intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Dạy học thơ Đường ở trường phổ thông theo hướng tích cực

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:174

98
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Dạy học thơ Đường ở trường phổ thông theo hướng tích cực sau đây để nắm bắt được những nội dung về cơ sở lý luận dạy và học thơ Đường theo hướng tích cực; một số biện pháp dạy học thơ Đường theo hướng tích cực; thực nghiệm giảng dạy thơ Đường ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Dạy học thơ Đường ở trường phổ thông theo hướng tích cực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Tuyết Trinh DẠY HỌC THƠ ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC TP. HỒ CHÍ MINH- 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Tuyết Trinh DẠY HỌC THƠ ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Văn Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. ĐINH PHAN CẨM VÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
  3. 2 LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Đinh Phan Cẩm Vân- người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Cô đã hướng dẫn tôi rất tận tình với những góp ý cụ thể, sâu sắc, giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến Phòng Sau đại học và quý thầy cô khoa Ngữ Văn- trường ĐHSP TP. HCM. Những tri thức quý báu mà thầy cô đã truyền đạt trong suốt bốn năm đại học và hai năm cao học đã giúp tôi có đủ kiến thức và tự tin để thực hiện đề tài khóa luận. Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2012 Học viên Lê Thị Tuyết Trinh
  4. 3 MỤC LỤC Lời cám ơn .................................................................................................................. 2 Mục lục ........................................................................................................................ 3 Danh mục bảng ........................................................................................................... 5 MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................ 6 2. Mục đích nghiên cứu: .......................................................................................... 6 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ................................................................................. 8 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 11 5. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. 12 6. Đóng góp mới của luận văn: ............................................................................. 12 7. Kết cấu của luận văn: ........................................................................................ 13 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN DẠY VÀ HỌC THƠ ĐƯỜNG14 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC 1.1. Vài nét về thơ Đường ....................................................................................... 14 1.1.1. Khái niệm, phân loại: ...................................................................................... 14 1.1.2. Các quy tắc sáng tác thơ: ................................................................................ 14 1.2. Tính tích cực trong dạy học nói chung và trong dạy học thơ Đường: ....... 24 1.2.1. Tính tích cực trong dạy học: ........................................................................... 24 1.2.2. Tính tích cực trong dạy học thơ Đường: ........................................................ 28 Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THƠ ĐƯỜNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC 2.1. Đọc sáng tạo văn bản: ..................................................................................... 32 2.1.1. Vấn đề đọc sáng tạo trong dạy học Văn: ........................................................ 32 2.1.2. Biện pháp đọc sáng tạo các tác phẩm thơ Đường: ......................................... 34 2.2. Khảo sát, sưu tầm, so sánh các bản dịch: ..................................................... 37 2.2.1. Nghệ thuật dịch thơ Đường: ........................................................................... 37
  5. 4 2.2.2. Khảo sát, sưu tầm, so sánh các bản dịch: ....................................................... 38 2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở: ............................................................... 71 2.3.1. Câu hỏi gợi mở trong dạy học Văn: ............................................................... 71 2.3.2. Câu hỏi gợi mở khi dạy các tác phẩm thơ Đường: ......................................... 73 2.3.2.1. Gợi mở, khám phá thi đề: ........................................................................... 73 2.3.2.2. Gợi mở, khám phá thi tứ: ........................................................................... 78 2.3.2.3. Gợi mở, khám phá thi ý: ............................................................................ 85 Chương 3: THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY THƠ ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 3.1. Việc dạy và học thơ Đường ở trường Phổ thông hiện nay: ......................... 89 3.1.1. Về chương trình sách giáo khoa: .................................................................... 89 3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của việc dạy và học thơ Đường: ..................... 92 3.2. Thực nghiệm giảng dạy thơ Đường ở trường Phổ thông: ........................... 95 3.2.1. Mục đích, yêu cầu, nội dung thực nghiệm: ................................................ 95 3.2.1.1. Mục đích:.................................................................................................... 95 3.2.1.2. Yêu cầu:...................................................................................................... 95 3.2.1.3. Nội dung: .................................................................................................... 96 3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm: ..................................................................... 96 3.2.2.1. Chương trình ngữ văn Trung học cơ sở: .................................................... 96 3.2.2.2. Chương trình Ngữ Văn Trung học phổ thông: ......................................... 116 3.2.3. Tổ chức dạy học thực nghiệm: .................................................................. 138 3.2.3.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm: ......................................................... 138 3.2.3.2. Kết quả thực nghiệm: ............................................................................... 138 3.2.3.3. Nhận xét, đánh giá:................................................................................... 139 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 142 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 144 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 149
  6. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: So sánh phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học mới Bảng 2.2: Đối chiếu bản phiên âm và dịch nghĩa (Học sinh Trung học cơ sở) Bảng 2.3: Đối chiếu bản phiên âm và dịch nghĩa (Học sinh Trung học phổ thông) Bảng 2.4: Đề tài thơ Đường trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở, Trung học phổ thông Bảng 3.5: Các tác phẩm, tác giả trong chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở Bảng 3.6: Các tác phẩm, tác giả trong chương trình Ngữ Văn Trung học phổ thông Bảng 3.7: Thời lượng giảng dạy các tác phẩm thơ Đường trong chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Bảng 3.8: So sánh thời lượng giảng dạy các tác phẩm thơ Đường với Văn học nước ngoài và Văn học Việt Nam
  7. 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Thời nhà Đường đã đi qua hơn 1000 năm, lịch sử nhân loại đã có những bước phát triển nhưng có một điều không thay đổi trong tâm thức những ai đã từng biết về đất nước Trung Quốc, đó là sự ngưỡng mộ về một thời đã sản sinh ra nền thi ca vĩ đại trường tồn cùng năm tháng trong lòng người- Thơ Đường. Thật vậy, Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của thơ ca”. Trong lịch sử phát triển của thơ ca cổ điển Trung Quốc, thơ Đường chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Kéo dài ròng rã gần ba trăm năm (618-907), từ khi Đường Cao Tổ Lý Uyên dựng triều đại cho đến khi nhà Đường mất, thi phẩm toàn bộ thơ Đường có tới hơn 48000 bài của khoảng 2300 thi sĩ với những đỉnh cao: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Thôi Hiệu, Vương Duy, Bạch Cư Dị, Mạnh Hạo Nhiên, Vương Xương Linh… Với những vần thơ ngắn gọn súc tích nhưng nội dung tư tưởng sâu sắc, thâm trầm “ý tại ngôn ngoại”, thơ Đường là một di sản quý giá của nền văn hoá- văn học nhân loại. Thưởng thức và cảm nhận thơ Đường là thưởng thức một vườn hoa đa hương sắc, một “mảnh đất quen mà lạ” (Nguyễn Khắc Phi). Là một tài sản vô giá, thơ Đường mang trong mình nhiều giá trị cả về nội dung và nghệ thuật. Chúng ta đến với thơ Đường là tìm về thế giới tâm thức của người Trung Hoa thâm trầm, ý vị. Qua thế giới nghệ thuật ấy, người đọc tìm thấy một thế giới với những nỗi niềm tâm sự riêng tư, những quan niệm của cá nhân về hoàn cảnh, số phận cuộc đời…nhưng nó lại là lời muốn nói trong sâu thẳm cõi lòng của biết bao nhiêu người trong cõi nhân thế. Chính vì thế, thơ Đường được nhiều người yêu thích, nhiều nhà thơ, dịch giả Việt Nam tham gia dịch thơ Đường và một số bản dịch tiêu biểu đã được đưa vào giảng dạy trong chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Tuy nhiên, thực tế dạy và học hiện nay, số lượng học sinh say mê học văn không nhiều, thậm chí còn có nhiều học sinh chán học văn, năng lực học văn yếu kém, khả năng cảm thụ, phân tích văn học còn hạn chế. Trong khi đó, do bị chi phối
  8. 7 bởi đặc điểm, những quy phạm nghiêm ngặt của thơ luật Đường, ta càng khó tìm hiểu được hết giá trị của thơ Đường nếu không hiểu sâu sắc về nó. Vì thế, các tiết học thơ Đường lại càng khó khăn hơn đối với các em. Việc dạy và học những bài thơ Đường trong nhà trường phổ thông gặp không ít những trở ngại do vốn từ Hán Việt của học sinh hết sức ít ỏi, năng lực cảm thụ và khả năng phân tích thơ Đường của người học (kể cả người dạy) còn nhiều hạn chế. Do vậy, đọc- hiểu thơ Đường là một việc tưởng chừng như vựơt quá sức của lứa tuổi từ 13 đến 16 tuổi. Trong thời điểm giáo dục đang đổi mới và có nhiều chuyển biến mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng dạy học như hiện nay thì phương pháp dạy học là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Phương pháp là khâu có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng đào tạo. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta. Trong quá trình nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, các nhà lý luận dạy học trên thế giới đã khẳng định vai trò to lớn và ý nghĩa quan trọng của xu hướng dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học đối với quá trình nhận thức và giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ. Do đó, xu hướng dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh đang trở thành phương châm hành động của hầu hết giáo viên và được quan tâm chú trọng hơn bao giờ hết. Qua thực tế giảng dạy thơ Đường ở trường phổ thông chúng tôi nhận thấy: Thơ Đường là thể loại văn học tương đối khó, hơn nữa các tác phẩm thơ Đường được ra đời từ rất lâu (khoảng từ thế kỉ VII đến thế kỉ X), cách chúng ta hơn mười thế kỉ, đến với thế hệ học sinh phổ thông thế kỉ XXI đã có khoảng cách về thời gian. Vì thế, giáo viên gặp khó khăn trong quá trình soạn giáo án, học sinh ít hứng thú, khó tiếp cận, không tích cực trong giờ học những bài văn học cổ. Vấn đề đặt ra là phải có những biện pháp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao hiệu quả trong việc dạy và học thơ Đường, để những thi phẩm đời Đường sẽ chảy mãi, đọng mãi trong lòng người học, người đọc.
  9. 8 2. Mục đích nghiên cứu: Như chúng ta đều biết, dạy Văn nói chung và dạy thơ Đường nói riêng là một công việc đầy gian nan, thử thách. Những bài thơ Đường được đưa vào chương trình Ngữ văn lớp 7 Trung học cơ sở và Ngữ văn lớp 10 Trung học phổ thông là những tác phẩm đặc sắc của thơ cổ Trung Quốc, của văn học nhân loại. Làm sao để học sinh chủ động lĩnh hội cái hay, cái đẹp của một bài thơ Đường thông qua việc chỉ đạo, hướng dẫn của người thầy theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy và học đã được ghi trong Luật Giáo Dục- 2005, điều 24.2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” Đây là một câu hỏi khó giải đáp, đòi hỏi người thầy phải nỗ lực phấn đấu, không ngừng học hỏi, kết hợp với niềm say mê văn chương và lòng yêu nghề mới có thể từng bước nâng cao hiệu quả trong giảng dạy thơ Đường. Thơ Đường thể hiện những tình cảm có tính tiêu biểu, tượng trưng hơn là cái cá thể, cá biệt. Nhà thơ thường không nói hết, không nói trực tiếp hết ý của mình mà để cho người đọc suy nghĩ, cảm thụ. Ngôn ngữ thơ Đường tinh luyện, hàm súc mà lại có dư ba, lời ít ý nhiều, ý ở ngoài lời. Bởi vậy, giảng dạy thơ Đường cho học sinh lớp 7 Trung học cơ sở và học sinh lớp 10 Trung học phổ thông quả là một công việc đầy thử thách. Cái khó lớn nhất là phải vượt qua hàng rào ngôn ngữ để hiểu và cảm cái hay, cái đẹp, sự thâm thuý của những bài thơ cổ nổi tiếng của các nhà thơ Trung Quốc. Do đó, chọn đề tài “Dạy học thơ Đường ở trường Phổ thông theo hướng tích cực”, chúng tôi muốn đi sâu nghiên cứu, cụ thể hóa vấn đề lí luận phương pháp dạy học nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học thơ Đường ở trường Phổ thông thông qua việc tìm tòi, khám phá những biện pháp để phát huy tính tích cực học tập, giúp học sinh chủ động tìm hiểu cái hay, cái đẹp của thơ Đường, tạo hứng thú cho các em khi tiếp xúc với tinh hoa văn hoá của nhân loại.
  10. 9 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: Là đỉnh cao của thơ ca cổ điển Trung Quốc, là tinh hoa văn hoá của nhân loại nên hơn 1000 năm qua, thơ Đường đã có bề dày nghiên cứu, phê bình của nhiều tác giả thuộc nhiều thế hệ. Họ nghiên cứu thơ Đường dưới nhiều góc độ khác nhau: nội dung tư tưởng, ý nghĩa xã hội của thơ Đường; hình thức thơ Đường dưới góc nhìn của thi pháp học, thể loại và ngôn ngữ,…với một số công trình nghiên cứu nổi bật: Quyển Thơ Đường của giáo sư Lê Đức Niệm trình bày khái quát về văn học đời Đường và tập trung đi sâu vào con người và thơ của ba tác giả tiêu biểu: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. Quyển Tư tưởng văn học cổ Trung Quốc của viện sĩ LX. Lixevích do Trần Đình Sử dịch, viện sĩ đã đề cập đến tư tưởng chung của thơ Đường (Đạo giáo, Nho giáo, Phật giáo) Quyển Thi pháp thơ Đường – một số phương diện chủ yếu của Nguyễn Thị Bích Hải, Luận án PTSKH Ngữ văn (Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội), 1996. Quyển Thi pháp thơ Đường của Nguyễn Thị Bích Hải, Nxb Thuận Hóa,1997 Với công trình nghiên cứu về “Thi pháp thơ Đường”, Nguyễn Thị Bích Hải nói khá rõ về ba lĩnh vực thi pháp: con người, không gian và thời gian. Tác giả cho rằng: con người gắn bó, hòa hợp với thiên nhiên, ở giữa thiên nhiên, mọi hành động, suy tư của con người đều được thiên nhiên cảm ứng. Con người đó xuất hiện trong tư thế vũ trụ, đứng giữa đất trời, đầu đội trời, chân đạp đất- nối đất với trời. Ta ít khi thấy nhà thơ xuất hiện với tư cách là một cái tôi- cá nhân, bởi con người đó là con người siêu cá thể. Tiếng nói của họ hoà âm với nhịp điệu của vũ trụ. Không gian, thời gian nghệ thuật trong thơ Đường cũng đa phần là không gian, thời gian vũ trụ. Bầu trời, thiên nhiên là cái nền của thơ Đường, thời gian thì được quan niệm như dòng chảy liên tục, tuần hoàn không nghỉ và con người cũng liên tục bị cuốn theo dòng tuần hoàn đó. Quyển Về thi pháp thơ Đường của Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi, Nxb Đà Nẵng, 1997.
  11. 10 Ở công trình nghiên cứu này, Nguyễn Khắc Phi và Trần Đình Sử đề cập đến những vấn đề cơ bản về không gian và thời gian nghệ thuật trong thơ Đường. Các tác giả cho rằng: không gian trong thơ Đường là không gian của vũ trụ, không gian to lớn, vĩ mô của những đất trời, nhật nguyệt, nam bắc, đông tây…. Về thời gian thì xuất hiện năm phạm trù: thời gian siêu mệnh cá thể, thời gian vũ trụ, tự nhiên, thời gian siêu nhiên, thời gian sinh hoạt, thời gian lịch sử. Ngoài ra, nghiên cứu thơ Đường trong lịch trình phát triển thì có quyển “Lịch sử văn học Trung Quốc, tập hai”, nghiên cứu về tác giả có “Lý Bạch tứ tuyệt” của Phạm Hải Anh; “Thơ Đỗ Phủ” của Trần Xuân Đề….Nghiên cứu về thể loại lại có “Một số đặc trưng nghệ thuật của thơ tứ tuyệt đời Đường” của Nguyễn Sĩ Đại, “Đến với Đường thi tuyệt cú” của PGS. TS Hồ Sĩ Hiệp… Thơ Đường đã được đưa vào sách giáo khoa Trung học cơ sở từ năm 1989, song đến nay những công trình nghiên cứu về nó vẫn chưa thật sự phong phú, phần lớn các nhà nghiên cứu tiếp nhận thơ Đường bằng con đường khám phá, tìm hiểu nội dung, bút pháp nghệ thuật và bàn về những vấn đề lịch sử văn học, nội dung, nghệ thuật, thể loại,… của thơ Đường. Đặc biệt, khía cạnh về phương pháp dạy học những bài thơ Đường rất ít được đề cập đến. Do điều kiện khảo sát còn hạn chế, dưới đây, chúng tôi xin điểm qua một số công trình nghiên cứu nổi bật có liên quan đến đề tài nghiên cứu: Quyển Thơ Đường trong nhà trường do Trần Ngọc Hưởng biên soạn, tác giả tuyển chọn một số bài thơ Đường và một số bài phân tích, bình giảng về các bài thơ đó, nhằm giúp học sinh hiểu và nắm bắt chính xác những bài thơ Đường có trong chương trình phổ thông. Quyển Thơ Đường ở trường phổ thông do PGS.TS Hồ Sĩ Hiệp tuyển chọn và biên soạn, Nxb Văn nghệ, TP.HCM, 1995 Quyển Giúp học tốt Văn học Trung Quốc trong nhà trường của PGS.TS Hồ Sĩ Hiệp, Nxb Đồng Nai, 1998 Quyển Văn học Trung Quốc với nhà trường (tiểu luận) của PGS.TS Hồ Sĩ Hiệp, Nxb ĐHQG TP. HCM, 2006
  12. 11 Quyển Giảng văn văn học châu Á trong trường Phổ thông, Nguyễn Thị Bích Hải, Bộ Giáo dục và đào tạo, Đại học Huế, Trung tâm đào tạo từ xa, NXB Thuận Hóa, Huế, 2002 Quyển Bình giảng thơ Đường: Theo sách giáo khoa Ngữ văn mới, Nguyễn Thị Bích Hải, NXB Giáo dục, HN, 2005 Quyển Thơ Đường bình giải của Nguyễn Quốc Siêu, Nxb Giáo dục, tái bản lần thứ 5 năm 2005 Tuy nhiên, những cuốn sách, những công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu chỉ đề cập đến thơ Đường ở khía cạnh thi pháp; phân tích, bình giảng nội dung, nghệ thuật chứ chưa đi sâu vào việc nghiên cứu phương pháp giảng dạy thơ Đường theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy, ở luận văn này, chúng tôi sẽ thực hiện công việc đó với hi vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao hiệu quả dạy và học thơ Đường trong chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu của luận văn gồm các bài thơ Đường trong chương trình Ngữ Văn phổ thông: 1) Vọng Lư sơn bộc bố- Lí Bạch (Ngữ Văn lớp 7, tập 1) 2) Tĩnh dạ tứ- Lý Bạch (Ngữ văn lớp 7, tập 1) 3) Hồi hương ngẫu thư- Hạ Tri Chương (Ngữ văn lớp 7, tập 1) 4) Mao ốc vị thu phong sở phá ca- Đỗ Phủ (Ngữ văn lớp 7, tập 1) 5) Phong Kiều dạ bạc- Trương Kế (Bài đọc thêm, Ngữ văn lớp 7, tập 1) 6) Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng- Lý Bạch (Ngữ văn lớp 10, tập 1) 7) Thu hứng- Đỗ Phủ (Ngữ văn lớp 10, tập 1) 8) Hoàng Hạc lâu- Thôi Hiệu (Bài đọc thêm, Ngữ văn lớp 10, tập 1) 9) Khuê oán- Vương Xương Linh (Bài đọc thêm, Ngữ văn lớp 10, tập 1) 10) Điểu minh giản- Vương Duy (Bài đọc thêm, Ngữ văn lớp 10, tập 1)
  13. 12 Ngoài các bản dịch thơ trong Sách giáo khoa, ở một số bài thơ, chúng tôi còn sưu tầm, khảo sát thêm một số bản dịch thơ của các dịch giả khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu để đối chiếu và bổ sung. Từ đó, giúp chúng tôi làm sáng tỏ hơn biện pháp dạy học tích cực cần trình bày. 5. Phương pháp nghiên cứu: Với việc xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu như trên, luận văn sẽ sử dụng các phương pháp chính sau:  Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu các bản dịch theo hai hướng: so sánh bản dịch thơ với bản phiên âm, dịch nghĩa và so sánh giữa các bản dịch thơ của các dịch giả với nhau.  Phương pháp phân tích: Phân tích thơ, phân tích từ ngữ trong các bản dịch để thấy được chỗ đạt, chưa đạt của các bản dịch.  Phương pháp vận dụng lý luận thi pháp học thơ Đường để tiếp cận các tác phẩm về đặc điểm nội dung, đặc trưng thể loại và hình thức nghệ thuật.  Phuơng pháp điều tra, thăm dò, thống kê, phân tích: điều tra, thăm dò ý kiến của các giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ thông để rút ra những thụân lợi, khó khăn của việc dạy và học thơ Đuờng; thống kê, phân tích để đánh giá thực trạng dạy và học thơ Đuờng ở trường phổ thông hiện nay.  