ hành là công ty lữ hành nước ngoài và đại lý lữ hành là công ty lữ hành trong nước. * Căn cứ vào động cơ của chuyến đi người ta chia như sau: khách du lịch thuần tuý, khách công vụ, khách du lịch nghiên cứu. * Căn cứ vào mô hình tổ chức chuyến đi người ta chia làm 3 loại: khách theo đoàn, khách lẻ và khách từ các hãng lữ hành gửi khách. * Cầu và một số nhân tố tác động lên cầu du lịch Cầu du lịch là một bộ phận chủ yếu có tính chất quyết định tới thị trường du lịch, là nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ du lịch của khách du lịch. Phần lớn nhu cầu về sản phẩm du lịch là các dịch vụ. Hệ thống các nhu cầu về 8
  12. dịch vụ của khách du lịch tương đối da dạng, phong phú và có thể phân chia thành 5 nhóm cơ bản sau đây: - Cầu về dịch vụ vận chuyển - Cầu về dịch vụ lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi tại các khách sạn, khu nghỉ mát - Cầu về dịch vụ thăm quan du lịch - Cầu về dịch vụ mua sắm hàng hoá - Cầu về các dịch vụ đặc biệt như hội nghị, hội thảo, chữa bệnh… Một số nhân tố tác động đến cầu du lịch bao gồm: - Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: tình hình thế giới, quan hệ quốc tế, điều kiện chính trị, kinh tế, nhân khẩu, địa lý, văn hóa xã hội, mức giá so sánh, khả năng di chuyển, chính sách khuyến khích phát triển du lịch của chính phủ, truyền thông… - Những nhân tố nội tại của khách du lịch: động cơ đi du lịch, phong tục tập quán, thói quen, tâm sinh lý, trình độ văn hoá, độ tuổi, thu nhập… * Cung và một số nhân tố tác động tới cung du lịch Cung du lịch được tạo bởi một số yếu tố sau: - Tài nguyên du lịch - Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch - Những dịch vụ phục vụ khách du lịch - Hàng hoá cung cấp cho khách du lịch - Cơ chế chính sách của nhà nước Tài nguyên du lịch là “chất liệu” xây dựng các chương trình du lịch. Kinh doanh vận chuyển có vai trò cung cấp các dịch vụ vận chuyển khách du lịch từ nơi ở thường xuyên tới những nơi có tài nguyên du lịch cũng như trong suốt thời gian du lịch. Kinh doanh lưu trú cung cấp các dịch vụ ngủ, nghỉ, ăn uống cho khách du lịch trong thời gian họ đi du lịch. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch thực hiện chức năng quản lý với các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc khuyếch trương hình ảnh của một quốc gia và một vùng. Các doanh nghiệp lữ hành là các nhà tổ chức du lịch, hay là những nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch. 9
  13. Một số nhân tố tác động đến cung du lịch: - Giá của hàng hoá và dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch vụ. - Tài nguyên du lịch - Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội - Chính sách của chính phủ - Khoa học kỹ thuật - Cạnh tranh - Nhu cầu du lịch Tuy nhiên, nhiều trường hợp, cung du lịch chủ động tạo ra nhu cầu. Mối quan hệ cung - cầu là mối quan hệ tương tác, qua lại lẫn nhau. c. Phân loại kinh doanh lữ hành - Căn cứ vào tính chất hoạt động để tạo ra sản phẩm: + Kinh doanh đại lý lữ hành hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian tiêu thụ và bán sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch để hưởng hoa hồng theo mức phần trăm của giá bán, không làm gia tăng giá trị của sản phẩm trong quá trình chuyển giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch. Loại hình kinh doanh này thực hiện nhiệm vụ là “chuyên gia cho thuê”, không phải chịu rủi ro. Các yếu tố quan trọng bậc nhất đối với hoạt động kinh doanh này là vị trí, hệ thống đăng ký và kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng bán hàng của đội ngũ nhân viên. Các doanh nghiệp thuần tuý thực hiện loại hình này được gọi là các đại lý lữ hành bán lẻ. + Kinh doanh chương trình du lịch hoạt động theo phương thức bán buôn, thực hiện “sản xuất” làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung cấp để bán cho khách. Với hoạt động kinh doanh này chủ thể của nó phải gánh chịu rủi ro, san sẻ rủi ro trong quan hệ với các nhà cung cấp khác. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh chương trình du lịch được gọi là các công ty du lịch lữ hành. Cơ sở của hoạt động này là liên kết các sản phẩm mang tính đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập thành sản phẩm mang tính trọn vẹn bán với giá gộp cho khách, đồng thời làm gia tăng giá trị sử 10
  14. dụng của sản phẩm cho người tiêu dùng thông qua sức lao động của các chuyên gia marketing, điều hành và hướng dẫn. + Kinh doanh lữ hành tổng hợp bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch có nghĩa là đồng thời vừa sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ, vừa liên kết các dịch vụ thành sản phẩm mang tính nguyên chiếc, vừa thực hiện bán buôn và bán lẻ, vừa thực hiện chương trình du lịch đã bán. Đây là kết quả trong quá trình phát triển và thực hiện liên kết dọc, liên kết ngang của các chủ thể kinh doanh du lịch. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành tổng hợp được gọi là các công ty du lịch. - Căn cứ vào phương thức và phạm vi hoạt động: + Kinh doanh lữ hành gửi khách bao gồm cả gửi khách quốc tế, gửi khách nội địa, là loại kinh doanh mà hoạt động chính của nó là tổ chức, thu hút khách du lịch một cách trực tiếp để đưa khách đến nơi du lịch. Loại kinh doanh lữ hành này thích hợp với những nơi có nhu cầu du lịch lớn. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành gửi khách được gọi là công ty gửi khách. + Kinh doanh lữ hành nhận khách bao gồm cả nhận khách quốc tế và nội địa, là loại hình kinh doanh mà hoạt động chính của nó là xây dựng các chương trình du lịch, quan hệ với các công ty lữ hành gửi khách để bán các chương trình du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách thông qua các công ty lữ hành gửi khách. Loại kinh doanh này thích hợp với những nơi có tài nguyên du lịch nổi tiếng. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành loại này được gọi là các công ty nhận khách. + Kinh doanh lữ hành kết hợp có nghĩa là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ hành gửi khách và kinh doanh lữ hành nhận khách. Loại kinh doanh này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn, có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt động gửi khách và nhận khách. Các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh lữ hành kết hợp được gọi là công ty du lịch tổng hợp. 1.1.2. Doanh nghiệp lữ hành và các loại hình doanh nghiệp lữ hành 1.1.2.1 Doanh nghiệp lữ hành a. Định nghĩa 11
  15. Doanh nghiệp lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức, xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Ngoài ra, công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian, bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu đến khâu cuối cùng. Tuỳ vào quy mô, phạm vi hoạt động và tính chất của sản phẩm hình thức tổ chức, tư cách pháp nhân mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có các tên gọi khác nhau: Hãng lữ hành, công ty lữ hành, đại lý lữ hành, công ty lữ hành quốc tế, công ty lữ hành nội địa. b. Vai trò của doanh nghiệp lữ hành - Vai trò cung cấp thông tin: Thông qua việc phát hành ấn phẩm, quảng cáo các tập gấp, sách, báo, internet, thư, tạp chí điện tử…các công ty lữ hành đã cung cấp cho khách du lịch hầu hết các thông tin mà họ cần tìm kiếm cho chương trình du lịch sắp tới. Hình thức trình bày đẹp, hấp dẫn, có khả năng cuốn hút người đọc và tạo ra những ham muốn đi du lịch. - Vai trò tổ chức thực hiện: Thông qua việc xây dựng và tổ chức các chương trình du lịch, các công ty lữ hành góp phần làm cho hoạt động đi du lịch của khách được tiến hành một cách khoa học và hiệu quả hơn, đáp ứng nhu cầu của du khách. - Vai trò hướng dẫn: Là một trong những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp lữ hành cần tập trung thực hiện. Không chỉ dừng lại ở việc thoả mãn nhu cầu của thị trường, về lâu dài các doanh nghiệp du lịch vẫn phải dẫn dắt và định hướng thị trường du lịch thông qua những sản phẩm mới tác động tới nhu cầu và tạo ra nhu cầu. c. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành Kinh doanh lữ hành có nhiều loại dịch vụ hàng hoá khác nhau nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách du lịch, bao gồm: - Dịch vụ trung gian (các dịch vụ đơn lẻ) 12
  16. Dịch vụ trung gian là loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành làm trung gian giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm cho các nhà cung cấp sản phẩm du lịch để hưởng hoa hồng. Hầu hết các sản phẩm này được tiêu thụ một cách đơn lẻ bao gồm: + Dịch vụ vận chuyển hàng không (đăng ký đặt chỗ, bán vé máy bay) + Dịch vụ vận chuyển đường sắt (đăng ký đặt chỗ, bán vé tàu hoả) + Dịch vụ vận chuyển tàu thuỷ (đăng ký đặt chỗ, bán vé tàu thuỷ) + Dịch vụ vận chuyển ô tô (đăng ký đặt chỗ bán vé, cho thuê ô tô) + Dịch vụ vận chuyển bằng các phương tiện khác (đăng ký đặt chỗ, bán vé, cho thuê) + Dịch vụ lưu trú và ăn uống (đăng ký đặt chỗ các dịch vụ trong khách sạn, nhà hàng) + Dịch vụ tiêu thụ chương trình du lịch (đăng ký đặt chỗ, bán vé chuyến du lịch) + Dịch vụ bảo hiểm (bán vé bảo hiểm) + Dịch vụ tư vấn thiết kế lộ trình + Dịch vụ bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, tham quan, thi đấu thể thao và các sự kiện khác. Các nhà cung cấp sản phẩm du lịch tiêu thụ sản phẩm chủ yếu thông qua các hãng lữ hành, chỉ có tỷ lệ rất nhỏ là bán trực tiếp cho khách. Do nhu cầu ở cách xa cung du lịch và tính chất tổng hợp đồng bộ của cầu phần lớn các sản phẩm du lịch được bán một cách gián tiếp thông qua các đại lý lữ hành. - Chƣơng trình du lịch: Chương trình du lịch là sản phẩm chủ yếu và đặt trưng của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Có khá nhiều định nghĩa về chương trình du lịch. Trong đó có thể nêu ra các định nghĩa sau đây: Trong cuốn “Phát triển nghề lữ hành”, tác giả Gagnon và Ociepka định nghĩa: “Chương trình du lịch là một sản phẩm lữ hành được xác định mức giá trước, khách có thể mua riêng lẻ hoặc mua theo nhóm và có thể tiêu dùng 13
  17. riêng lẻ và tiêu dùng chung với nhau. Một chương trình du lịch có thể bao gồm và theo mức độ chất lượng khác nhau của bất kỳ hoặc tất cả các dịch vụ vận chuyển, hàng không, đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, nơi ăn ở, thăm quan và vui chơi giải trí”. Trong các văn bản pháp luật về du lịch ở Việt Nam định nghĩa: “Chương trình du lịch là chương trình được định trước của chuyến đi du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức, trong đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch các điểm dừng chân, dịch vụ lưư trú, vận chuyển, các dịch vụ khác và giá bán chương trình”. Từ các định nghĩa này có thể rút ra chương trình du lịch có các đặc trưng sau: + Chương trình du lịch là tài liệu hướng dẫn việc thực hiện các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khi đi du lịch của con người theo một thời gian và không gian đã được xác định trước. + Giá cả đưa ra phải là giá tổng hợp của các dịch vụ có trong chương trình trước khi chuyến đi được thực hiện và phải chỉ rõ bao gồm hoặc không bao gồm các dịch vụ nào. Chương trình du lịch phải được bán trước. + Các thành phần cấu thành một chương trình du lịch trọn gói thường bao gồm: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu tú, dịch vụ ăn uống, các điểm đến, dịch vụ thăm quan giải trí, mua sắm hàng hoá lưu niệm, công tác quản lý và hướng dẫn… Như vậy, chương trình du lịch là một sản phẩm dịch vụ hoàn chỉnh được tạo nên từ các dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp khác nhau. Các loại chương trình du lịch thường được phân loại như sau: + Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh thường bao gồm: chương trình du lịch chủ động, chương trình du lịch bị động, chương trình du lịch kết hợp. + Căn cứ vào mục đích của chuyến du lịch và loại hình du lịch bao gồm: Chương trình du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, chữa bệnh; chương trình du lịch theo chuyên đề (văn hoá, lịch sử, phong tục tập quán), chương trình du lịch công vụ MICE (hội họp, khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm); Chương 14
  18. trình du lịch tàu thuỷ; Chương trình du lịch tôn giáo tín ngưỡng; chương trình du lịch sinh thái; Chương trình du lịch thể thao, khám phá và mạo hiểm (leo núi, lặn biển, đến các bản dân tộc); Chương trình du lịch thăm quan chiến trường xưa, chương trình du lịch tổng hợp… + Căn cứ vào sự có mặt của hướng dẫn viên có chương trình du lịch có hướng dẫn và chương trình du lịch không có hướng dẫn + Căn cứ vào số lượng khách có chương trình du lịch cho khách lẻ và chương trình du lịch cho khách đoàn. + Căn cứ vào thời gian của chuyến đi có chương trình du lịch ngắn ngày và dài ngày + Căn cứ vào phạm vi du lịch có các chương trình du lịch quốc tế và du lịch nội địa. - Các sản phẩm khác: Theo xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp lữ hành có thể kinh doanh rất nhiều các dịch vụ bổ trợ khác: như dịch vụ Visa, hộ chiếu, dịch vụ tư vấn thương mại, chương trình du học, tổ chức các sự kiện văn hoá, xã hội, kinh tế, thể thao lớn. Các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhằm phục vụ khách du lịch trong một chu trình khép kín để có điều kiện chủ động kiểm soát và bảo đảm được chất lượng của chương trình du lịch. 1.1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp lữ hành * Theo cách phân chia Quốc tế, người ta phân các doanh nghiệp lữ hành thành 2 loại, đó là - Doanh nghiệp lữ hành nhận khách: bao gồm cả lĩnh vực nội địa và inbound. - Doanh nghiệp lữ hành gửi khách: bao gồm cả lĩnh vực nội địa và outbound. * Theo cách phân chia Việt Nam thì các doanh nghiệp lữ hành bao gồm: - Doanh nghiệp lữ hành nội địa (vừa có chức năng nhận khách và vừa có chức năng gửi khách). - Doanh nghiệp lữ hành quốc tế(vừa có chức năng nhận khách - inbound, vừa có chức năng gửi khách - outbonud). * Hệ thống các doanh nghiệp lữ hành gửi khách 15
  19. Các doanh nghiệp lữ hành gửi khách có vai trò quyết định trong việc thu hút khách đi du lịch tại các thị trường gửi khách. Sản phẩm du lịch trọn gói được bán trên thị trường mang thương hiệu của các công ty lữ hành này. Sản phẩm của các doanh nghiệp lữ hành gửi khách được bán qua cả hệ thống đại lý. Do vậy, chúng phải thực sự tạo ra sức hấp dẫn đối với khách du lịch trên phạm vi một vùng, một quốc gia, thậm chí cả quốc tế. * Hệ thống các doanh nghiệp lữ hành nhận khách Hệ thống các doanh nghiệp lữ hành nhận khách đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện sản phẩm. Các doanh nghiệp lữ hành nhận khách cung cấp thông tin, ý tưởng và những sản phẩm cho các doanh nghiệp lữ hành gửi khách, tổ chức giám sát và thực hiện chương trình du lịch. 1.2. Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành 1.2.1. Thời vụ và đặc điểm của thời vụ 1.2.1.1. Khái niệm Theo cuốn “Đại từ điển tiếng Việt” thì : “Thời vụ là khoảng thời gian thích hợp cho việc tiến hành một công việc gì đó”. Dưới con mắt của các nhà kinh tế thì thời vụ được định nghĩa như sau: “Thời vụ là những biến động lặp đi lặp lại hàng năm của cung và cầu xẩy ra dưới tác động của một số nhân tố xác định”. Từ các định nghĩa có thể thấy rằng: - Thời vụ là khoảng thời gian thích hợp cho một công việc nào đó và nó có tính chất lặp đi lặp lại hàng năm. Ví dụ như thời vụ gieo trồng, thời vụ đánh bắt, thời vụ du lịch. - Tính thời vụ được tạo ra bởi một số nhân tố xác định bao gồm: các nhân tố tự nhiên, nhân tố kinh tế - xã hội, nhân tố tổ chức kỹ thuật, nhân tố tâm lý, phong tục tập quán…Nhân tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động du lịch. Ở những điều kiện khí hậu không thuận lợi thì hoạt động du lịch không thể thực hiện được. Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm mức thu nhập, điều kiện sống, thời gian nhàn 16
  20. rỗi,…Nhân tố này góp phần không nhỏ tạo ra cung - cầu du lịch. Các nhân tố tổ chức kỹ thuật bao gồm cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch (hệ thống cơ sở lưu trú, ăn uống, phuơng tiện vận chuyển, đường xá, điện nước, phương tiện liên lạc, giải trí…). Các nhân tố tâm lý, phong tục tập quán tác động đến nhu cầu đi du lịch và việc lựa chọn điểm đến. 1.2.1.1. Đặc điểm của thời vụ - Thời vụ là một quy luật có tính phổ biến ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ nông nghiệp, ngư nghiệp, khai thác, chế biến, sản xuất và kinh doanh... dù ở bất cứ lĩnh vực nào, sản xuất hay kinh doanh cũng không nằm ngoài sự chi phối của quy luật này. Tính thời vụ tác động và gây ra những hậu quả nhất định đối với từng lĩnh vực. Bởi thế, ở mỗi lĩnh vực cụ thể người ta đã tìm mọi cách để hạn chế tối đa những tác động bất lợi của quy luật này đến hoạt động sản xuất hay kinh doanh của mình. - Mỗi một lĩnh vực, một ngành nghề lại có một thời vụ riêng. Ngành nông nghiệp có thời vụ gieo trồng và gặt hái riêng, ngành khai thác khoáng sản cũng có thời vụ riêng, ngành đánh bắt cũng có thời vụ riêng, mỗi lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cũng có thời vụ riêng. Do mỗi lĩnh vực, ngành nghề lại có những đặc điểm riêng. Mức độ tác động của quy luật thời vụ cũng khác nhau với từng lĩnh vực. - Mỗi một lĩnh vực, một ngành nghề có thể có một hoặc nhiều thời vụ trong năm. Điều này phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành, các yếu tố tạo ra tính thời vụ của từng ngành mà người ta vận dụng để khai thác một hay nhiều thời vụ trong một năm. - Độ dài và cường độ của thời vụ là khác nhau với các lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. Tuỳ từng lĩnh vực mà có những thời vụ kéo dài một tháng, có những thời vụ kéo dài tới vài tháng. Thời gian bắt đầu vào thời vụ ở mỗi lĩnh vực cũng khác nhau với các lĩnh vực. - Tính thời vụ được tạo ra bởi sự tác động của một số nhân tố xác định. Đó có thể là các nhân tố của tự nhiên (như khí hậu, thời tiết, địa hình, nguồn tài nguyên…), cũng có thể là các nhân của xã hội (phong tục tập quán, nhu cầu, 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2