Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên
lượt xem 4
download
Nội dung nghiên cứu đề tài là Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội. Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất từ năm 2005-2015 trên địa bàn huyện. Đề xuất phương án tái cơ cấu sử dụng đất mới. Đề xuất một số giải pháp để thực hiện cơ cấu sử dụng đất được đề xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên
- 1 ĐẠI HỌC HUẾ ĐÀO PHI HOÀI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ ĐÀO PHI HOÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGHIÊN CỨU TÁI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI HUẾ - 2016 HUẾ - 2016 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ ĐÀO PHI HOÀI NGHIÊN CỨU TÁI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 60.85.01.03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HỒ KIỆT CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN PGS. TS. HOÀNG VĂN DƯỠNG HUẾ - 2016 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân được đúc kết từ quá trình nghiên cứu từ việc tập hợp các nguồn tài liệu, các kiến thức đã được học, việc tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được tác giả gửi lời cảm ơn và đồng thời các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đào Phi Hoài PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii LỜI CẢM ƠN Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông lâm Huế tôi đã được các thầy, cô truyền đạt kiến thức và hướng dẫn, giúp đỡ hoàn thành khóa học đào tạo thạc sĩ. Trong quá trình học tập và nghiên cứu ngoài sự có gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường. Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình các môn học và luận văn thạc sĩ khoa học. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Hồ Kiệt đã giành rất nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên đất và Môi trường, Phòng Đào tạo Sau đại học cùng toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Nông lâm Huế đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm kiếm số liệu, tài liệu để hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Đào Phi Hoài PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv TÓM TẮT LUẬN VĂN Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. Trong vòng hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề xướng, nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung đang chuyển những bước vững chắc sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đã huy động và sử dụng tất cả mọi nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong xu thế phát triển chung của cả nước thì tại tỉnh Phú Yên, cụ thể ở huyện Tây Hòa, trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ. Đất xây dựng các khu công nghiệp mọc lên nhiều, quá trình đô thị hoá tăng mạnh, đất thương mại dịch vụ phát triển mạnh gắn với các làng nghề truyền thống, do đó đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác thải ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này đã và đang gây áp lực mạnh mẽ đến việc quản lý và sử dụng đất của huyện. Vì vậy, yêu cầu đặt ra, cần phải có một cơ cấu sử dụng đất hợp lý vừa cân đối quỹ đất hiện tại, vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng đất trong tương lai, để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất bền vững, hiệu quả và tiết kiệm. Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên" là yêu cầu cấp thiết. Với mục đích tìm ra cơ cấu sử dụng đất mới, phù hợp với quá trình phát triển của huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. Sử dụng các phương pháp: phương pháp thu thập tài liệu, số liệu; phương pháp chuyên gia; phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu; phương pháp xử lý số liệu; phương pháp dự báo, đề tài đã đưa ra được cơ cấu sử dụng đất mới phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn đến năm 2030. Cơ cấu sử dụng đất mới này là cơ sở cho các ban ngành có liên quan trong việc quản lý và sử dụng đất, có thể vận dụng vào các địa phương có hoàn cảnh, điều kiện tương tự. Đồng thời góp phần làm rõ lý luận về cơ cấu sử dụng đất và sự phù hợp của nó với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng được cơ cấu sử dụng đất phù hợp, làm cơ sở cho thực tiễn chỉ đạo và thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất tại huyện Tây Hòa nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... iv MỤC LỤC .................................................................................................................. v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................... viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ ix MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3 3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 3 4. Điểm mới của đề tài ................................................................................................ 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.......................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4 1.1.1. Cơ cấu và cơ cấu đất đai .................................................................................. 4 1.1.2. Tái cơ cấu và tái cơ cấu sử dụng đất ................................................................ 5 1.1.3. Quan hệ giữa cơ cấu sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất ........................... 8 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 11 1.2.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ở Việt Nam .................................. 11 1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất ở Phú Yên .................................... 15 1.3. Các nghiên cứu có liên quan .............................................................................. 18 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 19 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 19 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 19 2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 19 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................ 19 2.3.2. Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp tài liệu ........................................ 20 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................... 20 2.3.4. Phương pháp dự báo ....................................................................................... 21 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 22 3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................... 22 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 22 3.1.2. Các nguồn tài nguyên...................................................................................... 23 3.1.3. Tăng trưởng kinh tế ......................................................................................... 27 3.1.4. Thực trạng các vấn đề xã hội .......................................................................... 29 3.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................... 32 3.2. Đánh giá tình hình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tại Tây Hòa ...................... 39 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015................................................................... 39 3.2.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005-2015 .................................................. 43 3.2.3. Nghiên cứu tương quan giữa cơ cấu sử dụng đất và một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội ......................................................................................................................... 47 3.3. Xây dựng phương án cơ cấu sử dụng đất mới cho Thị trấn Phú Thứ và xã Hòa Mỹ Đông ................................................................................................................... 52 3.3.1. Căn cứ ............................................................................................................. 52 3.3.2. Cơ cấu sử dụng đất mới .................................................................................. 52 3.3.3. Đánh giá hiệu quả của cơ cấu sử dụng đất mới (của thị trấn Phú Thứ và xã Hòa Mỹ Đông)........................................................................................................... 54 3.4. Đề xuất một số giải pháp .................................................................................... 58 3.4.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách về đất đai ....................................................... 58 3.4.2. Khai thác, sử dụng quỹ đất nông nghiệp hiện có trên địa bàn huyện ............... 59 3.4.3. Giải pháp xử lý các dự án “treo” ................................................................. 60 3.4.4. Các giải pháp về nguồn lực, vốn đầu tư ......................................................... 61 3.4.5. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................................... 62 3.4.6. Giải pháp về khoa học, công nghệ .................................................................. 63 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 65 4.1. Kết luận .............................................................................................................. 65 4.