Phương pháp thực nghiệm qua việc thiết kế giáo án và giảng dạy ở trường Trung học phổ thông. 6. Đóng góp mới của luận văn: Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy và học thơ Đường thông qua việc tiếp cận sâu văn bản, giáo viên không chỉ hướng dẫn học sinh so sánh, đối chiếu bản dịch thơ với phiên âm, dịch nghĩa mà còn hướng dẫn học sinh khảo sát, sưu tầm và so sánh một số bản dịch thơ tiêu biểu của các dịch giả khác nhau. Bên cạnh đó, việc khám phá chất Đường thi ở các bình diện thi đề, thi ý và thi tứ qua hệ thống câu hỏi gợi mở liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo, kết hợp với những bài tập
  14. 13 trong hoạt động thảo luận nhóm, sẽ xóa bỏ phần nào những khó khăn khi học sinh tiếp cận với thơ Đường, giúp học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo và tích cực học tập; tạo hứng thú cho các em khám phá cái hay, cái đẹp của thơ Đường- một trong những tinh hoa văn hóa của nhân loại. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài các phần “Mở đầu”, “Kết luận”, “Tài liệu tham khảo” và “Phụ lục”, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận dạy và học thơ Đường theo hướng tích cực 1.1. Vài nét về thơ Đường 1.2. Tính tích cực trong dạy học nói chung và trong dạy học thơ Đường Chương 2: Những biện pháp dạy và học thơ Đường theo hướng tích cực 2.1. Đọc sáng tạo văn bản 2.2. Khảo sát, sưu tầm, so sánh các bản dịch 2.3. Xây dựng hệ thống câu hỏi gợi mở Chương 3: Thực nghiệm giảng dạy thơ Đường ở trường Phổ thông 3.1. Việc dạy và học thơ Đường ở trường Phổ thông hiện nay 3.1.1. Về chương trình Sách giáo khoa 3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của việc dạy và học thơ Đường 3.2. Thực nghiệm giảng dạy thơ Đường ở trường Phổ thông 3.2.1. Mục đích, yêu cầu, nội dung thực nghiệm 3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm 3.2.3. Tổ chức dạy học thực nghiệm
  15. 14 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN DẠY VÀ HỌC THƠ ĐƯỜNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC 1.1. Vài nét về thơ Đường: 1.1.1. Khái niệm, phân loại: Thơ Đường hay Đường thi là những bài thơ của các thi sĩ Trung Hoa làm dưới thời nhà Đường, nổi tiếng nhất là 300 bài được gọi là Đường thi tam bách thủ. Trong số đó có một số bài được làm theo thể thơ Đuờng lụât, số còn lại làm theo các thể thơ khác, phần lớn là thơ cổ phong. Thơ Đuờng lụât chia làm 2 loại: thơ thất ngôn mỗi câu có 7 chữ, thơ ngũ ngôn mỗi câu có 5 chữ. Bài thơ nào có 8 câu thì gọi là bát cú, có 4 câu thì là tứ tuyệt, còn gọi là tuyệt cú. Như vậy có các loại thơ Đuờng luật sau đây: - Thất ngôn bát cú - Thất ngôn tứ tuyệt - Ngũ ngôn bát cú - Ngũ ngôn tứ tuyệt Trong các thể loại này, thơ Đuờng luật thất ngôn bát cú là thể loại phổ biến nhất. Về hình thức, thơ tứ tuyệt được xem như thơ bát cú đem giấu đi hai cặp câu và thơ ngũ ngôn được coi là thơ thất ngôn cắt bỏ hai chữ đầu mỗi câu. Vì vậy, chỉ cần biết luật thơ Đuờng luật thất ngôn bát cú thì có thể làm các loại thơ Đuờng luật khác. 1.1.2. Các quy tắc sáng tác thơ: 1.1.2.1. Luật bằng trắc: gồm có thanh, luật, niêm, vận. - Thanh luật là quy tắc xếp đặt thanh bằng và thanh trắc cho mỗi chữ trong một câu thơ theo luật lệ nhất định. Hệ thống thanh truyền thống có bình- thượng-
  16. 15 khứ- nhập. Bình thanh có trầm bình và phù bình. Trong phép làm thơ, thanh luật chia ra bằng/ trắc. Có hai thanh bằng gồm có trầm bình (dấu huyền) và phù bình (không dấu). Có bốn thanh trắc gồm phù thượng thanh (dấu ngã), trầm thượng thanh (dấu hỏi), phù khứ thanh (dấu sắc), trầm khứ thanh (dấu nặng). Ngoài ra còn có phù nhập thanh (dấu sắc), trầm nhập thanh (dấu nặng) dành riêng cho các tiếng đằng sau có phụ âm c, ch, p, t. - Luật của bài thơ thất ngôn bát cú căn cứ vào chữ thứ hai của câu thơ đầu. Thơ thất ngôn bát cú có thể được làm theo hai luật: Luật bằng và luật trắc. Bài thơ thất ngôn bát cú làm theo luật bằng nếu chữ thứ hai ở câu đầu thuộc thanh bằng và luật trắc nếu chữ thứ hai ở câu đầu thuộc thanh trắc. Căn cứ vào thanh của chữ cuối câu đầu, bài thơ còn thuộc vần bằng hay vần trắc. Từ hai luật và hai vần, ta có bốn dạng thơ thất ngôn bát cú: thơ luật bằng vần bằng, luật trắc vần bằng, luật bằng vần trắc và luật trắc vần trắc. Tuy nhiên, các thi nhân thường hay làm theo vần bằng, tức là luật bằng vần bằng và luật trắc vần bằng. Sau đây là bảng luật thơ: (Ghi chú: Kí hiệu B: thanh bằng phân minh, T: thanh trắc phân minh sẽ được nói đến ở luật “nhị tứ lục phân minh” ở phần tiếp theo) Luật bằng vần bằng: Hận biệt Đỗ Phủ 1) B B T T T B B (vần) 1. Lạc thành nhất biệt tứ thiên lý 1 2) T T B B T T B (vần) 2. Hồ kỵ trường khu ngũ lục niên 3) T T B B B T T (đối câu 4) 3. Thảo mộc biến suy hành kiếm ngoại 4) B B T T T B B (vần) (đối câu 3) 4. Binh qua trở tuyệt lão giang biên 5) B B T T B B T (đối câu 6) 5. Tư gia bộ nguyệt thanh tiêu lập 6) T T B B T T B (vần) (đối câu 5) 6. Ức đệ khán vân bạch nhật miên 1 Theo luật bằng vần bằng, từ “lý” trong câu thơ thứ nhất phải vần với các từ niên- biên- miên- Yên và phải là vần bằng.
  17. 16 7) T T B B B T T 7. Văn đạo Hà Dương cận thặng thắng 8) B B T T T B B (vần) 8. Tư đồ cấp vị phá u Yên Hận biệt ly Đỗ Phủ Bốn nghìn dặm bỏ rơi thành Lạc Sáu bảy năm tràn mãi giặc Hồ Bến lạ chết già: đường lối nghẽn Ải ngoài chạy mệt cỏ cây thu Em xa mây bạc ngày nằm ngắm Nhà nhớ, trăng thanh tối đứng xo Nghe nói Hà Dương quân mới thắng Phá ngay Yên kế, cậy Tư Đồ. (Nhượng Tống dịch) Luật trắc vần bằng: Xuy địch Đỗ Phủ T T B B T T B (vần) 1. Xuy địch thu san phong nguyệt thanh B B T T T B B (vần) 2. Thùy gia xảo tác đoạn trường thanh B B T T B B T (đối câu 4) 3. Phong phiêu luật lữ tương hòa thiết T T B B T T B (vần) (đối câu 3) 4. Nguyệt bạng quan san kỷ xứ minh T T B B B T T (đối câu 6) 5. Hồ kỵ trung tiêu kham bắc tẩu B B T T T B B (vần) (đối câu 5) 6. Vũ Lăng nhất khúc tưởng nam chinh BBTTBBT 7. Cố viên dương liễu kim dao lạc T T B B T T B (vần) 8. Hà đắc sầu trung khúc tận sinh Thổi sáo Đỗ Phủ Non thu sáo thổi gió trăng trong Khéo lựa nhà ai tiếng mủi lòng
  18. 17 Gió lọt cung thương hòa xát nhịp Trăng soi ải núi sáng bao vùng Ngựa Hồ về Bắc đêm tan vỡ Khê Vũ sang Nam khúc não nùng Vườn cũ liễu giờ xơ xác hết Trời buồn chưa dễ nảy chồi đông. (Nhượng Tống dịch) Đối với thơ thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt (theo thể luật), quy tắc bằng trắc cũng có bốn dạng (luật bằng vần bằng, luật trắc vần bằng, luật bằng vần trắc và luật trắc vần trắc) tương tự như thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Sau đây là một số ví dụ: Luật bằng vần bằng: (thể thất ngôn tứ tuyệt) Lương Châu từ Vương Hàn B B T T T B B (vần) 1. Bồ đào mỹ tửu dạ quang bôi, T T B B T T B (vần) 2. Dục ẩm tỳ bà mã thượng thôi. T T B B B T T 3. Túy ngọa sa trường quân mạc tiếu, B B T T T B B (vần) 4. Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hồi? Lương Châu từ Vương Hàn Rượu bồ đào chén dạ quang Muốn say đàn đã rền vang giục rồi Sa trường say ngủ ai cười Từ xưa chinh chiến mấy người về đâu. (Trần Trọng San dịch) Luật trắc vần bằng: (thể thất ngôn tứ tuyệt) Phong Kiều dạ bạc Trương Kế T T B B T T B (vần) 1. Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên
  19. 18 B B T T T B B (vần) 2. Giang phong ngư hỏa đối sầu miên B B T T B B T 3. Cô Tô thành ngoại Hàn San tự T T B B T T B (vần) 4. Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền Đêm đậu thuyền ở Phong Kiều Trương Kế Trăng tà, chiếc quạ kêu sương Lửa chài, cây bến, sầu vương giấc hồ. Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San. (Tản Đà dịch) Luật bằng vần bằng: ( thể ngũ ngôn tứ tuyệt) Phần thượng kinh thu Tô Đĩnh B B T T B (vần) 1. Bắc phong xuy bạch vân T T T B B (vần) 2. Vạn lý độ hà Phần T T B B T 3. Tâm tự phùng dao lạc B B T T B (vần) 4. Thu thanh bất khả văn Ngại đến sông Phần Tô Đĩnh Mây bay gió núi thổi vi vu Sông Phần xa khuất, trời thu bẽ bàng Tơ lòng bao mối ngổn ngang Có ai nghe tiếng thu vàng xa xa? (Hải Đà dịch) Luật trắc vần bằng: (thể ngũ ngôn tứ tuyệt) Tảo khởi Lý Thương Ẩn T T T B B (vần) 1. Phong lộ đạm thanh thần B B T T B (vần) 2. Liêm gian độc khởi nhân B B B T T 3. Oanh đề hoa hựu tiếu
  20. 19 T T T B B (vần) 4. Tất cánh thị thùy nhân Dậy sớm Lý Thương Ẩn Gió êm sương nhạt sớm mai, Một mình thức dậy khoan thai trước mành. Hoa cười oanh nói trên cành, Gẫm xem xuân sắc trời dành cho ai (Trần Trọng Kim dịch) Luật thơ Đường rất khó, ngoại trừ những đại thi gia, còn phần nhiều các thi sĩ đôi khi còn bị thất niêm luật. Chính vì sự phức tạp của niêm luật nên vào thời Mạc Đường, các thi nhân đã nhiều lần tranh cãi và đã nêu ra lệ bất luận để giảm bớt tính cứng nhắc trong thơ Đường. Trong thơ thất ngôn, chữ thứ nhất, chữ thứ ba và chữ thứ năm không cần phải đúng luật «nhất, tam, ngũ bất luận». Trong Đường thi, tuyệt cú thể cổ là một thể thơ được ưa chuộng vì các câu thơ không cần đối, không phụ thuộc luật bằng, trắc,… trong khi thể luật thì quá khuôn phép, gò bó. Thi nhân đời Đường làm thơ theo thể tuyệt cú theo thể cổ để có thể bày biện được chỗ khoáng đạt trong lòng mà vẫn giữ được vẻ cổ kính, phiêu nhiên, cao nhã- những nét đặc trưng của thời đại thi ca này. - Niêm trong thơ Đường Luật được định nghĩa xem như là sự dính liền âm luật với nhau giữa hai câu thơ. Hai câu thơ được gọi là niêm với nhau khi chữ thứ hai và chữ thứ sáu của chúng cùng theo một luật, hoặc cùng là bằng, hoặc cùng là trắc. Như thế bằng niêm với bằng, trắc niêm với trắc. Trong bài thơ thất ngôn bát cú, câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5 và câu 6 niêm với câu 7. Trong thơ tuyệt cú thể luật, câu 1 niêm với câu 4, câu 2 niêm với câu 3. Trường hợp xem là thất niêm (mất sự dính liền) là khi các câu trong bài thơ đặt để sai không theo luật đã định. Bài “Thu hứng” của Đỗ Phủ được sáng tác theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, có câu 1 niêm với câu 8 (lộ- đế và thụ- mộ), câu 2 niêm với câu 3 (sơn- gian và tiêu- thiên), câu 4 niêm với câu 5 (thượng- cúc và địa- nhật), câu 6 niêm với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2