Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông
lượt xem 9
download
Luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ và quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục dân tộc hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ CBQL các cấp là những người tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, là nhân tố quyết định chất lượng GDĐT. CBQLGD nói chung và CBQL ở các trường PTDTNT nói riêng; ngoài chức năng là nhà giáo dục, người lãnh đạo, họ còn là cán bộ quần chúng, là người góp phần vào sự nghiệp thắng lợi của công cuộc đổi mới GD. Yêu cầu về phát triển để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL đã, đang trở thành vấn đề trọng tâm của cả ngành GDĐT hiện nay. Yêu cầu về đổi mới GD phổ thông hiện nay đang đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ hàng loạt các biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo về chất lượng GV, CSVC trang thiết bị, nguồn lực tài chính,… trong đó đổi mới QLGD có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đổi mới GD, mở đường cho việc triển khai những chủ trương đã được đề ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [22]. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. Trường PTDTNT là nơi tạo nguồn cho các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ và lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao tham gia vào công cuộc xây dựng quê hương, vùng dân tộc [7]. Tỉnh Đăk Nông có nhiều đồng bào các dân tộc cùng sinh sống nên việc GD học sinh dân tộc thiểu số cũng phải chú ý đến tính đặc thù này, để 1
- mỗi CBQL có những nội dung, phương pháp GD sao cho phù hợp với mục tiêu GD theo tính đặc thù của địa phương. Đội ngũ CBQLGD ở Đăk Nông, đặc biệt là CBQL tại các trường PTDTNT giữ một vị trí rất quan trọng, họ thật sự là những người gắn bó với sự nghiệp GD để nuôi dưỡng, đào tạo HS dân tộc thiểu số những cán bộ tương lai của của địa phương làm trụ cột để giữ vững ổn định chính trị, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng Đăk Nông ngày càng vững mạnh và phát triển. Với mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 40CT/TW, ngày 16/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD [1]; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2005/QĐTTg, ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005 – 2010” [11], với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD trong công cuộc đẩy mạnh CNH HĐH đất nước”. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ X (nhiệm kỳ 2010 2015) xác định phương hướng, nhiệm vụ đối với lĩnh vực GDĐT; phát triển nguồn nhân lực: “Tăng cường đầu tư nguồn lực cho sự nghiệp GDĐT, nâng cao chất lượng GDPT, đẩy mạnh GD hướng nghiệp – dạy nghề, nhất là dạy nghề ở nông thôn, trong vùng đồng bào DTTS; gắn đào tạo xây dựng nguồn nhân lực với các chương trình mục tiêu phát triển, khai thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh” [17]. 2
- Những năm qua, ngành GDĐT tỉnh Đăk Nông đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hệ thống các trường PTDTNT. Với vai trò, chức năng nhiệm vụ được qui định, cùng với những đặc thù của địa phương, đội ngũ CBQL ở các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông đã có những nỗ lực góp phần tạo nên chất lượng giáo dục dân tộc ở địa phương, góp phần cùng cả tỉnh hoàn thành mục tiêu phổ cập GDTHCS vào tháng 12/2009. Tuy nhiên, chất lượng GDPT ở tỉnh Đăk Nông còn thấp, GD dân tộc cũng nằm trong thực trạng chung đó. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBQL của các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là rất cần thiết. Nghiên cứu thành công sẽ góp phần giải quyết được những tồn tại trong giáo dục dân tộc của tỉnh hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ và QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông, đề xuất các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT của tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục dân tộc hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trên địa bàn một tỉnh miền núi. 3
- 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dân tộc hiện nay. 4
- 4. Giả thuyết khoa học Công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT của tỉnh Đăk Nông tuy đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm. Song do thiếu những cơ sở quy hoạch, chưa kế hoạch hóa được sự phát triển về số lượng, chất lượng, chưa hợp lý về cơ cấu. Nếu các đề xuất về biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với đặc điểm ngành và được triển khai một cách đồng bộ thì chắc chắn sẽ phát triển được đội ngũ CBQL các trường PTDTNT, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các trường phổ thông nói chung và đội ngũ CBQL các trường PTDTNT nói riêng. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cùng các nguyên nhân của thực trạng đó. 5.3. Đề xuất một số biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: Đề tài tìm kiếm các b iện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL bao gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. 5