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ BCHTW Ban Chấp Hành Trung Ương BT Bồi thường BTS Base Transceiver Station (Trạm gốc thu phát) CNH Công nghiệp hóa GDP Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội) Global Good Agricultural Practice (Thực hành nông nghiệp tốt GlobalGAP toàn cầu) HT Hỗ trợ QHSDĐĐ Quy hoạch sử dụng đất đai UBND Ủy Ban Nhân Dân Vietnamese Good Agricultural Practices (Thực hành sản xuất VietGAP nông nghiệp tốt ở Việt Nam) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên cả nước ..................................11 Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp trên cả nước ............................13 Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Phú Yên năm 2010.....................................15 Bảng 3.1. Các nhóm đất và loại đất huyện Tây Hòa ...............................................26 Bảng 3.2. Tăng trưởng kinh tế huyện giai đoạn 2005-2015 ...................................27 Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2005 - 2015 ................28 Bảng 3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành qua các năm .............................29 Bảng 3.5. Tỉ lệ dân số của huyện Tây Hòa .............................................................29 Bảng 3.6. Diện tích, dân số, dân cư nông thôn năm 2014 ......................................31 Bảng 3.7. Thống kê hiện trạng hệ thống đường xã, huyện .....................................35 Bảng 3.8. Các công trình thủy lợi – đập dâng nước................................................36 Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ...........................................................39 Bảng 3.10. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ......................................39 Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 ................................40 Bảng 3.12. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng năm 2015 ....................................42 Bảng 3.13. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 ........................................43 Bảng 3.14. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 ........................................45 Bảng 3.15. Số liệu đầu vào cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và tổng thu GO giai đoạn 2005 - 2015 ....................................................................................47 Bảng 3.16. Số liệu đầu vào cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp và tổng thu ngân sách giai đoạn 2005 - 2015 .....................................................................50 Bảng 3.17. Cơ cấu sử dụng đất mới của huyện.........................................................52 Bảng 3.18. So sánh cơ cấu sử dụng đất mới và hiện trang năm 2015 ......................53 Bảng 3.19. Cơ cấu sử dụng đất mới của thị trấn Phú Thứ ........................................54 Bảng 3.20. Cơ cấu sử dụng đất mới của xã Hòa Mỹ Đông ......................................56 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, việc sử dụng thật tốt nguồn tài nguyên quốc gia này không chỉ quyết định tương lai của nền kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Đối với việc quy hoạch tái cơ cấu sử dụng đất, quan điểm tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai của Đảng được ghi trong Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) là: “… Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của một đất nước; quyền sử dụng đất được coi như hàng hóa đặc biệt”[4]. Tại Điều 54, Chương III của Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật, Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ, Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật, Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai” [30]. Như vậy, Đất đai được coi là yếu tố vật chất đặc biệt quan trọng đầu tiên, cơ bản của quá trình sản xuất xã hội nói chung và hoạt động của các dự án đầu tư nói riêng. Trong vòng hai mươi năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng đề xướng (từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI), nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung đang chuyển những bước vững chắc sang vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đã 4 lần ban hành luật đất đai (Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013)[26] [27] [28] [29]. Trong quá trình phát triển đất nước, báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định “... huy động và sử dụng tất cả mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước... chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”[5]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nên việc tái cơ cấu sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư ở nước ta diễn ra mạnh mẽ. Hiện nay, ở Việt Nam đã có trên 200 các khu công nghiệp lớn, gần 300 các cụm công nghiệp và hàng nghìn các khu đô thị [38], nơi đây tập trung một lượng lớn các lực lượng lao động trực tiếp và đóng góp vào ngân sách hàng tỉ USD cho sự phát triển chung của đất nước. Theo báo cáo không đầy đủ của 49 tỉnh, thành phố, từ 2004 đến 2009, đã thu hồi gần 750.000 ha đất để thực hiện hơn 29.000 dự án đầu tư. Trong tổng số đất thu hồi trên có hơn 80% là đất nông nghiệp. Hiện có khoảng 50% diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm, nơi đất đai màu mỡ cho 2 vụ lúa/năm [25]. Trong 5 năm (2006 - 2010) tổng vốn đầu tư được huy động đưa vào phát triển kinh tế - xã hội theo giá hiện hành đạt khoảng 3.062 nghìn tỉ đồng (tăng 14,4% so với kế hoạch) bằng 42,7% GDP, gấp hơn 2,5 lần so với 5 năm trước đó [9]. Huyện Tây Hòa nằm ở phía Tây - Nam của tỉnh Phú Yên, cách thành phố Tuy Hòa 20km về phía Tây. Huyện Tây Hòa là một huyện đồng bằng rộng lớn, đất đai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển vùng chuyên canh lúa chất lượng cao. Huyện có cơ cấu ngành nghề đa dạng, mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh, do có vị trí địa lý thuận lợi. Nhờ vậy huyện có khả năng mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển sản xuất hàng hoá và nhiều tiềm năng kinh tế - xã hội để phát triển mạnh mẽ. Những năm gần đây, trong xu thế phát triển chung của cả nước, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hóa diễn ra khá mạnh mẽ. Đất xây dựng các khu công nghiệp mọc lên nhiều, quá trình đô thị hoá tăng mạnh, đất thương mại dịch vụ phát triển mạnh gắn với các làng nghề truyền thống, do đó đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, rác thải ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Các quá trình này đã và đang gây áp lực mạnh mẽ đến việc quản lý và sử dụng đất của huyện[43]. Xuất phát từ những lý do trên, được sự hướng dẫn của PGS - TS. Hồ Kiệt, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tái cơ cấu sử dụng đất tại huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên". 2. Mục đích nghiên cứu Tìm ra được cơ cấu sử dụng đất mới, phù hợp với quá trình phát triển của huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Góp phần làm rõ lý luận về cơ cấu sử dụng đất và sự phù hợp của nó với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đưa ra được cơ cấu sử dụng đất phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và xa hơn đến 2030; là cơ sở cho các ban ngành có liên quan trong việc quản lý và sử dụng đất. Có thể vận dụng cơ cấu sử dụng đất này vào các địa phương có hoàn cảnh, điều kiện tương tự. 4. Điểm mới của đề tài Xây dựng được cơ cấu sử dụng đất phù hợp, làm cơ sở cho thực tiễn chỉ đạo và thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất tại huyện Tây Hòa. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Cơ cấu và cơ cấu đất đai Cơ cấu là nguyên tắc kết hợp và hoạt động của các chi tiết trong cùng một chỉnh thể, theo những quy luật nhất định. Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó bao gồm khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, nước mặt (hồ, sông), nước ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả do hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại [3]. Cơ cấu nền kinh tế là sự phân chia nền kinh tế thành những bộ phận kinh tế thành phần khác nhau. Trong đó tổng thể các bộ phận kinh tế thành phần là một thể hoàn chỉnh của cả nền kinh tế. Bằng cách xác định tỷ trọng của các bộ phận kinh tế thành phần theo một đơn vị tính nhất định (tùy theo yêu cầu quản lý và mục đích nghiên cứu) sẽ xác định được cơ cấu của nền kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế từ khái niệm về cơ cấu nền kinh tế cho thấy, cơ cấu ngành kinh tế là một nhóm loại biểu hiện của cơ cấu nền kinh tế. Theo cách biểu hiện đơn giản nhất, cơ cấu ngành kinh tế chính là cơ cấu nền kinh tế xác định theo các nhóm ngành chủ đạo. Những ngành sản xuất này tương đối độc lập với nhau, dựa trên những đối tượng và sản phẩm sản xuất khác nhau để phân loại được rõ rang. Trong đó, theo các nhóm ngành chính hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế bao gồm: cơ cấu ngành nông, lâm, ngư nghiệp; ngành công nghiệp và xây dựng; ngành thương mại, dịch vụ [34]. Cơ cấu kinh tế hợp lý Cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu hình thành trên cơ sở khai thác, tận dụng tốt các ngành có lợi thế của nền kinh tế. Từ các quan điểm, nhận định cho thấy, có thể hiểu: Cơ cấu đất đai là sự phân chia đất đai thành những mục đích sử dụng đất khác nhau. Bằng cách xác định tỷ lệ phần trăm của các nhóm đất, loại đất trong tổng quỹ đất hiện có theo một đơn vị tính nhất định sẽ xác định được cơ cấu. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 1.1.2. Tái cơ cấu và tái cơ cấu sử dụng đất a. Tái cơ cấu: Tái cơ cấu là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong những năm trở lại đây, xuất phát từ quan điểm tái cơ cấu kinh tế; đến quá trình tái cơ cấu đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế và đối với cả các ngành kinh tế, trong đó có ngàn nông nghiệp. Về quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp có thể hiểu một cách tổng quan thong qua các khái niệm như sau. Theo từ điển Wikipedia (2014): “Tái cơ cấu là việc xem xét và cầu trúc lại một phần, một số phần hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó”. Khái niệm này gần hơn đối với doanh nghiệp. Tái cơ cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn mực của tổ chức hay doanh nghiệp. Tái cơ cấu nền kinh tế Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ này. Theo Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế” quan điểm về tái cơ cấu kinh tế gồm các nội dung: Đổi mới tư duy, phân định rõ vau trò, chức năng của Nhà nước và của thị trường; kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng cấp bách với các vấn đề dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế và của các địa phương; gắn với cải cách nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính các cấp theo hướng tập trung, thống nhất; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế để huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực [34]. Đến nay, mặc dù đã có rất nhiều cuộc hội thảo lớn, nhỏ được tổ chức, nhưng vẫn chưa thể đưa ra một khái niệm chung về tái cơ cấu kinh tế. Song có thể hiểu việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế có quy mô lớn và toàn diện trong thời gian tương đối ngắn, để chuyển từ bất hợp lý, kém hiệu quả thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả hơn được coi là tái cơ cấu kinh tế. Trên góc độ về việc sử dụng các nguồn lực: “Tái cơ cấu kinh tế được hiểu là quá trình phân bổ lại nguồn lực xã hội theo cơ chế thị trường, qua đó, nguồn lực xã hội sẽ được phân bổ lại hợp lý hơn, được sử dụng có hiệu quả hơn [34]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Ngay sau khi đưa ra chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế đối với tất cả các ngành, các lĩnh vực. Đối với ngành nông nghiệp, ngày 10/6/2013, theo Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”. Đề án đưa ra quan điểm rõ ràng: “Tái cơ cấu nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân”. Do đó tái cơ cấu ngành nông nghiệp có quan điểm nhất quán với tái cơ cấu nền kinh tế [36]. Nhiều quan điểm cho rằng tái cơ cấu nông nghiệp là thay đổi cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. Điều đó chưa hoàn toàn đúng. Vì thế, thực chất của tái cơ cấu nông nghiệp là thay đổi cơ cấu đầu tư công cho nông nghiệp và nông thôn có cơ hội phát triển phù hợp với tín hiệu thị trường, ổn định và hiệu quả trước các chao đảo của thị trường và các rủi ro khác. Do đó, tái cơ cấu nông nghiệp đòi hỏi phải đổi mới chính sách đầu tư công trong phát triển nông nghiệp. b. Tái cơ cấu sử dụng đất: Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết định phương hướng chung, mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật [3]. Tái cơ cấu sử dụng đất Từ các quan điểm, nhận định và một số công trình nghiên cứu cho thấy, có thể hiểu: Tái cơ cấu sử dụng đất là sự sắp xếp lại một cách có hệ thống các nhóm mục đích sử dụng đất nhằm điều hòa mối quan hệ giữa người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Trên cơ sở quỹ đất hiện tại, căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của thị trường sẽ phát hiện và quyết định phương hướng chung, mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Tái cơ cấu sử dụng đất giúp điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất của ngành từ chưa hợp lý, kém hiệu quả thành cơ cấu có hợp lý và hiệu quả hơn, phù hợp với tín hiệu thị trường. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 c. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu đất đai Theo Võ Tử Can, 2001 [6] có 3 yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất: Yếu tố điều kiện tự nhiên: Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như: Chế độ nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn... Các đặc tính, tính chất này được chia làm 2 loại: - Điều kiện khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng suất cho cây trồng. Có đến 90-95% chất hữu cơ của cây là do quá trình quang hợp với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt trời. Cây trồng tận dụng cao nhất điều kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Các điều kiện khí hậu như cường độ ánh sáng, nhiệt độ bình quân, chế độ nước, lượng mưa, độ ẩm không khí, hàm lượng CO2, H2O, O2... trong không khí, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng. - Điều kiện đất đai: Các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hướng dốc, mức độ xói mòn... thường dẫn đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và hoạt động của các ngành. Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác. Trước hết, địa hình ảnh hưởng đến khí hậu, nếu có sự khác nhau về độ cao sẽ dẫn đến chế độ nhiệt và chế độ ẩm khác nhau. Ở vùng đồi núi, yếu tố quan trọng nhất của địa hình là độ dốc. Đối với đất nông nghiệp, độ dốc kết hợp với yếu tố lượng mưa, tính chất đất sẽ quyết định khả năng canh tác và hệ thống cây trồng phù hợp để khắc phục những yếu tố hạn chế. Đối với ngành phi nông nghiệp, yếu tố địa hình quyết định những thuận lợi hay khó khăn của việc thi công công trình hay khả năng và quy mô sản xuất (ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...). Yếu tố kinh tế - xã hội: Các yếu tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng phát triển các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây dựng... trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao động, việc làm và đời sống văn hóa, xã hội. Các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện được hay không? Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có. Yếu tố không gian: Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, khai thác khoáng sản...) đều cần đến đất đai là điều kiện không gian cho các hoạt động. Tính chất không gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. Đất đai không thể di dời từ nơi này đến nơi khác nên sự thừa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 thãi đất đai ở nơi này không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Đất đai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang đi nên không thể có hai khoanh đất giống nhau hoàn toàn. Do đó, không gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất. Các quá trình sản xuất công nghiệp được thực hiện bởi tác động của con người lên đối tượng lao động thông qua tư liệu sản xuất nằm ở vị trí cố định, một không gian hạn chế. Trong sản xuất nông nghiệp thì khác, người sản xuất tác động trực tiếp vào đất đai thông qua các tư liệu sản xuất để mang lại năng suất, sản lượng cao nhất có thể. Vị trí và diện tích đất đai là bất biến nhưng xã hội thay đổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng phát triển, dân số ngày càng tăng, điều này đã gây áp lực lớn đối với đất đai và cũng là thử thách đối với toàn xã hội. Đặc điểm không thể chuyển dịch của đất đai dẫn đến những lợi thế hoặc khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh đất có vị trí tại khu trung tâm, có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán... thì hiệu quả sử dụng đất của khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh đất tại vùng nông thôn, có nền kinh tế kém phát triển, không thuận tiện giao thông hay những khoanh đất tại vùng đồng bằng, địa hình bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng đồi núi, địa hình phức tạp. 1.1.3. Quan hệ giữa cơ cấu sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất đai (QHSDĐĐ) là một tiến trình xây dựng những quyết định để đưa đến những hành động trong việc phân chia đất đai cho sử dụng để cung cấp những cái có lợi bền vững nhất [24] [34]. Do đó, trong quy hoạch cho thấy: Những sự cần thiết phải thay đổi, những cần thiết cho sự việc cải thiện quản lý, hay những cần thiết cho kiểu sử dụng đất đai hoàn toàn khác nhau trong các trường hợp cụ thể khác nhau. Các loại sử dụng đất đai bao gồm: đất ở, nông nghiệp (thủy sản, chăn nuôi,…) đồng cỏ, rừng, bảo vệ thiên nhiên và du lịch đều phải được phân chia một cách cụ thể theo thời gian được quy định. Trong quy hoạch sử dụng đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể giúp cho các nhà quyết định có thể chọn lựa trong các trường hợp có sự mâu thuẩn giữa đất nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các vùng đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không nên sử dụng cho các mục đích khác. Yêu cầu cho tính hữu dụng của quy hoạch sử dụng đất đai có ba điều kiện cần thiết phải có để đạt được tính hữu dụng của quy hoạch sử dụng đất đai là: Cần thiết phải thay đổi cách sử dụng đất đai, hay những tác động ngăn cản một vài sự thay đổi không nên đổi, và phải được chấp nhận bởi con người trong cộng đồng xã PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 hội nơi đó. Phải phù hợp với mong ước của chế độ chính trị và có khả năng đưa vào thực hiện có hiệu quả. Sử dụng tốt nhất nguồn tài nguyên hạn hẹp: Những nhu cầu cần thiết cơ bản của chúng ta như lương thực, nguyên liệu, dầu khí, quần áo và nhà cửa đều được lấy từ các nguồn tài nguyên đất đai có giới hạn. Dân số ngày một gia tăng dẫn đến nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm. Khi sử dụng đất đai thay đổi theo nhu cầu mới thì sẽ tạo ra những sự mâu thuẩn mới giữa các kiểu sử dụng đất đai và giữa những mong ước riêng tư cá nhân của người sử dụng đất đai với mong ước của cộng đồng. Đất đai thường được sử dụng cho việc đô thị hóa và công nghiệp hóa nên không còn nhiều để sử dụng cho nông nghiệp, đồng thời trong việc phát triển đất đai nông nghiệp thì lại bị hạn chế do sự cạnh tranh giữa đất nông nghiệp, đất rừng, vùng đất cho khả năng cung cấp nước và khu bảo tồn thiên nhiên. Quy hoạch sử dụng đất đai phải bao gồm những sự tiên liệu trước nhu cầu cần thiết cho thay đổi trong sử dụng đất đai cũng như những tác động lên sự thay đổi đó. Những mục tiêu của quy hoạch phải được thiết lập từ sự cấp bách của yêu cầu xã hội hay của nhà nước và được tính toán theo tình trạng hiện tại của khu vực đó. Trong nhiều nơi, hiện trạng sử dụng đất đai không thể làm tiếp tục được thực hiện bởi vì đất đai nơi đây ngày một suy thoái. Ví dụ như sử dụng đất đai bằng cách phá rừng trên các vùng đồi dốc hay trên các vùng đất nghèo nàn, nên không thích hợp cho hệ thống canh tác bền vững lâu dài, những hoạt động kỷ nghệ, nông nghiệp, đô thị hóa tạo ra sự ô nhiễm môi trường. Sự suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể được đúc kết là do lòng tham, sự dốt nát, thiếu khả năng kiến thức chọn lựa, hay nói cách khác là việc sử dụng đất đai nhu cầu cần thiết ở hiện tại mà không có sự đầu tư lâu dài cho tương lai. Do đó, để quy hoạch sử dụng đất đai đáp ứng với các mục tiêu là nhằm làm thế nào để sử dụng đất đai được tốt nhất trong điều kiện nguồn tài nguyên đất đai ngày càng hạn hẹp thì có thể đề nghị tiến hành theo các bước sau: Đánh giá nhu cầu cần thiết hiện tại – tương lai và đánh giá một cách khoa học, có hệ thống khả năng cung cấp từ đất đai cho các nhu cầu đó; xác định và có giải pháp cho các mâu thuẩn trong sử dụng đất đai, giữa nhu cầu cần thiết của cá nhân với nhu cầu chung của cộng đồng xã hội, và giữa nhu cầu của thế hệ hiện tại và những thế hệ tương lai; tìm kiếm ra các sự chọn lựa bền vững và từ đó chọn ra cái cần thiết nhất cho việc đáp ứng các yêu cầu đã xác định; kết quả thực hiện quy hoạch sẽ mang lại sự thay đổi theo mong ước của công đồng và phát triển. Hiệu quả sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế, do đó một trong những mục tiêu của quy hoạch để phát triển là mang lại tính hiệu quả và nâng cao sản lượng, chất lượng trong sử dụng đất đai. Ở bất kỳ một hình thức sử dụng đất đai PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 riêng biệt nào thì nó cũng có tính thích nghi cho từng vùng riêng biệt của nó hay đôi khi nó thích nghi chung cho cả các vùng khác. Hiệu quả chỉ đạt được khi có sự đối chiếu giữa các loại sử dụng đất đai khác nhau với những vùng đất đai cho lợi nhuận cao nhất mà chi phí đầu tư thấp nhất. Bình đẳng và có khả năng chấp nhận được sử dụng đất đai cũng mang tính chấp nhận của xã hội. Những mục tiêu đó bao gồm an toàn lương thực, giải quyết công ăn việc làm và an toàn trong thu nhập của các vùng nông thôn. Cải thiện đất đai và tái phân bố đất đai cũng phải được tính đến để giảm bớt những bất công trong xã hội hay có thể chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai thích hợp để giảm dần và từng bước xóa đi sự nghèo đói tạo ra sự bình đẳng trong sử dụng đất đai của mọi người trong xã hội. Một cách để thực hiện được những mục tiêu này là nâng cao tiêu chuẩn đời sống của từng nông hộ. Tiêu chuẩn mức sống này bao gồm mức thu nhập, dinh dưỡng, an toàn lương thực và nhà cửa. Quy hoạch là phải đạt được những tiêu chuẩn này bằng cách thông qua việc phân chia đất đai cho các kiểu sử dụng riêng biệt cũng như phân chia tài chánh hợp lý và đồng thời với các nguồn tài nguyên khác. Sử dụng đất đai bền vững là phải phù hợp với những yêu cầu hiện tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp trong tương lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ: sản xuất ra hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất lệ thuộc vào tài nguyên nên việc bảo vệ và sử dụng cân đối nguồn tài nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất được lâu bền trong tương lai. Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị hủy hoại chính là sự hủy hoại tương lai của cộng đồng đó. Sử dụng đất đai phải được quy hoạch cho toàn cộng đồng và xem như là một thể thống nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nước và các nguồn tài nguyên đất đai khác có nghĩa là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng biệt trong cộng đồng đó. Sự tương hợp giữa các mục tiêu đối kháng trong các mục tiêu đề ra cho việc sử dụng đât đai, luôn luôn cho thấy có sự đối kháng giữa các mục tiêu. Quá công bằng thì thường đưa đến kém hiệu quả. Trong giai đoạn ngắn không thể nào đáp ứng các yêu cầu hiện tại mà không phá hủy một phần nguồn tài nguyên thiên nhiên, thí dụ như: phá rừng làm rẩy hay phá rừng nuôi tôm vùng ven biển. Nhà lảnh đạo phải quan tâm đến sự tương hợp giữa những mục tiêu khác nhau này, nhưng nếu hệ thống chung của xã hội muốn được tồn tại thì việc sử dụng tài sản thiên nhiên này phải được đền bù bằng sự phát triển của con người. Quy hoạch là phải tổng hợp tất cả các thông tin về khả năng thích nghi đất đai, những nhu cầu về xã hội từ các loại sản phẩm hàng hóa và những cơ hội thích hợp với nhu cầu cho việc hữu dụng trên vùng đất đai đó trong hiện tại và cả tương lai. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 159 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 136 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 142 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 33 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa
73 p | 67 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 58 | 10
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 52 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 43 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sơn Tây
112 p | 5 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
121 p | 11 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
108 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn