intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông

Chia sẻ: Trần Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:122

35
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ và quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú của tỉnh để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục dân tộc hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ CBQL các cấp là những người tổ  chức thực hiện các chủ  trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, là nhân tố  quyết định  chất lượng GDĐT. CBQLGD nói chung và CBQL  ở  các trường PTDTNT   nói riêng; ngoài chức năng là nhà giáo dục, người lãnh đạo, họ  còn là cán  bộ  quần chúng, là người góp phần vào sự  nghiệp thắng lợi của công cuộc  đổi mới GD. Yêu cầu về phát triển để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL  đã, đang trở thành vấn đề trọng tâm của cả ngành GDĐT hiện nay.  Yêu cầu về đổi mới GD phổ thông hiện nay đang đòi hỏi phải thực   hiện đồng bộ hàng loạt các biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm  bảo về chất lượng GV, CSVC ­ trang thiết bị, nguồn lực tài chính,… trong đó  đổi mới  QLGD có ý nghĩa quyết định đối với sự  nghiệp đổi mới GD, mở  đường cho việc triển khai những chủ trương đã được đề ra, Chủ tịch Hồ Chí  Minh đã nhấn mạnh “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ  tốt   hay kém” [22]. Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ  của   toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Vấn đề  dân tộc và đoàn kết   dân tộc là chiến lược cơ  bản, lâu dài, đồng thời là vấn đề  cấp bách hiện  nay của cách mạng Việt Nam. Trường PTDTNT là nơi tạo nguồn cho các  trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ và  lực lượng lao động có trình độ, tay nghề  cao tham gia vào công cuộc xây  dựng quê hương, vùng dân tộc [7].  Tỉnh Đăk Nông có nhiều đồng bào các dân tộc cùng sinh sống nên  việc GD học sinh dân tộc thiểu số cũng phải chú ý đến tính đặc thù này, để  1
  2. mỗi CBQL có những nội dung, phương pháp GD sao cho phù hợp với mục  tiêu GD theo tính đặc thù của địa phương. Đội ngũ CBQLGD ở Đăk Nông,  đặc biệt là CBQL tại các trường PTDTNT giữ một vị trí rất quan trọng, họ  thật sự  là những người gắn bó với sự  nghiệp GD để  nuôi dưỡng, đào tạo  HS dân tộc thiểu số ­ những cán bộ tương lai của của địa phương ­ làm trụ  cột để giữ  vững ổn định chính trị, củng cố  khối đại đoàn kết dân tộc, xây  dựng Đăk Nông ngày càng vững mạnh và phát triển.  Với mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được   chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc  biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm,  tay nghề của nhà giáo. Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số  40­CT/TW, ngày 16/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ  nhà giáo và CBQLGD [1];  Thủ  tướng Chính phủ  ban hành Quyết định số  09/2005/QĐ­TTg, ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng nâng  cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 2005 – 2010” [11],  với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD theo  hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ  về cơ  cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo   đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo,  đáp  ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự  nghiệp GD trong công cuộc đẩy  mạnh CNH ­ HĐH đất nước”.           Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ X (nhiệm kỳ 2010 ­   2015) xác định phương hướng, nhiệm vụ  đối với lĩnh vực GDĐT; phát  triển   nguồn   nhân   lực:   “Tăng   cường   đầu   tư   nguồn   lực   cho   sự   nghiệp   GDĐT, nâng cao chất lượng GDPT, đẩy mạnh GD hướng nghiệp – dạy   nghề, nhất là dạy nghề   ở  nông thôn, trong vùng đồng bào DTTS; gắn đào   tạo xây dựng nguồn nhân lực với các chương trình mục tiêu phát triển, khai  thác tiềm năng, lợi thế của tỉnh” [17]. 2
  3. Những năm qua, ngành GDĐT tỉnh Đăk Nông đã nỗ lực phấn đấu đạt  được những thành tựu quan trọng, trong đó có sự  đóng góp không nhỏ  của   hệ  thống các trường PTDTNT. Với vai trò, chức năng nhiệm vụ  được qui  định, cùng với những đặc thù của địa phương, đội ngũ CBQL ở  các trường  PTDTNT tỉnh Đăk Nông đã có những nỗ  lực góp phần tạo nên chất lượng   giáo dục dân tộc  ở địa phương, góp phần cùng cả tỉnh hoàn thành mục tiêu  phổ cập GDTHCS vào tháng 12/2009. Tuy nhiên, chất lượng GDPT ở tỉnh Đăk Nông còn thấp, GD dân tộc  cũng nằm trong thực trạng chung đó. Một trong những nguyên nhân của  thực trạng này là một bộ  phận không nhỏ  đội ngũ CBQL của các trường   PTDTNT trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì  vậy, việc nghiên cứu để  đề  xuất các biện pháp QL phát triển đội ngũ  CBQL các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là rất cần thiết.   Nghiên cứu thành công sẽ  góp phần giải quyết được những tồn tại trong  giáo dục dân tộc của tỉnh hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề  tài  “Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ  quản lý các trường   Phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đăk Nông”. 2. Mục đích nghiên cứu         Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ và QL   phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông, đề  xuất các  biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT của tỉnh để  đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục dân tộc hiện nay.  3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu         3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trên địa   bàn một tỉnh miền núi. 3
  4.         3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk  Nông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dân tộc hiện nay. 4
  5. 4. Giả thuyết khoa học Công tác QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT của tỉnh  Đăk Nông tuy đã được các cấp  ủy Đảng, chính quyền địa phương đặc biệt  quan tâm. Song do thiếu những cơ sở quy hoạch, chưa kế hoạch hóa được sự  phát triển về số lượng, chất lượng, chưa hợp lý về cơ cấu. Nếu các đề xuất  về biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT phù hợp với  sự phát triển kinh tế ­ xã hội, phù hợp với đặc điểm ngành và được triển khai   một cách đồng bộ thì chắc chắn sẽ phát triển được đội ngũ CBQL các trường  PTDTNT, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăk  Nông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề  lý luận về phát triển đội ngũ CBQL  các trường phổ  thông nói chung và đội ngũ CBQL các trường PTDTNT nói  riêng. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác QL phát triển  đội ngũ CBQL các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cùng các   nguyên nhân của thực trạng đó. 5.3.  Đề  xuất một số  biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các  trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn hiện nay. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Về  đối tượng nghiên cứu: Đề  tài tìm kiếm các b iện pháp QL phát  triển đội ngũ CBQL bao gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường  PTDTNT tỉnh Đăk Nông. 5
  6. Đề tài sử dụng các số liệu về giáo dục dân tộc của tỉnh Đăk Nông từ  khi thành lập tỉnh 01/01/2004 đến nay.     7. Các phương pháp nghiên cứu Để thực hiện việc nghiên cứu đề  tài này, chúng tôi sử  dụng và phối   hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận  Để có cơ sở lý luận, làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài chúng  tôi đã hệ thống, thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn bản Chỉ  thị, Nghị  quyết của Đảng, Chính phủ, của Bộ  GDĐT, Tỉnh  ủy, HĐND,   UBND tỉnh Đăk Nông về quản lý, phát triển nhằm xây dựng cơ sở lý luận   của vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn   7. 2.1. Phương pháp điều tra viết  Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu thập   những thông tin cần thiết về công tác QL  ở  các trường PTDTNT tỉnh Đăk   Nông. Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.   7.2.2. Phương pháp phỏng vấn:  Trực tiếp tiếp xúc với CBQL các  cấp, GV thông qua một số  câu hỏi để  tìm hiểu về  trình độ, năng lực của  CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông (có ghi biên bản)  7.2.3.   Phương   pháp   quan   sát:  Quan   sát   các   hoạt   động   GD   ở   các  trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông với các hình thức:   ­ Quan sát không tham dự: Lập phiếu hỏi 6
  7.  ­ Quan sát có tham dự: Tham quan CSVC, trang thiết bị nhà trường; dự  các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng nhà trường, nghiên cứu sản   phẩm của các CBQL (kế  hoạch, các văn bản chỉ  đạo, tổ  chức thực hiện   nhiệm vụ QL trong nhà trường PTDTNT,…)  7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Dùng phiếu trưng cầu ý kiến để xin  ý kiến các chuyên gia hoặc khách thể nghiên cứu để khảo nghiệm tính cần   thiết và khả thi của biện pháp đề xuất trong đề tài. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học Sử dụng một số công thức toán học như tính tỷ lệ phần trăm, tính hệ  số tương quan… để thống kê số lượng, chất lượng về đội ngũ CBQL, GV,  kết quả học tập của HS trường PTDTNT và xử lý số liệu, định lượng kết   quả nghiên cứu nhằm đưa ra những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.  8. Đóng góp mới của đề tài  8.1. Góp phần làm sáng tỏ  cơ  sở  lý luận và thực trạng của vấn đề  QL phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông.  8.2.  Đề  xuất một số  biện pháp nhằm QL phát triển đội ngũ CBQL  trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông để  đáp  ứng với nhu cầu phát triển GDĐT  trong giai đoạn hiện nay. 9. Cấu trúc luận văn Mở đầu          Chương 1: Cơ sở lý luận về QL phát triển đội ngũ CBQL các trường  PTDTNT  Chương 2: Thực trạng đội ngũ và công tác QL phát triển đội ngũ  CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông. Chương   3:   Biện   pháp   QL   phát   triển   đội   ngũ   CBQL   các   trường   PTDTNT tỉnh Đăk Nông đáp  ứng yêu cầu đổi mới GD dân tộc trong giai   đoạn hiện nay. 7
  8. Kết luận và khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục 8
  9. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ  CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Trên thế giới Trong lịch sử  Trung hoa cổ  đại (những năm 500 đến 300 TCN), đã   xuất hiện tư  tưởng QL  của Khổng Tử  nhằm mục  đích  đào tạo ra lớp  người cai trị xã hội, tư tưởng đó được xây dựng trên cốt lõi triết lý của đạo  nhân với các yếu tố: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng. Những tư tưởng trên, tuy   chưa thực sự  chuyên sâu về  QL nhưng đã đặt nền móng cho việc hình   thành tư tưởng về nâng cao chất lượng những người làm công tác QL trong  xã hội lúc bấy giờ. Giữa thế kỷ 18, một số nhà khoa học như: Robert Owen (1771­1858),   nhà  xã  hội   không  tưởng  vĩ   đại  người  Anh  hay  Charles  Babbage   (1792­ 1871), nhà toán học người Anh đã đưa ra những quan điểm: tìm giải pháp  QL với việc nâng cao năng xuất lao động và nâng cao trình độ QL. Tiếp đó,   Frederick   Winslow   Taylor   (1856­1915)   với   công   trình   tiêu   biểu   là   cuốn   “Những   nguyên   tắc   quản   lý   khoa   học”   (The   Principles   of   Scientific   Management) xuất bản năm 1911 – trong công trình này, F.W. Taylor đã đưa  ra bốn nguyên tắc QL khoa học đề  cập đến việc tuyển chọn, huấn luyện  công nhân, sự hợp tác cần thiết của người QL với người bị QL nhằm nâng  cao chất lượng của người QL. Kế  đó, Henri Faylor (1841­1925), một kỹ  nghệ  gia người Pháp có công trình “Tổng quát về  quản lý – hay Thuyết  quản trị” (Adiministration Industriell et Generale) xuất bản năm 1916 mà  cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức năng cơ  bản QL, 16 quy tắc   9
  10. về  chức trách QL và 14 nguyên tắc QL hành chính. Theo ông, nếu người  QL có đủ  phẩm chất và năng lực, kết hợp nhuần nhuyễn các chức năng,  quy tắc và nguyên tắc QL thì chất lượng và hiệu quả công việc, năng xuất  lao động được nâng cao. Từ  những năm 70­80 của thế  kỷ  XX, một trường phái tiếp cận về  QL trên cơ sở xem xét những yếu tố văn hóa giữa con người với con người  đã xuất hiện với công trình nghiên cứu của William (Giáo sư  trường Đại  học California, Mỹ). Ông đã khẳng định, yếu tố  quan trọng của văn hóa  trong QL và nêu ra 7 yếu tố  có  ảnh hưởng đến hiệu quả  QL được mô tả  trong sơ  đồ  7S: Strategy (chiến lược), Skills (kỹ  năng), Style (cách thức),  System (hệ  thống), Structure (cơ  cấu), Shared value (các giá trị  chung) và  đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thông qua mô hình và phân tích đặc điểm của 7  yếu tố  trên, chúng ta sẽ  thấy giá trị  của chất lượng đội ngũ người QL  [18,228]. Khi xã hội công nghiệp có sự bùng nổ thông tin và chuyển dần thành   xã hội thông tin, các nhà khoa học nghiên cứu về QL đã có các công trình về  QL trong môi trường luôn biến đổi, QL theo quan điểm hệ  thống, QL tình  huống [10,29] và vấn đề chất lượng người QL thực sự đã được đề cập tới   với những yêu cầu và cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ. Cụ  thể  một   số   công   trình   nổi   tiếng,   đó   là   của   Harold   Koont,   Cyrii   Odonell,   Heinz  Weihrich với tác phẩm nổi tiếng: “Những vấn đề  cốt yếu của quản lý”  [18], công trình này đề  cập nhiều hơn về  yêu cầu chất lượng của người   QL. Hay gần đây, Trung Quốc đang thành công trên con đường phát triển và  hội nhập với thế giới, đã xuất hiện công trình nghiên cứu “Khoa học lãnh  đạo hiện đại” [29]. Trong công trình này, các tác giả  đã chú ý nêu vấn đề  chất lượng của cán bộ lãnh đạo và QL. 10
  11. Ngoài ra,  ở Liên xô (cũ), các công trình nghiên cứu – xét ở góc độ  lý   luận giáo dục học của các tác giả đã đề cập tới lực lượng GD; trong đó nêu  rõ vai trò, vị  trí, chức năng của CBQL trường học, tiêu biểu là công trình  của các nhà khoa học nổi tiếng như: Ilina T.A với tác phẩm Giáo dục học  (tại tập 3: Những cơ sở của công tác giáo dục [23]; Savin N.V với tác phẩm  Giáo dục học (ở  Chương 22, tập 2: Những vấn  đề  cơ  bản của QL nhà   trường). Năm 1991, tổ chức UNESCO đã xuất bản cuốn “Quản lý hành chính và  sư phạm” của Jean Valérien, nhằm giới thiệu các modul về vai trò, chức năng,  trách nhiệm, yêu cầu chất lượng và nhiệm vụ của người Hiệu trường trường  TH. 1.1.2. Ở Việt Nam Đầu tiên phải nói đến tư  tưởng của Chủ  tịch Hồ  Chí Minh (1890­ 1969) về  công tác QL, nhiều quan điểm chỉ đạo của Người đều nhắc đến   tầm quan trọng của người QL. Người khẳng định: “Cán bộ  là cái gốc của  mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay   kém” [22]. Trong sự nghiệp cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến  sự  nghiệp GD; trong đó đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng về  vấn đề  phát triển đội ngũ CBQL. Điều đó được thể hiện qua các chủ trương, chính  sách, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật; tiêu biểu gần đây nhất là  Chỉ thị số 40­CT/TW, ngày 16/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về  việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý  giáo dục [1]; Quyết định số  09/2005/QĐ – TTg, ngày 11/01/2005 của Thủ  tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng  11
  12. đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” [11];   Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011­2020 [5]. Với xu hướng kế  thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam như: Phạm   Minh   Hạc,   Thái   Duy   Tuyên,   Đặng   Quốc   Bảo,   Nguyễn   Gia   Quý,   Trần   Kiểm,…đã chắt lọc những vấn đề tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm   QL của nước ngoài để  thể  hiện trong các công trình nghiên cứu của mình  về sự phát triển của công tác QL. Đáng lưu ý là các tác phẩm: “Cơ sở khoa   học quản lý”  (Nguyễn Quốc Chí ­ Nguyễn Thị  Mỹ  Lộc) [10];  “Những   luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời   kỳ  CNH­HĐH  đất  nước”  (Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sầm)  [33];  “Một số vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện các dân tộc   người Tây Nguyên” (Lê Hữu Nghĩa) [28]. Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận QLGD, dựa trên quan điểm của chủ  nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học nước ta tiếp  cận QLGD và QL trường học để  đề  cập tới việc phát triển công tác QL   trường học, tiêu biểu nhất có:  “Phương pháp luận khoa học giáo dục”  (Phạm Minh Hạc) [19];  “Khoa học quản lý giáo dục ­ Một số  vấn đề  lý   luận và thực tiễn” (Trần Kiểm) [24]. Các nhà QLGD các cấp cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những  giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, GV nhằm đáp ứng yêu cầu  phát triển của sự nghiệp GD. Tại trường Đại học sư  phạm Hà Nội, trong một số  Luận văn Thạc  sỹ, chuyên ngành QLGD có những tác giả  nghiên cứu cùng hướng với đề  tài như: Hoàng Quốc Huy (2005), Trần Quốc Thắng (2005), Nguyễn Xuân   Trường   (2006),   Nguyễn   Hữu   Chương   (2006),   Nông   Như   Ngà   (2007),  Nguyễn Thị Chi Mai (2007),…  Tại trường Đại học sư  phạm Huế: Hoàng Thị  Lý (2004), Nguyễn  Văn Triết (2006), Nguyễn Văn Đệ (2007),…   12
  13. Một số  luận văn Thạc sỹ  đề  cập đến loại hình trường PTDTNT   nhưng đánh giá ở hoạt động dạy – học, đó là: “Các biện pháp QL của Hiệu   trưởng đối với hoạt động tự  học của học sinh  ở các trường PTDTNT tỉnh   Quảng Trị” (Nguyễn Văn Hùng, Huế, 2006) hoặc “Các biện pháp QL của  Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy và học  ở  các trường PTDTNT tỉnh   Lâm Đồng” (Huỳnh Văn Bảy, Viện Chương trình và Chiến lược giáo dục,  2006). Tuy nhiên, vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT  tỉnh Đăk Nông chưa có tác giả nào đề cập, nghiên cứu. Vì thế, việc nghiên  cứu QL phát triển đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Đăk Nông là  cần thiết.  1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Nói đến hoạt động QL, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc  của C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào  tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ  đạo để  điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng  chung phát sinh từ  sự  vận động của toàn bộ  cơ  thể  sản xuất khác với sự  vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ  sỹ  vĩ cầm thì tự  điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng” [9]. Hiện nay vẫn còn tồn tại khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về  QL. Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, tác giả người Mỹ  Harold Koont đã đưa ra khái niệm “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó  đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.  Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong   đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,   vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý  13
  14. là một nghệ  thuật; còn kiến thức có tổ  chức về  quản lý là một khoa học”   [18,32]. Theo quan điểm chính trị xã hội: “Quản lý là sự  tác động liên tục có   tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người QL, người tổ chức QL)   lên khách thể QL (đối tượng QL) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh   tế… bằng một hệ  thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các   phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện   cho sự phát triển của đối tượng” [32]. Theo tác giả  Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ  thể  QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối  các nguồn lực trong và ngoài tổ  chức một cách tối  ưu nhằm đạt mục đích  của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [24]. Xét quản lý dưới góc độ là một hành động, tác giả Vũ Ngọc Hải cho  rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản  lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [20,1]. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý là   những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng   QL nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với   quy luật khách quan, trong đó sử  dụng và khai thác có hiệu quả  nhất các   tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ   thể QL. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Chức năng QL là hình thức biểu hiện sự  tác động có chủ  đích của   chủ thể QL lên đối tượng QL. Quản lý có các chức năng cơ bản, chức năng  cụ  thể  với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Hiện nay, đa số  các nhà khoa   học và các nhà QL cho rằng QL có 4 chức năng cơ bản, đó là: 14
  15. ­ Chức năng lập kế hoạch: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá  trình QL. Từ trạng thái xuất phát của hệ thống, căn cứ vào mọi tiềm năng  đã có và sẽ  có, dự  báo trạng thái kết thúc của hệ, vạch rõ mục tiêu, nội   dung hoạt động và các biện pháp lớn nhỏ  nhằm đưa hệ  thống đến trạng  thái mong muốn vào cuối năm học.  ­ Chức năng tổ  chức: Là giai đoạn tổ  chức thực hiện kế  hoạch đã  được xây dựng. Tổ  chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ  phận nhằm đạt được mục tiêu của kế  hoạch. Nếu người QL biết cách tổ  chức có hiệu quả, có khoa học thì sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể.   Lênin đã khẳng định: “Liệu một trăm có mạnh hơn một ngàn hay không?   Có chứ! Khi mà một trăm được tổ chức lại. Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên  mười lần”. ­ Chức năng chỉ  đạo: Là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế  hoạch, là phương thức tác động của chủ thể QL, điều hành mọi việc nhằm  đảm bảo cho hệ  vận hành thuận lợi. Chỉ  đạo là biến mục tiêu QL thành  kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực. ­ Chức năng kiểm tra: Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ  QL.  Giai đoạn này làm nhiệm vụ  là đánh giá, kiểm tra, tư  vấn, uốn nắn, sửa  chữa,… để thúc đẩy hệ đạt được những mục tiêu, dự kiến ban đầu và việc  bổ sung điều chỉnh và chuẩn bị cho việc lập kế hoạch tiếp theo. Kế hoạch Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo 15
  16. Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý        1.2.2. Quản lý giáo dục Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên yếu tố  đầu tiên là sản xuất ra  của cải vật chất. Ph.Ăngghen viết: “Các Mác là người đầu tiên đã phát  hiện quy luật phát triển của lịch sử  loài người, nghĩa là tìm ra cái sự  thật   đơn giản… là trước hết con người cần phải ăn, uống, mặc và ở  trước khi  có thể lo đến chuyện làm chính trị, khoa học, nghệ thuật, tôn giáo,…” [9,6].  Cùng với việc phát triển sản xuất, xã hội  ở  một giai đoạn đều tiến   hành chức năng giáo dục. Giáo dục là quá trình chuẩn bị  cho con người,  trước hết là thế hệ trẻ, tham gia lao động sản xuất, tham gia vào đời sống   xã hội bằng cách tổ  chức việc truyền thụ  và lĩnh hội những kinh nghiệm   lịch sử ­ xã hội của loài người một cách có ý thức, có mục đích. Tham gia   quá trình giáo dục có những phương tiện, điều kiện giáo dục …Tất cả  những yếu tố  trên quy tụ  lại thành “Hệ  thống giáo dục quốc dân”. Đây là  một bộ phận của hệ thống xã hội. QLGD chính là QL bộ phận này của xã  hội. QLGD được hiểu là QL quá trình giáo dục và đào tạo. Tùy theo các   cấp độ thì sự QLGD sẽ khác nhau. Về  khái niệm QLGD, hiện nay cũng có nhiều định nghĩa khác nhau.   QLGD là thực hiện việc QL trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay, lĩnh vực  giáo dục mở rộng hơn nhiều so với trước, do mỗi chỗ mở r ộng đối tượng   giáo dục từ  thế hệ trẻ sang người lớn và toàn xã hội. Tuy nhiên, giáo dục   thế hệ trẻ là bộ phận nòng cốt của lĩnh vực giáo dục cho toàn xã hội.  QLGD có hai nội dung chính: QL nhà nước về  giáo dục; QL nhà  trường và các cơ  sở  giáo dục khác. QLGD là việc thực hiện và giám sát   16
  17. những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa phương   và cơ sở. Trong quá trình nghiên cứu về  lĩnh vực QLGD, khái niệm QLGD  được nhiều tác giả diễn đạt như sau: Hiểu QLGD theo tác giả  Đặng Quốc Bảo: là hoạt động điều hành,  phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ  theo yêu cầu phát triển xã hội [2].  “QLGD (vi mô) được hiểu là những tác động trực tiếp (có ý thức, có  mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập  thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS, các lực lượng xã hội trong   và ngoài nhà trường nhằm thực hiện chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD  của nhà trường” [24,11]. Theo tác giả  Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ  thống những tác  động có mục đích, có kế  hoạch, hợp quy luật của chủ  thể  QL nhằm làm   cho hệ  thống vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực  hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội  tụ  là quá trình dạy học, GD thế  hệ  trẻ, đưa hệ  GD tới mục tiêu dự  kiến,   tiến lên trạng thái mới về chất” [30]. Qua các định nghĩa trên có thể  thấy, QLGD là tập hợp những biện  pháp: tổ  chức, phương pháp, kế  hoạch hoá,… tác động có mục đích, hợp  quy luật của chủ  thể  QL đến khách thể  QL nhằm đảm bảo sự  vận hành   bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục. QLGD có thể hiểu là  sự  QL hệ  thống GDĐT bao gồm một hay nhiều cơ  sở  giáo dục, trong đó   nhà trường là đơn vị cơ sở, ở đó diễn ra các hoạt động quản lý giáo dục cơ  bản nhất. 17
  18. Trong QLGD, chủ thể QL chính là bộ máy QL các cấp; đối tượng QL  chính là nguồn nhân lực, cơ  sở  vật chất ­ kỹ thuật và các hoạt động thực  hiện các chức năng của quá trình GDĐT.         1.2.3. Quản lý trường học 1.2.3.1. Trường học  Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ  chức GD cơ sở của hệ  thống GD quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà  trường.  Theo tác giả  Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế  xã hội  trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của   hai nhân tố thầy ­ trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong  guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [3,63]. 1.2.3.2. Quản lý trường học: QL trường học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống   QLGD nói chung. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực  hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức  là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo  dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế  hệ  trẻ  và từng học  sinh” [19].  QL nhà trường về  bản chất là QL con người. Điều đó tạo cho các  chủ  thể  (người dạy và người học) trong nhà trường một sự  liên kết chặt  chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách   quan của một tổ chức xã hội – nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan,  hoạt động QL của chính bản thân GV và HS.  18
  19. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác  định vị  trí của mỗi người trong hệ  thống xã hội, là quy định chức năng,  quyền hạn, nghĩa vụ, quan hệ  cùng vai trò xã hội của họ  mà trước hết là   trong phạm vi nhà trường với tư cách là một tổ chức xã hội’ [25,259]. Như vậy: QL trường học nói chung và QL trường PTDTNT nói riêng   là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động   học của trò; đồng thời, QL những điều kiện CSVC, công việc phục vụ cho   dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục và đào tạo. Xét về bản chất,   QL con người trong nhà trường là tổ  chức một cách hợp lý lao động của   GV và HS, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng   được yêu cầu của việc đào tạo con người.         1.2.4.   Cán   bộ   quản   lý,   đội   ngũ   CBQL   và   phát   triển   đội   ngũ  CBQL 1.2.4.1. Cán bộ quản lý Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Cán bộ là người phụ trách một công  tác của chính quyền hay của một đoàn thể, phân biệt với dân thường” [34].  Từ cán bộ  còn để chỉ  “Người làm công tác có chức vụ  trong một cơ quan,  một tổ chức” [34]. CBQL là những người đứng đầu của một cơ  quan, một tổ  chức,   được giao chức trách tổ  chức điều hành hoạt động của đơn vị. Cán bộ  QLGD trước hết phải là những người đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn  hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ  QL đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ  chính trị  của từng đơn vị, được phân công một hay nhiều lĩnh vực trong công tác  giáo dục của một tổ  chức trong hệ thống giáo dục, cơ sở giáo dục, tổ chức  điều hành hoạt động giáo dục của đơn vị. Cán bộ QLGD phải là một nhà giáo   19
  20. đã có nhiều kinh nghiệm thực tiễn hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ trong các  trường QLGD của ngành. 1.2.4.2. Đội ngũ cán bộ quản lý   ­ Khái niệm về đội ngũ:  Theo từ  điển Tiếng Việt (NXB Văn hoá ­ Thông tin, 1999) thì đội  ngũ được hiểu là một tập hợp số  đông người cùng chức năng hoặc nghề  nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt động trong một tổ chức. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0