- Đề tài sử dụng các số liệu về giáo dục dân tộc của tỉnh Đăk Nông từ khi thành lập tỉnh 01/01/2004 đến nay. 7. Các phương pháp nghiên cứu Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng và phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài chúng tôi đã hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, của Bộ GDĐT, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Đăk Nông về quản lý, phát triển nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7. 2.1. Phương pháp điều tra viết Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập những thông tin cần thiết về công tác QL ở các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp tiếp xúc với CBQL các cấp, GV thông qua một số câu hỏi để tìm hiểu về trình độ, năng lực của CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông (có ghi biên bản) 7.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động GD ở các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông với các hình thức: Quan sát không tham dự: Lập phiếu hỏi 6
- Quan sát có tham dự: Tham quan CSVC, trang thiết bị nhà trường; dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng nhà trường, nghiên cứu sản phẩm của các CBQL (kế hoạch, các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ QL trong nhà trường PTDTNT,…) 7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin ý kiến các chuyên gia hoặc khách thể nghiên cứu để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất trong đề tài. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học Sử dụng một số công thức toán học như tính tỷ lệ phần trăm, tính hệ số tương quan… để thống kê số lượng, chất lượng về đội ngũ CBQL, GV, kết quả học tập của HS trường PTDTNT và xử lý số liệu, định lượng kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. 8.2. Đề xuất một số biện pháp nhằm QL phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông để đáp ứng với nhu cầu phát triển GDĐT trong giai đoạn hiện nay. 9. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT Chương 2: Thực trạng đội ngũ và công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. Chương 3: Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông đáp ứng yêu cầu đổi mới GD dân tộc trong giai đoạn hiện nay. 7
- Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Trên thế giới Trong lịch sử Trung hoa cổ đại (những năm 500 đến 300 TCN), đã xuất hiện tư tưởng QL của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo ra lớp người cai trị xã hội, tư tưởng đó được xây dựng trên cốt lõi triết lý của đạo nhân với các yếu tố: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng. Những tư tưởng trên, tuy chưa thực sự chuyên sâu về QL nhưng đã đặt nền móng cho việc hình thành tư tưởng về nâng cao chất lượng những người làm công tác QL trong xã hội lúc bấy giờ. Giữa thế kỷ 18, một số nhà khoa học như: Robert Owen (17711858), nhà xã hội không tưởng vĩ đại người Anh hay Charles Babbage (1792 1871), nhà toán học người Anh đã đưa ra những quan điểm: tìm giải pháp QL với việc nâng cao năng xuất lao động và nâng cao trình độ QL. Tiếp đó, Frederick Winslow Taylor (18561915) với công trình tiêu biểu là cuốn “Những nguyên tắc quản lý khoa học” (The Principles of Scientific Management) xuất bản năm 1911 – trong công trình này, F.W. Taylor đã đưa ra bốn nguyên tắc QL khoa học đề cập đến việc tuyển chọn, huấn luyện công nhân, sự hợp tác cần thiết của người QL với người bị QL nhằm nâng cao chất lượng của người QL. Kế đó, Henri Faylor (18411925), một kỹ nghệ gia người Pháp có công trình “Tổng quát về quản lý – hay Thuyết quản trị” (Adiministration Industriell et Generale) xuất bản năm 1916 mà cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức năng cơ bản QL, 16 quy tắc 9
- về chức trách QL và 14 nguyên tắc QL hành chính. Theo ông, nếu người QL có đủ phẩm chất và năng lực, kết hợp nhuần nhuyễn các chức năng, quy tắc và nguyên tắc QL thì chất lượng và hiệu quả công việc, năng xuất lao động được nâng cao. Từ những năm 7080 của thế kỷ XX, một trường phái tiếp cận về QL trên cơ sở xem xét những yếu tố văn hóa giữa con người với con người đã xuất hiện với công trình nghiên cứu của William (Giáo sư trường Đại học California, Mỹ). Ông đã khẳng định, yếu tố quan trọng của văn hóa trong QL và nêu ra 7 yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả QL được mô tả trong sơ đồ 7S: Strategy (chiến lược), Skills (kỹ năng), Style (cách thức), System (hệ thống), Structure (cơ cấu), Shared value (các giá trị chung) và đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thông qua mô hình và phân tích đặc điểm của 7 yếu tố trên, chúng ta sẽ thấy giá trị của chất lượng đội ngũ người QL [18,228]. Khi xã hội công nghiệp có sự bùng nổ thông tin và chuyển dần thành xã hội thông tin, các nhà khoa học nghiên cứu về QL đã có các công trình về QL trong môi trường luôn biến đổi, QL theo quan điểm hệ thống, QL tình huống [10,29] và vấn đề chất lượng người QL thực sự đã được đề cập tới với những yêu cầu và cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ. Cụ thể một số công trình nổi tiếng, đó là của Harold Koont, Cyrii Odonell, Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” [18], công trình này đề cập nhiều hơn về yêu cầu chất lượng của người QL. Hay gần đây, Trung Quốc đang thành công trên con đường phát triển và hội nhập với thế giới, đã xuất hiện công trình nghiên cứu “Khoa học lãnh đạo hiện đại” [29]. Trong công trình này, các tác giả đã chú ý nêu vấn đề chất lượng của cán bộ lãnh đạo và QL. 10
