intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế trên máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần Hóa vô cơ lớp 12 - ban Cơ bản

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

107
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của việc thực hiện luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế trên máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần Hóa vô cơ lớp 12 - ban Cơ bản là nhằm xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn phần Hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản có độ tin cậy cao; thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính bằng phần mềm SQL Sever 2000.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế trên máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần Hóa vô cơ lớp 12 - ban Cơ bản

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH ---oOo--- Lê Thị Thanh Thủy XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ THIẾT KẾ TRÊN MÁY VI TÍNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 12 - BAN CƠ BẢN Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học Mã s ố : 6 0 1 4 1 0 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ TRỌNG TÍN Thành phố Hồ Chí Minh – 2008
  2. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, tin học đã xâm nhập vào tất cả các ngành nghề, hầu như tất cả các công việc đều được xử lí trên máy vi tính với tốc độ nhanh như chớp, độ chính xác thật hoàn hảo. Trong bối cảnh chung đó, Đại hội Đảng lần thứ IX đã thông qua Nghị quyết đổi mới phương pháp dạy học bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học làm cho HS chủ động tiếp nhận kiến thức. Theo xu hướng đổi mới phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS, Bộ giáo dục và đào tạo đã có quyết định kể từ năm học 2006 - 2007 sẽ tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông và kì thi tuyển sinh đại học áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan toàn bộ đối với bộ môn Hóa học. Năm học 2008 – 2009 là năm học đầu tiên áp dụng bộ sách giáo khoa mới đại trà, nên GV rất cần có một hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan dùng làm tài liệu tham khảo để kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS; và HS có thể sử dụng tích cực để tự học, tự kiểm tra kiến thức của mình ở nhà. Việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế trên máy vi tính cũng có một số khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khoa Hóa trường ĐHSP TP.HCM thực hiện nhưng đó chỉ mới là những nghiên cứu bước đầu, chưa chuyên sâu, chưa có tính hệ thống và chỉ mới thực hiện ở một chương hay một phần ở chương trình sách giáo khoa cũ, chưa có đề tài nào xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan thuộc chương trình sách giáo khoa 12 mới được áp dụng trên toàn quốc kể từ năm học 2008 - 2009. Các đề tài đó sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic kết hợp với Microsoft Access để thiết kế trên máy vi tính, chứ chưa có đề tài nào sử dụng SQL Server 2000 để thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính. Việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế trên máy vi tính dành cho đối tượng là HS trường THPT Trường Chinh và một số trường tương đương là chưa có. Xuất phát từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ THIẾT KẾ TRÊN MÁY VI TÍNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 12 - BAN CƠ BẢN” với mong muốn đề tài của mình góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và việc học tập của HS. 2. Mục đích nghiên cứu  Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản có độ tin cậy cao.
  3.  Thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính bằng phần mềm SQL Sever 2000. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu  Cơ sở lý thuyết về SQL Sever 2000.  Cơ sở lý thuyết về trắc nghiệm khách quan.  Cơ sở lý thuyết hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản.  Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có độ tin cậy cao phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản.  Xây dựng chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính.  Thực nghiệm sư phạm.  Xử lý kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học.  Ý kiến đề xuất. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu : Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có độ tin cậy cao và thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính.  Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu  Phương pháp luận : Dựa trên nền tảng triết học duy vật biện chứng về quá trình dạy và học của GV và HS.  Phương pháp nghiên cứu :  Phương pháp phân tích và tổng hợp.  Phương pháp phân loại và hệ thống lý thuyết.  Phương pháp mô hình hóa.  Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.  Phương pháp chuyên gia.  Phương pháp thực nghiệm.  Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê toán học. 6. Điểm mới của đề tài
  4.  Đề tài xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản (áp dụng trên toàn quốc kể từ năm học 2008 - 2009) nhằm hỗ trợ cho GV có một hệ thống bài tập dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình dạy học hóa học ở phổ thông.  Thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính sử dụng phần mềm SQL Server 2000 giúp cho GV có thể kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách cho HS kiểm tra trực tiếp trong phòng máy vi tính, chương trình còn hỗ trợ cho GV có thể soạn và chỉnh sửa bài tập trắc nghiệm dễ dàng, đề kiểm tra được trộn theo 4 mức độ hiểu, biết, vận dụng và tổng hợp; ngoài ra chương trình còn hỗ trợ cho HS có thể tự ôn tập và kiểm tra kiến thức tại nhà. 7. Giả thuyết khoa học Nếu đề tài thực hiện thành công sẽ nâng cao được chất lượng giảng dạy môn hóa học ở trường phổ thông. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan tốt thì sẽ giúp GV có được một nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy; thiết kế chương trình trên máy vi tính thành công sẽ giúp GV nâng cao được việc kiểm tra - đánh giá thành quả học tập của HS, đồng thời giúp HS có thể tự học, tự kiểm tra kiến thức của mình. 8. Giới hạn của đề tài Đề tài tập trung xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản theo bộ sách giáo khoa ban hành năm 2008 của Bộ giáo dục và đào tạo.
  5. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận về trắc nghiệm khách quan 1.1.1. Khái niệm [19] [26] Theo nghĩa chữ Hán “trắc” là đo, “nghiệm” là suy xét, chứng thực. TNKQ là phương pháp KT- ĐG kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm gọi là “khách quan” vì cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm. 1.1.2. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan [26] 1.1.2.1. Câu trắc nghiệm đúng – sai Đây là loại câu hỏi được trình bày dưới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng cách lựa chọn một trong hai phương án đúng hoặc sai. a. Ưu điểm Đây là loại câu hỏi đơn giản dùng để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện. Vì vậy khi viết loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tính khách quan khi chấm. b. Nhược điểm HS có thể đoán mò vì vậy có độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho HS thuộc lòng hơn là hiểu. HS giỏi có thể không thỏa mãn khi “buộc” phải lựa chọn “đúng” hay “sai” khi câu hỏi viết chưa kĩ càng. 1.1.2.2. Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn Đây là loại câu hỏi thông dụng nhất. Loại này có một câu phát biểu căn bản gọi là câu dẫn và có nhiều câu trả lời để HS lựa chọn, trong đó chỉ có một câu trả lời đúng nhất hay hợp lí nhất còn lại đều là sai, những câu trả lời sai gọi là câu mồi hay câu nhiễu. a. Ưu điểm  GV có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra – đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn như :
  6.  Xác định mối tương quan nhân quả. Nhận biết các điều sai lầm. Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.  Định nghĩa các khái niệm. Tìm nguyên nhân của một số sự kiện. Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.  Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện. Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật. Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.  Độ tin cậy cao hơn : yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với các loại TNKQ khác khi số phương án chọn lựa tăng lên.  Tính giá trị tốt hơn : với bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn người ta có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lí, định luật, tổng quát hóa ... rất hữu hiệu.  Thật sự khách quan khi chấm bài : điểm số của bài TNKQ không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của HS và trình độ người chấm bài. b. Nhược điểm  Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, những câu còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lí. Ngoài ra phải soạn câu hỏi hỏi thế nào đó để đo được các mức trí năng cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.  Có những HS có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra câu trả lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho HS đó cảm thấy không thỏa mãn.  Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi TNTL soạn kĩ.  Tốn kém giấy mực để in đề loại câu hỏi này so với các loại câu hỏi khác và cũng cần nhiều thời gian để HS đọc nội dung câu hỏi. c. Cách viết câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn Câu hỏi loại này có thể dùng thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng vận dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy, khi viết câu hỏi loại này cần lưu ý:  Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề. Tránh dùng các từ phủ định, nếu không tránh được thì cần phải được nhấn mạnh để HS không bị nhầm. Câu dẫn phải là câu hỏi trọn vẹn để HS hiểu được mình đang hỏi vấn đề gì.
  7.  Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với câu dẫn, có cấu trúc song song nghĩa là chúng phải phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.  Nên có 5 phương án trả lời để chọn cho mỗi loại câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít thì yếu tố đoán mò hay may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều phương án để chọn thì GV khó soạn và HS thì mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi. Các câu gây nhiễu phải có vẻ hợp lí và có sức hấp dẫn như nhau để nhử HS kém chọn.  Phải chắc chắn chỉ có một phương án trả lời đúng, các phương án còn lại thật sự nhiễu.  Không được đưa vào hai câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ nên viết một nội dung kiến thức nào đó.  Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở những vị trí khác nhau, sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất hiện ở mỗi vị trí A, B, C, D, E gần bằng nhau. 1.1.2.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi Đây là loại hình đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa chọn, trong đó HS tìm cách ghép các câu trả lời ở trong cột này với câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp. a. Ưu điểm Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, loại này thích hợp với tuổi HS THCS hơn. Có thể dùng nhiều loại câu hỏi này để đo các mức trí năng khác nhau. Câu trắc nghiệm ghép đôi đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan. b. Nhược điểm Loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức. Muốn soạn câu hỏi này để đo mức trí năng cao đòi hỏi nhiều công phu. Ngoài ra, nếu danh sách mỗi cột dài thì tốn nhiều thời gian cho HS đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi. 1.1.2.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết Đây là câu hỏi TNKQ nhưng có câu trả lời tự do. HS viết câu trả lời bằng một hay vài từ hoặc một câu ngắn. a. Ưu điểm
  8. HS có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát huy óc sáng kiến. HS không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra tìm ra câu trả lời. Dù sao việc chấm điểm cũng nhanh hơn TNTL song rắc rối hơn những loại câu TNKQ khác. Loại này cũng dễ soạn hơn loại câu hỏi nhiều lựa chọn. b. Nhược điểm Khi soạn thảo loại câu hỏi này thường dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn các câu từ trong SGK. Phạm vi kiểm tra loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt. Việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn loại câu hỏi nhiều lựa chọn. 1.1.3. Quy trình xây dựng một bài trắc nghiệm khách quan tiêu chuẩn hóa [28] Quy trình xây dựng một bài trắc nghiệm khách quan tiêu chuẩn hóa rất phức tạp, có thể tóm tắt các bước của quy trình đó như sau : (1) Xác định mục tiêu : Xác định mục tiêu muốn kiểm tra - đánh giá cho rõ ràng. Cần phân chia nội dung chương trình thành các nội dung cụ thể và xác định tầm quan trọng của từng nội dung đó để phân bố trọng số. (2) Lập bảng đặc trưng : Người ta tiến hành lập bảng đặc trưng bằng cách dùng ma trận hai chiều để phân bố câu hỏi theo trọng số của nội dung và mục tiêu cần kiểm tra. Phân loại từng câu hỏi trắc nghiệm theo 2 chiều cơ bản : một chiều là chiều các nội dung quy định trong chương trình và chiều kia là chiều các mục tiêu dạy học hay các yêu cầu kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS … cần đạt được. Số lượng câu hỏi tùy thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi loại mục tiêu và mỗi loại nội dung. (3) Cá nhân viết câu hỏi. (4) Trao đổi trong nhóm đồng nghiệp. (5) Biên tập lại câu hỏi TNKQ và đưa vào ngân hàng câu hỏi. (6) Lập đề thi và tổ chức thi thử. (7) Chấm thi và phân tích thống kê các kết quả thi thử. (8) Chỉnh lí các câu hỏi kém chất lượng và đưa vào ngân hàng. (9) Lập đề thi từ ngân hàng và tổ chức thi. (10) Chấm thi và phân tích kết quả. (11) Công bố kết quả. Trong toàn bộ quy trình trên, các bước từ (3) đến (8) phải lặp lại nhiều lần để hoàn thiện dần và tăng số lượng các câu trắc nghiệm trong ngân hàng.
  9. 1.1.4. Phân tích và đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan loại câu hỏi có nhiều lựa chọn [18] [26] Để đánh giá chất lượng câu hỏi hay một bài TNKQ có nhiều đại lượng đặc trưng. Sau đây chỉ giới thiệu một số đại lượng đặc trưng quan trọng mà nhiều người quan tâm bằng cách giải thích định tính đơn giản. 1.1.4.1. Phân tích câu hỏi Để xác định độ khó và độ phân biệt của một câu hỏi người ta tiến hành như sau : Chia mẫu HS làm 3 nhóm :  Nhóm điểm cao (H) : từ 25%  27% số HS có điểm cao nhất.  Nhóm điểm thấp (L) : từ 25%  27% số HS có điểm thấp nhất.  Nhóm điểm trung bình (M) : từ 46%  50% số HS còn lại.  Độ khó (K) được tính như sau : NH  NM  NL K= (%) (0 ≤ K ≤ 1 hay 0% ≤ K ≤ 100%) N NH : Số HS thuộc nhóm giỏi trả lời đúng câu hỏi. NM : Số HS thuộc nhóm trung bình trả lời đúng câu hỏi. NL : Số HS thuộc nhóm kém trả lời đúng câu hỏi. N : Tổng số HS tham gia làm bài kiểm tra. K càng lớn thì câu hỏi càng dễ : 0 ≤ K ≤ 0,2 : là câu hỏi rất khó. 0,2 ≤ K ≤ 0,4 : là câu hỏi hơi khó. 0,4 ≤ K ≤ 0,6 : là câu hỏi trung bình. 0,6 ≤ K ≤ 0,8 : là câu hỏi dễ. 0,8 ≤ K ≤ 1 : là câu hỏi rất dễ.  Độ phân biệt được tính bằng công thức sau : NH  NL P= (-1 ≤ P ≤ 1) ( N H  N L ) max (NH - NL)max là hiệu số (NH - NL) khi một câu hỏi được toàn thể HS trong nhóm giỏi trả lời đúng và không có HS nào trong nhóm kém trả lời đúng.
  10. P của phương án đúng càng dương thì câu hỏi đó càng có độ phân biệt cao. P của phương án mồi càng âm thì câu mồi đó càng hay vì nhử được nhiều HS kém chọn. Các câu thỏa mãn các tiêu chuẩn sau đây được xếp vào các câu hỏi hay :  Độ khó nằm trong khoảng 0,4 ≤ K ≤ 0,6.  Độ phân biệt P ≥ 0,3.  Câu mồi nhử có tính chất hiệu nghiệm tức là có độ phân biệt âm. 1.1.4.2. Đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan Một bài TNKQ tin cậy để sử dụng KT - ĐG bao gồm những câu hỏi tương đối đạt chuẩn và dựa vào những đặc điểm sau : a. Trung bình cộng số câu đúng X f i N với : X : số câu hỏi, N : số HS kiểm tra. fi : số HS trả lời đúng câu hỏi thứ i. Trung bình cộng số câu trả lời đúng phải vào khoảng X/2. b. Phương sai, độ lệch chuẩn của bài trắc nghiệm  Phương sai : S 2  (X i  X )2 N Trong đó : X : trung bình cộng số câu đúng. Xi : số câu trả lời đúng của HS thứ i. N : số HS tham gia kiểm tra.  Độ lệch chuẩn : S  S 2 Độ lệch chuẩn cho biết mức độ khác nhau trong điểm số của một nhóm HS. c. Độ tin cậy Độ tin cậy của bài TNKQ là số đo sự sai khác giữa điểm số bài TNKQ và điểm số thực của HS. Tính chất tin cậy của bài TNKQ cho chúng ta biết mức độ chính xác khi thực hiện phép đo với dụng cụ đo đã dùng. Trong thực tế cho thấy có nhiều phương pháp làm tăng độ tin cậy nhưng lại giảm độ giá trị. Vì vậy, một bài TNKQ có thể chấp nhận được nếu thỏa đáng về nội dung và có độ tin cậy 0,60 ≤ R ≤ 1,00. Công thức Kuder - Richardson 21 tính hệ số tin cậy :
  11.  M  M (1  )  K  K R 1   K 1  S2    Trong đó : M : điểm trung bình của bài trắc nghiệm. K : số câu hỏi trong bài trắc nghiệm. S2 : phương sai của bài trắc nghiệm. d. Độ giá trị Độ giá trị là giá trị nội dung bài TNKQ. Một bài TNKQ đuợc coi là có giá trị nội dung khi các câu hỏi trong bài là một mẫu tiêu biểu của tổng thể các kiến thức, kĩ năng, mục tiêu dạy học. Mức độ giá trị nội dung được ước lượng bằng cách so sánh nội dung của bài TNKQ với nội dung của chương trình học. Điều này được thể hiện trong quá trình xác định mục tiêu kiểm tra và bảng đặc trưng để phân bố câu hỏi, lựa chọn câu hỏi. e. Độ khó của bài trắc nghiệm Phương pháp đơn giản để xét độ khó của bài trắc nghiệm là đối chiếu điểm trung bình (mean) của bài trắc nghiệm ấy với điểm trung bình lý tưởng của nó. Điểm trung bình lý tưởng là trung điểm giữa điểm tối đa có thể có được và điểm may rủi kì vọng của nó. Điểm may rủi kì vọng này bằng số câu hỏi trắc nghiệm chia với số lựa chọn cho mỗi câu. Sở dĩ ta lấy điểm trung bình để xác định mức khó hay dễ của bài trắc nghiệm là vì điểm trung bình bị chi phối hoàn toàn bởi độ khó trung bình của các câu hỏi tạo thành bài trắc nghiệm đó. Tóm lại : Một bài TNKQ hay là :  Bài TNKQ đó phải có giá trị tức là nó đo được cái cần đo.  Bài TNKQ phải có độ tin cậy, một bài TNKQ hay nhưng có độ tin cậy thấp thì cũng không có ích, một bài TNKQ có độ tin cậy cao nhưng vẫn có thể có độ giá trị thấp, như vậy một bài TNKQ có độ tin cậy thấp thì không thể có độ giá trị cao. Để đánh giá độ tin cậy cần chú ý đến sai số đo lường chuẩn, số HS tham gia làm bài kiểm tra và đặc điểm thống kê của bài TNKQ. 1.2. Cơ sở lý luận phần hóa vô cơ lớp 12 - ban cơ bản [27] 1.2.1. Mục tiêu
  12. 1.2.1.1. Đại cương về kim loại  Kiến thức : HS biết :  Vị trí, đặc điểm về cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lí và hóa học chung của kim loại, dãy điện hóa của kim loại.  Khái niệm hợp kim và cấu tạo của hợp kim.  Các phương pháp điều chế kim loại. HS hiểu :  Nguyên nhân gây ra tính chất vật lí chung và tính chất hóa học chung của kim loại. HS vận dụng : Biết cách bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn.  Kĩ năng : Rèn kĩ năng :  Từ cấu tạo của nguyên tử kim loại và tinh thể kim loại suy ra tính chất. Giải bài tập về kim loại.  Kĩ năng làm thí nghiệm đơn giản về kim loại. 1.2.1.2. Kim loại kiềm. Kim loại kiềm thổ. Nhôm  Kiến thức : HS biết :  Vị trí, cấu tạo, tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm. Tính chất và ứng dụng một số hợp chất quan trọng của chúng.  Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm. HS hiểu : Nguyên nhân gây ra tính khử mạnh của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.  Kĩ năng : Rèn kĩ năng :  Từ cấu tạo nguyên tử suy ra tính chất.  Giải bài tập về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.  Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản.  Tình cảm, thái độ :  Có thái độ tích cực, tự giác trong học tập.  Có tinh thần hợp tác trong lao động. 1.2.1.3. Sắt và một số kim loại quan trọng  Kiến thức : HS biết :
  13.  Vị trí, cấu tạo nguyên tử, tính chất của sắt và một số hợp chất quan trọng của sắt. Thành phần, tính chất và ứng dụng của gang, thép.  Tính chất và ứng dụng của crom, đồng, niken, kẽm, chì, thiếc. HS hiểu : Nguyên nhân gây ra tính chất hóa học cơ bản của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III).  Kĩ năng : Rèn kĩ năng :  Từ cấu tạo nguyên tử suy ra tính chất. Giải bài tập về sắt. Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản.  Tình cảm, thái độ :  Có thái độ tích cực, tự giác trong học tập.  Có ý thức bảo vệ những đồ vật bằng sắt (chống gỉ). 1.2.1.4. Phân biệt một số chất vô cơ  Kiến thức :  Biết nguyên tắc chung nhận biết các ion trong dung dịch và một số chất khí vô cơ.  Biết cách dùng thuốc thử để nhận biết một số cation, anion trong dung dịch và một số chất khí vô cơ.  Kĩ năng :  Làm thí nghiệm và quan sát các hiện tượng để nhận biết.  Tình cảm, thái độ :  Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào việc nhận biết một số chất vô cơ. 1.2.1.5. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường  Kiến thức : HS biết :  Vai trò của năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.  Xu thế của thế giới về việc giải quyết năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu.  Vai trò của hóa học đối với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, càng đa dạng về năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu.  Tình cảm, thái độ :  HS có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu. Yêu thích và có thái độ tích cực trong học tập hóa học.
  14. 1.2.2. Nội dung chương trình 1.2.2.1. Đại cương về kim loại Gồm 12 tiết (8 tiết lý thuyết, 3 luyện tập, 1 thực hành). Bài 17. Vị trí của kim loại trong bảng Bài 22. Luyện của kim loại tuần hoàn và cấu tạo của kim loại Tính chất tập Bài 18. Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại Bài 19. Hợp kim Bài 23. Luyện tập và sự ăn mòn kim Điều chế kim loại Bài 20. Sự ăn mòn kim loại loại Bài 21. Điều chế kim loại Bài 24. Thực hành : Tính chất, điều chế kim loại, sự ăn mòn kim loại 1.2.2.2. Kim loại kiềm. Kim loại kiềm thổ. Nhôm Gồm 10 tiết (7 lý thuyết, 2 luyện tập, 1 thực hành). Bài 25. Kim loại kiềm và hợp chất của kim Bài 28. Luyện tập loại kiềm Tính chất kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của Bài 26. Kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng kim loại kiềm thổ Bài 29. Luyện tập Bài 27. Nhôm và hợp chất của nhôm Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm Bài 30. Thực hành : Tính chất của Na, Mg, Al và hợp chất của chúng 1.2.2.3. Sắt và một số kim loại quan trọng Gồm 9 tiết (6 lý thuyết, 2 luyện tập, 1 thực hành).
  15. sắt và hợp chất của sắt Tính chất hóa học của Bài 31. Sắt Bài 37. Luyện tập : Bài 32. Hợp chất của sắt Bài 33. Hợp kim của sắt Tính chất hóa học của Bài 34. Crom và hợp chất của crom Bài 38. Luyện tập : crom, đồng và hợp chất của chúng Bài 35. Đồng và hợp chất của đồng Bài 36. Sơ lược về niken, kẽm, chì, thiếc Bài 39. Thực hành : Tính chất hóa học của sắt, đồng và những hợp chất của sắt, crom 1.2.2.4. Phân biệt một số chất vô cơ Gồm 3 tiết (2 lý thuyết, 1 luyện tập). Bài 40. Nhận biết một số ion trong dung dịch Bài 41. Nhận biết một số chất khí Bài 42. Luyện tập : Nhận biết một số chất vô cơ 1.2.2.5. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường Gồm 3 tiết (3 lý thuyết). Bài 43. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế Bài 44. Hóa học và vấn đề xã hội Bài 45. Hóa học và vấn đề môi trường 1.2.3. Chuẩn kiến thức và kĩ năng 1.2.3.1. Đại cương về kim loại Chủ đề Mức độ cần đạt 1. Vị trí và cấu Kiến thức :
  16. tạo của kim loại Biết được : vị trí, đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng, một số kiểu mạng tinh thể kim loại phổ biến, liên kết kim loại. Kĩ năng :  So sánh bản chất của liên kết kim loại với liên kết ion và cộng hóa trị.  Quan sát mô hình cấu tạo mạng tinh thể kim loại, rút ra được nhận xét. 2. Tính chất của Kiến thức : kim loại. Dãy Hiểu được : điện hóa của  Tính chất vật lí chung : có ánh kim, dẻo, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. kim loại  Tính chất hóa học chung là tính khử (khử phi kim, ion H+ trong nước, dung dịch axit, ion kim loại trong dung dịch muối).  Quy luật sắp xếp trong dãy điện hóa kim loại (các nguyên tử được sắp xếp theo chiều giảm dần tính khử, các ion kim loại được sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hóa) và ý nghĩa của nó. Kĩ năng :  Dự đoán được chiều phản ứng oxi hóa – khử vào dãy điện hóa.  Viết được các phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử, chứng minh tính chất của kim loại.  Tính thành phần % về khối lượng của kim loại trong hỗn hợp. 3. Hợp kim Kiến thức : Biết được : Khái niệm hợp kim, tính chất (dẫn điện, dẫn nhiệt, nhiệt độ nóng chảy …), ứng dụng của một số hợp kim (thép không gỉ, đuyra). Kĩ năng :  Sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng bằng hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng.  Xác định thành phần % về khối lượng của kim loại trong hợp kim. 4. Sự ăn mòn Kiến thức : kim loại Hiểu được :  Các khái niệm : Ăn mòn kim loại, ăn mòn hóa học, ăn mòn điện hóa.  Điều kiện xảy ra ăn mòn kim loại.  Biết các biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn. Kĩ năng :  Phân biệt được ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa ở một số hiện tượng thực tế.  Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa
  17. vào những đặc tính của chúng. 5. Điều chế kim Kiến thức : loại Hiểu được : Nguyên tắc chung và các phương pháp điều chế kim loại (điện phân, nhiệt luyện, dùng kim loại mạnh khử ion kim loại yếu hơn). Kĩ năng :  Lựa chọn các phương pháp điều chế kim loại cụ thể cho phù hợp.  Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ để rút ra nhận xét về phương pháp điều chế kim loại.  Viết các phương trình hóa học điều chế kim loại cụ thể.  Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngược lại. 1.2.3.2. Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chủ đề Mức độ cần đạt 1. Kim loại Kiến thức : kiềm và hợp Biết được : chất  Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại kiềm. Một số ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm và một số hợp chất. Hiểu được :  Tính chất vật lí (mềm, khối lượng riêng nhỏ, nhiệt độ nóng chảy thấp). Tính chất hóa học : Tính khử mạnh nhất trong số các kim loại (phản ứng với nước, axit, phi kim).  Trạng thái tự nhiên của NaCl. Phương pháp điều chế kim loại kiềm.  Tính chất hóa học của một số hợp chất : NaOH NaHCO3, Na2CO3, KNO3. Kĩ năng :  Dự đoán tính chất hóa học của đơn chất và một số hợp chất kim loại kiểm. Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ rút ra được nhận xét về tính chất, phương pháp điều chế.  Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của kim loại kiềm và một số hợp chất của chúng, viết sơ đồ điện phân điều chế kim loại kiềm.  Tính thành phần % về khối lượng muối kim loại kiềm trong hỗn hợp phản ứng. 2. Kim loại Kiến thức : kiềm thổ và hợp Biết được :
  18. chất  Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí của kim loại kiềm thổ. Tính chất hóa học, ứng dụng của Ca(OH)2, CaCO3, CaSO4.2H2O.  Khái niệm về nước cứng, tác hại của nước cứng, cách làm mềm nước cứng.  Cách nhận biết ion Ca2+, Mg2+ trong dung dịch. Hiểu được : Kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh. Kĩ năng :  Dự đoán, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học chung của kim loại kiềm thổ, tính chất của Ca(OH)2.  Viết các phương trình hóa học dạng phân tử và ion thu gọn minh họa tính chất hóa học.  Tính thành phần % về khối lượng của muối trong hỗn hợp. 3. Nhôm Kiến thức : Biết được : Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của nhôm. Hiểu được :  Nhôm là kim loại có tính khử khá mạnh. Nguyên tắc và sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân nhôm oxit nóng chảy. Kĩ năng :  Quan sát mẫu vật, thí nghiệm, rút ra kết luận về tính chất hóa học và nhận biết ion nhôm.  Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của nhôm.  Sử dụng và bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng nhôm. Xác định thành phần % về khối lượng của nhôm trong hỗn hợp kim loại đem phản ứng. 4. Hợp chất của Kiến thức : nhôm Biết được :  Tính chất vật lí và ứng dụng của một số hợp chất của nhôm. Tính chất lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3. Cách nhận biết ion nhôm trong dung dịch. Kĩ năng :  Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của nhôm và nhận biết ion nhôm.  Viết các phương trình hóa học dạng phân tử và ion rút gọn (nếu có) minh họa tính chất hóa học của hợp chất nhôm.  Sử dụng và bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng nhôm. Tính khối lượng boxit để sản xuất lượng nhôm xác định theo hiệu suất phản ứng.
  19. 1.2.3.3. Sắt và một số kim loại quan trọng Chủ đề Mức độ cần đạt 1. Sắt Kiến thức : Biết được :  Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí của sắt. Tính chất hóa học của sắt.  Sắt trong tự nhiên (các oxit sắt, FeCO3, FeS2). Kĩ năng :  Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của sắt.  Viết các phương trình hóa học minh họa tính khử của sắt. Tính thành phần % về khối lượng sắt trong hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm. 2. Hợp chất của Kiến thức : sắt Biết được : Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt. Hiểu được :  Tính khử của hợp chất sắt (II) : FeO, Fe(OH)2, muối sắt (II). Tính oxi hóa của hợp chất sắt (III) : Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt (III). Kĩ năng :  Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của các hợp chất của sắt.  Viết các phương trình hóa học dạng phân tử và ion thu gọn minh họa tính chất hóa học.  Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch.  Tính thành phần % về khối lượng của các muối sắt hoặc oxit trong phản ứng. Xác định công thức hóa học của oxit sắt theo số liệu thực nghiệm. 3. Hợp kim của Kiến thức : sắt Biết được :  Khái niệm và phân loại gang, sản xuất gang, thép. Ứng dụng của gang và thép. Kĩ năng :  Quan sát mô hình, hình vẽ, sơ đồ … rút ra được nhận xét về nguyên tắc và
  20. quá trình sản xuất gang, thép.  Viết các phương trình hóa học của các phản ứng oxi hóa – khử xảy ra trong lò luyện gang, luyện thép.  Phân biệt được một số đồ dùng bằng gang, thép.  Sử dụng và bảo quản hợp lí một số hợp kim của sắt. Tính khối lượng quặng sắt cần thiết để sản xuất một lượng gang xác định theo hiệu suất. 4. Crom và hợp Kiến thức : chất của crom Biết được :  Vị trí, cấu hình electron hóa trị, tính chất vật lí của crom, các số oxi hóa trong hợp chất; tính chất hóa học của crom. Tính chất của crom (III), tính chất của hợp chất crom (VI). Kĩ năng :  Dự đoán và kết luận về tính chất của crom và một số hợp chất. Viết các phương trình hóa học thể hiện tính chất hóa học của crom và hợp chất crom.  Tính thể tích hoặc nồng độ dung dịch K2Cr2O7 tham gia phản ứng. 5. Đồng và hợp Kiến thức : chất của đồng Biết được :  Vị trí, cấu hình electron hóa trị, tính chất vật lí, ứng dụng của đồng. Đồng là kim loại có tính khử.  Tính chất của CuO, Cu(OH)2, CuSO4.5H2O. Ứng dụng của đồng và hợp chất. Kĩ năng :  Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất của đồng và hợp chất của đồng. Sử dụng và bảo quản hợp lí dựa vào các tính chất của nó.  Tính thành phần % về khối lượng đồng và hợp chất đồng trong hỗn hợp. 6. Sơ lược về Kiến thức : niken, kẽm, chì, Biết được : thiếc  Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron hóa trị của niken, kẽm, chì và thiếc.  Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng quan trọng của chúng. Kĩ năng :  Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất của mỗi kim loại cụ thể. Sử dụng và bảo quản hợp lí đồ dùng làm bằng các kim loại niken, kẽm, thiếc và chì.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2