- Ngoài ra, ở Liên xô (cũ), các công trình nghiên cứu – xét ở góc độ lý luận giáo dục học của các tác giả đã đề cập tới lực lượng GD; trong đó nêu rõ vai trò, vị trí, chức năng của CBQL trường học, tiêu biểu là công trình của các nhà khoa học nổi tiếng như: Ilina T.A với tác phẩm Giáo dục học (tại tập 3: Những cơ sở của công tác giáo dục [23]; Savin N.V với tác phẩm Giáo dục học (ở Chương 22, tập 2: Những vấn đề cơ bản của QL nhà trường). Năm 1991, tổ chức UNESCO đã xuất bản cuốn “Quản lý hành chính và sư phạm” của Jean Valérien, nhằm giới thiệu các modul về vai trò, chức năng, trách nhiệm, yêu cầu chất lượng và nhiệm vụ của người Hiệu trường trường TH. 1.1.2. Ở Việt Nam Đầu tiên phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 1969) về công tác QL, nhiều quan điểm chỉ đạo của Người đều nhắc đến tầm quan trọng của người QL. Người khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [22]. Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp GD; trong đó đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL. Điều đó được thể hiện qua các chủ trương, chính sách, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật; tiêu biểu gần đây nhất là Chỉ thị số 40CT/TW, ngày 16/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục [1]; Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg, ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng 11
- đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” [11]; Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020 [5]. Với xu hướng kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam như: Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Gia Quý, Trần Kiểm,…đã chắt lọc những vấn đề tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm QL của nước ngoài để thể hiện trong các công trình nghiên cứu của mình về sự phát triển của công tác QL. Đáng lưu ý là các tác phẩm: “Cơ sở khoa học quản lý” (Nguyễn Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc) [10]; “Những luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNHHĐH đất nước” (Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm) [33]; “Một số vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện các dân tộc người Tây Nguyên” (Lê Hữu Nghĩa) [28]. Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận QLGD, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước ta tiếp cận QLGD và QL trường học để đề cập tới việc phát triển công tác QL trường học, tiêu biểu nhất có: “Phương pháp luận khoa học giáo dục” (Phạm Minh Hạc) [19]; “Khoa học quản lý giáo dục Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Trần Kiểm) [24]. Các nhà QLGD các cấp cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, GV nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp GD. Tại trường Đại học sư phạm Hà Nội, trong một số Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành QLGD có những tác giả nghiên cứu cùng hướng với đề tài như: Hoàng Quốc Huy (2005), Trần Quốc Thắng (2005), Nguyễn Xuân Trường (2006), Nguyễn Hữu Chương (2006), Nông Như Ngà (2007), Nguyễn Thị Chi Mai (2007),… Tại trường Đại học sư phạm Huế: Hoàng Thị Lý (2004), Nguyễn Văn Triết (2006), Nguyễn Văn Đệ (2007),… 12
- Một số luận văn Thạc sỹ đề cập đến loại hình trường PTDTNT nhưng đánh giá ở hoạt động dạy – học, đó là: “Các biện pháp QL của Hiệu trưởng đối với hoạt động tự học của học sinh ở các trường PTDTNT tỉnh Quảng Trị” (Nguyễn Văn Hùng, Huế, 2006) hoặc “Các biện pháp QL của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy và học ở các trường PTDTNT tỉnh Lâm Đồng” (Huỳnh Văn Bảy, Viện Chương trình và Chiến lược giáo dục, 2006). Tuy nhiên, vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông chưa có tác giả nào đề cập, nghiên cứu. Vì thế, việc nghiên cứu QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông là cần thiết. 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Nói đến hoạt động QL, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [9]. Hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về QL. Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ Harold Koont đã đưa ra khái niệm “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý 13
- là một nghệ thuật; còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học” [18,32]. Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người QL, người tổ chức QL) lên khách thể QL (đối tượng QL) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [32]. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [24]. Xét quản lý dưới góc độ là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [20,1]. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể QL. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Chức năng QL là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của chủ thể QL lên đối tượng QL. Quản lý có các chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, đa số các nhà khoa học và các nhà QL cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản, đó là: 14
- Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình QL. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng đã có và sẽ có, dự báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội dung hoạt động và các biện pháp lớn nhỏ nhằm đưa hệ thống đến trạng thái mong muốn vào cuối năm học. Chức năng tổ chức: Là giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch đã được xây dựng. Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch. Nếu người QL biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa học thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể. Lênin đã khẳng định: “Liệu một trăm có mạnh hơn một ngàn hay không? Có chứ! Khi mà một trăm được tổ chức lại. Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên mười lần”. Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch, là phương thức tác động của chủ thể QL, điều hành mọi việc nhằm đảm bảo cho hệ vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là biến mục tiêu QL thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực. Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ QL. Giai đoạn này làm nhiệm vụ là đánh giá, kiểm tra, tư vấn, uốn nắn, sửa chữa,… để thúc đẩy hệ đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc bổ sung điều chỉnh và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo. Kế hoạch Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo 15
- Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên yếu tố đầu tiên là sản xuất ra của cải vật chất. Ph.Ăngghen viết: “Các Mác là người đầu tiên đã phát hiện quy luật phát triển của lịch sử loài người, nghĩa là tìm ra cái sự thật đơn giản… là trước hết con người cần phải ăn, uống, mặc và ở trước khi có thể lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo,…” [9,6]. Cùng với việc phát triển sản xuất, xã hội ở một giai đoạn đều tiến hành chức năng giáo dục. Giáo dục là quá trình chuẩn bị cho con người, trước hết là thế hệ trẻ, tham gia lao động sản xuất, tham gia vào đời sống xã hội bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người một cách có ý thức, có mục đích. Tham gia quá trình giáo dục có những phương tiện, điều kiện giáo dục …Tất cả những yếu tố trên quy tụ lại thành “Hệ thống giáo dục quốc dân”. Đây là một bộ phận của hệ thống xã hội. QLGD chính là QL bộ phận này của xã hội. QLGD được hiểu là QL quá trình giáo dục và đào tạo. Tùy theo các cấp độ thì sự QLGD sẽ khác nhau. Về khái niệm QLGD, hiện nay cũng có nhiều định nghĩa khác nhau. QLGD là thực hiện việc QL trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay, lĩnh vực giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do mỗi chỗ mở r ộng đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội. QLGD có hai nội dung chính: QL nhà nước về giáo dục; QL nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. QLGD là việc thực hiện và giám sát 16
- những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương và cơ sở. Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực QLGD, khái niệm QLGD được nhiều tác giả diễn đạt như sau: Hiểu QLGD theo tác giả Đặng Quốc Bảo: là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội [2]. “QLGD (vi mô) được hiểu là những tác động trực tiếp (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” [24,11]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30]. Qua các định nghĩa trên có thể thấy, QLGD là tập hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp, kế hoạch hoá,… tác động có mục đích, hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục. QLGD có thể hiểu là sự QL hệ thống GDĐT bao gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó nhà trường là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra các hoạt động quản lý giáo dục cơ bản nhất. 17
- Trong QLGD, chủ thể QL chính là bộ máy QL các cấp; đối tượng QL chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện các chức năng của quá trình GDĐT. 1.2.3. Quản lý trường học 1.2.3.1. Trường học Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức GD cơ sở của hệ thống GD quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố thầy trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [3,63]. 1.2.3.2. Quản lý trường học: QL trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD nói chung. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [19]. QL nhà trường về bản chất là QL con người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách quan của một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt động QL của chính bản thân GV và HS. 18
- Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội’ [25,259]. Như vậy: QL trường học nói chung và QL trường PTDTNT nói riêng là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học của trò; đồng thời, QL những điều kiện CSVC, công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục và đào tạo. Xét về bản chất, QL con người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động của GV và HS, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người. 1.2.4. Cán bộ quản lý, đội ngũ CBQL và phát triển đội ngũ CBQL 1.2.4.1. Cán bộ quản lý Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Cán bộ là người phụ trách một công tác của chính quyền hay của một đoàn thể, phân biệt với dân thường” [34]. Từ cán bộ còn để chỉ “Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức” [34]. CBQL là những người đứng đầu của một cơ quan, một tổ chức, được giao chức trách tổ chức điều hành hoạt động của đơn vị. Cán bộ QLGD trước hết phải là những người đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ QL đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng đơn vị, được phân công một hay nhiều lĩnh vực trong công tác giáo dục của một tổ chức trong hệ thống giáo dục, cơ sở giáo dục, tổ chức điều hành hoạt động giáo dục của đơn vị. Cán bộ QLGD phải là một nhà giáo 19
- đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ trong các trường QLGD của ngành. 1.2.4.2. Đội ngũ cán bộ quản lý Khái niệm về đội ngũ: Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Văn hoá Thông tin, 1999) thì đội ngũ được hiểu là một tập hợp số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt động trong một tổ chức. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 702 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 454 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 338 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 368 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 175 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 47 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn