Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành công nghiệp có niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
lượt xem 6
download
Đề tài nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: Lựa chọn các nhân tố có ảnh hưởng tác động đến CTV của các DN được nghiên cứu; phân tích tác động của các nhân tố đến CTV của DN được nghiên cứu, từ đó đưa ra các gợi ý và rút ra các kết luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn các doanh nghiệp ngành công nghiệp có niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -----------0o0----------- TRẦN THANH HOÀN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÓ NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM -----------0o0----------- TRẦN THANH HOÀN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÓ NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Chuyên ngành: Kế toán (Hướng nghiên cứu) Mã ngành: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN KHÁNH LÂM TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Trần Thanh Hoàn
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1 1.2 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 2 1.3 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 3 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3 1.5 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................. 3 1.7 Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 5 1.1 Các khái niệm cơ bản về cấu trúc vốn ............................................................... 5 1.1.1 Khái niệm cơ bản về cấu trúc vốn ...................................................................... 5 1.1.2 Cấu trúc vốn tối ưu ............................................................................................. 8 1.1.3 Vị trí quan trọng của cấu trúc vốn đối với DN .................................................. 9 1.1.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn ...................................................... 10 1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn ........................................................................... 12 1.2.1 Lý thuyết CTV của Modigliani và Miller (“M&M”) ....................................... 12 1.2.2 Lý thuyết đánh đổi (the trade-off theory)......................................................... 14 1.2.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (the pecking-order theory) ................................... 15 1.2.4 Lý thuyết tín hiệu (the signal theory) ............................................................... 17 1.2.5 Lý thuyết chi phí đại diện (the agency costs theory) ....................................... 17
- 1.2.6 Lý thuyết thời điểm thị trường (market timing theory) ................................... 18 CHƯƠNG 2 : TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ........................................................................................................ 21 2.1 Các nghiên cứu quốc tế ..................................................................................... 21 2.2 Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 27 2.3 Cấu trúc vốn trong doanh nghiệp công nghiệp .............................................. 31 2.4 Kết luận .............................................................................................................. 32 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .......................... 35 3.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 35 3.2. Mẫu nghiên cứu ................................................................................................ 35 3.3 Phương pháp đo lường và mối quan hệ kỳ vọng ............................................ 36 3.3.1 Biến phụ thuộc ................................................................................................. 36 3.3.2 Biến độc lập ...................................................................................................... 38 3.2.3. Phương pháp đo lường .................................................................................... 44 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 46 4.1 Thống kê mô tả .................................................................................................. 46 4.2 Mô hình hồi quy thực tế về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV các DN ngành công nghiệp niêm yết ............................................................................................... 48 4.2.1 Ma trận tương quan giữa các biến .................................................................... 48 4.2.2 Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng .......................................................... 49 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 65 5.1 Tổng hợp những kết quả nghiên cứu. ............................................................. 65 5.2 Các gợi ý hoàn thiện CTV ................................................................................ 66 5.2.1 Về phía các DN. ............................................................................................... 66 5.2.2 Về phía các kế toán quản trị viên ..................................................................... 68 5.2.3 Về phía nhà nước. ............................................................................................ 68 5.3 Những kết quả đạt được của đề tài và hạn chế của nghiên cứu. .................. 70 5.3.1 Những kết quả đạt được của đề tài:.................................................................. 70 5.3.2 Những hạn chế của nghiên cứu. ....................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN: Doanh nghiệp CTV: Cấu trúc vốn TTS: Tổng tài sản TSCĐ: Tài sản cố định HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh CTCP: DN Cổ phần BCTC: Báo cáo tài chính BCTN: Báo cáo thường niên
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Tổng hợp kết quả nghiên cứu theo lý thuyết và thực nghiệm các nhân tố tác động đến CTV của DN Bảng 3.1 : Các biến độc lập Bảng 4.1 : Bảng thống kê mô tả của mẫu nghiên cứu Bảng 4.2 : Ma trận hệ số tương quan
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình vẽ 1.1 : Vị trí của thông tin KTQT trong doanh nghiệp
- TÓM TẮT Trong doanh nghiệp, việc duy trì cấu trúc vốn (CTV) tối ưu và tốt nhất làm cho các nhà quản trị khó khăn đưa ra các quyết định và dẫn đến sai lầm, đặc biệt là ngành công nghiệp. CTV có bị tác động như thế nào trong doanh nghiệp, việc các kế toán quản trị viên cung cấp cho nhà quản lý DN thông tin về CTV một cách chính xác? CTV được xác định bởi tổng nợ trên vốn. Một nghiên cứu về CTV được tiến hành (với một mẫu gồm 104 doanh nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2016 – 2018 trong ngành công nghiệp) cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến CTV: quy mô, tài sản, vị trí, hiệu quả kinh doanh, thanh khoản, thuế, tuổi doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, hình thức sở hữu. Nghiên cứu này hỗ trợ cho thông tin kế toán quản trị giúp các nhà hoạch định, quản trị quyết định CTV phù hợp, tối đa lợi ích doanh nghiệp. Từ khóa: Cấu trúc vốn, hiệu quả kinh doanh, tính thanh khoản, thuế, tuổi doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, hình thức sở hữu.
- ABSTRACT In the enterprise, maintaining the optimal and optimal capital structure makes it difficult for managers to make decisions and lead to mistakes, especially in the industry. How is capital structure affected in the business, does the accounting of the administrators provide the DN managers with information about capital structure correctly? The capital structure is determined by total debt to capital. A study on capital structure was conducted (with a sample of 104 enterprises in Vietnam from 2016 to 2018 in industry) showing the degree of influence of each factor affecting capital structure: size, talent production, location, business efficiency, liquidity, tax, business age, growth rate, ownership type. This study supports the management accounting information to help planners and administrators to decide on appropriate capital structure to maximize business benefits. Keywords: Capital structure, business efficiency, liquidity, tax, business age, growth rate, ownership type.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Đề tài nghiên cứu về CTV DN là một đề tài khá phổ biến tại Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới. CTV được định nghĩa là sự kết hợp cụ thể của nợ và vốn chủ sở hữu mà một DN sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Quyết định CTV cho DN là một trong những quyết định quan trọng nhất không chỉ của nhà quản trị mà còn đối với các nhà hoạch định tài chính nhằm xây dựng một CTV hợp lý nhất. Một trong rất nhiều mục tiêu của một nhà hoạch định tài chính là phải đảm bảo sao cho chi phí vốn của DN ở mức thấp nhất, từ đó tối đa hóa được giá trị của DN. Vì vậy, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, trong đó phần lớn tập trung về việc liệu có là một CTV tối ưu để tăng lợi ích, giá trị của DN. Xác định CTV tối ưu góp phần tăng cao hiệu quả hoạt động cho DN là một trong những quyết định khó khăn và quan trọng nhất không chỉ của nhà quản trị, nhà hoạch địch mà còn đối với thông tin CTV được đưa ra bởi kế toán quản trị cung cấp trong nội bộ DN. Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện để tìm hiểu các nhân tố quyết định CTV của DN trên thế giới kể từ khi công việc hội thảo được tiến hành bởi Modigli và Miller (1958). Kể từ đó, đã có rất nhiều lý thuyết đã được ra đời và phát triển, đưa ra một số nhân tố có thể tác động đến việc quyết định CTV của một DN, chẳng hạn như lý thuyết trật tự phân hạng, lý thuyết đánh đổi CTV, lý thuyết chi phí đại diện,… Nghiên cứu, tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng CTV ngày càng trở nên quan trọng khi nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với cuộc khủng hoảng toàn cầu và nhiều vụ phá sản đã diễn ra, nó đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và là một chủ đề của cuộc tranh luận đáng kể trong các nghiên cứu cả lý thuyết và thực nghiệm Ngành công nghiệp là ngành kinh tế trọng điểm, có vai trò đặc biệt đối với nền kinh tế- xã hội. Đặc biệt, Việt Nam là nước đang trong giai đoạn phát triển nên ngành công nghiệp là cơ sở nền tảng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- 2 đất nước. Vì vậy, để đẩy nhanh quá trình CNH - HĐH, việc xác định CTV tối ưu cho ngành công nghiệp là hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước ngày nay, mọi ngành nghề trong cả nước và TP.HCM, trong đó có ngành công nghiệp, đang phải đối mặt với những nguy hiểm, thách thức, rủi ro cao ở cả bên trong lẫn bên ngoài. Đất nước trong giai đoạn hội nhập quốc tế và thương mại mua bán tự do, làm cho các DN thuộc ngành công nghiệp của cả nước hoặc TP. HCM cũng phải đối mặt với những tiềm ẩn thách thức mới. Như chi phí các loại tăng, đối thủ cạnh tranh nhiều, áp lực tài chính... Một vấn đề khó khăn khác xuất phát là từ nguồn nội lực của các DN không đáp ứng đủ và mạnh, khó có khả năng đáp ứng nhanh chóng những yêu cầu thay đổi liên tục về thông tin, vốn, nguồn lực khi hội nhập kinh tế thế giới và cả trong nước, từ đó gây nên những không hiệu quả kinh tế do hoạt động kinh doanh thấp. Nguyên nhân của sự yếu kém này là do quản trị DN không tốt, không nắm bắt các thông tin bên trong và bên ngoài làm cho khi đưa ra những quyết định không hợp lý, mục tiêu của quản trị DN không rõ ràng hoặc không khả năng thực hiện được. Như vậy DN thuộc ngành công nghiệp ở nước ta trong bối cảnh hiện nay nếu xét một cách tổng thể và rút ra những yếu tố xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết lập một CTV tối ưu là hết sức cần thiết và quan trọng, điều đó có ý nghĩa thực tế và thiết thực. Vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến CTV các DN ngành công nghiệp có niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM”. Thành Phố Hồ Chí Minh có ngành công nghiệp phát triển nhất cả nước, và có DN thuộc ngành công nghiệp theo thống kê là nhiều nhất, nên tác giả chọn TP. HCM làm đại diện cho cả nước là khả thi, có thể rút ra nhiều ý kiến về vấn đề chung cho cả nước. 1.2 Câu hỏi nghiên cứu - Nhân tố nào ảnh hưởng đến CTV các DN ngành Công nghiệp ? - Các giải pháp để hoàn thiện CTV cho DN ngành Công nghiệp như thế nào?
- 3 1.3 Mục tiêu nghiên cứu - Lựa chọn các nhân tố có ảnh hưởng tác động đến CTV của các DN được nghiên cứu. - Phân tích tác động của các nhân tố đến CTV của DN được nghiên cứu, từ đó đưa ra các gợi ý và rút ra các kết luận. 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: CTV của các DN ngành Công nghiệp niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM. Phạm vi của đề tài: - Phạm vi thời gian: Giai đoạn nghiên cứu trong 3 năm 2016 – 2018. - Phạm vi không gian: 104 DN ngành Công nghiệp niêm yết trên HOSE (DN có dữ liệu được nêu đầy đủ trong 3 năm 2016-2018 trong báo cáo thường niên đã được kiểm toán độc lập). 1.5 Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp tổng quan lịch sử nhằm tổng hợp lý thuyết, các nghiên cứu về trước,nghiên cứu ở trong và ngoài nước nhằm làm sáng tỏ giá trị khoa học cho nghiên cứu của tác giả Phương pháp Định lượng: sử dụng dữ liệu phần mềm SPSS 25 để xác định các hệ số và mô hình hồi quy. Trên kết quả tính được thực hiện thiết lập mô hình hồi quy của các nhân tố tác động đến CTV DN. Sau đó, kiểm định lại mức ảnh hưởng như thế nào của các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các DN. Khi quá trình kiểm định hoàn tất, bài nghiên cứu này sẽ tiến hành phân tích kết quả, từ đó tổng hợp và đưa ra một số gợi ý và ý kiến phù hợp với ngành Công nghiệp theo hiện trạng có được. 1.6 Ý nghĩa nghiên cứu Nghiên cứu nhằm mục đích tìm kiếm và chỉ ra các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định CTV của DN hiện nay, củng cố và bổ sung thêm một vài bằng chứng thực nghiệm tại thị trường HOSE và cả nước.
- 4 1.7 Cấu trúc của luận văn Bài luận văn được chia thành 5 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết. Chương 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam nhằm dự kiến mô hình nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến CTV các DN ngành Công nghiệp có niêm yết tại HOSE. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu, việc thu thập và xử lý dữ liệu, mẫu nghiên cứu, mô hình hồi quy sử dụng. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Kết luận
- 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Các khái niệm cơ bản về cấu trúc vốn 1.1.1 Khái niệm cơ bản về cấu trúc vốn Cấu trúc vốn của một DN chỉ ra cách tài sản của nó được tài trợ, liên quan đến nợ và VCSH của một DN và được sử dụng bởi DN để tài trợ cho hoạt động của mình và tài trợ cho tài sản của mình (Ramachandran, 2006). CTV của DN thể hiện chiến lược đầu tư và tài chính. CTV thường được biểu thị dưới dạng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu hoặc tỷ lệ nợ trên vốn. Nợ và VCSH được sử dụng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh DN, chi tiêu vốn, mua lại và các khoản đầu tư khác của doanh nghiệp. CTV cho phép một DN hiểu loại tài trợ nào DN sử dụng để tài trợ cho các hoạt động và tăng trưởng chung. CTV của một DN đề cập đến cách DN tài trợ cho hoạt động và tăng trưởng của mình bằng các nguồn vốn khác nhau. Nó bao gồm cả vốn chủ sở hữu (nghĩa là vốn chủ sở hữu và vốn ưu đãi) và vốn nợ (Karadeniz, 2009, chẳng hạn như phát hành trái phiếu, ghi chú dài hạn phải trả, cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi hoặc thu nhập giữ lại. CTV đôi khi được gọi là "đòn bẩy tài chính", vì mỗi doanh nghiệp phải xem xét tỷ lệ CTV tối ưu để điều hành hoạt động kinh doanh giữa nợ và VCSH. Các giám đốc quản lý và điều hành của DN phải ghi nhớ CTV để cố gắng tối đa hóa sự giàu có của cổ đông, luôn được ưu tiên hoặc tăng giá trị của DN. Ngoài ra, các tổ chức tài chính như ngân hàng hoặc người cho vay khác phải xem xét rủi ro của họ trong việc giúp một DN tài trợ cho hoạt động của mình. Nếu DN dường như có đòn bẩy cao - với khoản nợ đáng kể nhiều hơn vốn chủ sở hữu - thì đó là một rủi ro lớn hơn, vì DN nợ nhiều hơn số tiền kiếm được, trong khi một DN có đòn bẩy thấp dường như ít rủi ro hơn, vì DN kiếm được nhiều hơn nợ. Mục đích của CTV là cung cấp một cái nhìn tổng thể và khái quát lên tổng quan về mức độ rủi ro của DN. Theo nguyên tắc thông thường, tỷ lệ tài trợ nợ của một DN càng cao thì khả năng gặp rủi ro sẽ càng cao. Khi một DN tài trợ cho hoạt động của mình bằng cách mở hoặc tăng vốn cho nhà đầu tư (Ví dụ: cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông hoặc thu nhập giữ lại), DN sẽ tránh được rủi ro nợ, do đó làm
- 6 giảm khả năng phá sản. Hơn nữa, chủ sở hữu có thể chọn tài trợ nợ và duy trì quyền kiểm soát DN, tăng lợi nhuận cho các hoạt động. Nợ có hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp, khoản vay dài hạn hoặc nợ ngắn hạn. Có những DN có nguy cơ rủi ro cao khi họ quyết định nên tăng nợ hay vốn chủ sở hữu, và các nhà quản lý sẽ cân bằng cả hai để tìm ra CTV tối ưu. Điều này rất quan trọng đối với một DN là quản lý nợ và VCSH vì tỷ lệ thuận lợi cho việc sẽ hấp dẫn đến các chủ nợ và các nhà đầu tư tiềm năng trong doanh nghiệp. CTV có thể thay đổi đáng kể theo ngành. Các ngành công nghiệp thường không phù hợp với nợ, vì dòng tiền lưu động của DN không dự đoán trước được và có quá nhiều sự không chắc chắn về khả năng tiềm lực trả nợ của họ. Các ngành kinh doanh khác có thể sử dụng một lượng lớn đòn bẩy và mô hình kinh doanh của họ đòi hỏi một khoản nợ lớn. Các DN tư nhân có thể gặp khó khăn hơn khi sử dụng nợ trên VCSH, đặc biệt là các DN nhỏ được yêu cầu phải có bảo lãnh cá nhân từ chủ sở hữu của họ. - Lá chắn thuế: được hiểu là chi phí lãi vay, là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Doanh nghiệp được tài trợ vốn bằng các khoản nợ vay sẽ tạo ra lợi từ lá chắn thuế cho các doanh nghiệp đi vay. Trong công thức xác định WACC, (1-T) là lợi ích từ lá chắn thuế, trong đó T là thuế thu nhập doanh nghiệp. Ví dụ, một công ty vay 20 đồng các khoản nợ và thuế suất doanh nghiệp là 25%, vốn vay ròng mà doanh nghiệp thực sự phải trả chỉ là 20*(1-0.25) = 15 đồng. Bên cạnh đó, lợi ích từ lá chắn thuế sẽ tăng lên nếu như giá trị các khoản vay tăng lên. Ngoài ra, lá chắn thuế còn làm gia tăng giá trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải vì lợi ích từ lá chắn thuế sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay càng nhiều. Bởi lẽ, không phải tất cả các doanh nghiệp làm ăn đều có lãi, và ngay cả khi làm ăn thua lỗ thì doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụ chi trả các khoản lãi vay. Chính vì thế, lựa chọn một cơ cấu vốn giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu là cả một nghệ thuật. Đây cũng là những tiền đề để phát triển lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory).
- 7 - Thông tin bất đối xứng: doanh nghiệp có nguồn lợi nhuận ổn định và những doanh nghiệp này rất ít khi huy động vốn từ các nguồn vốn vay. Thông thường, các nhà quản trị, quản lý doanh nghiệp có nhiều thông tin về sự hoạt động của doanh nghiệp, các rủi ro và triển vọng của doanh nghiệp hơn các nhà đầu tư bên ngoài. Chính vì các nhà đầu tư bên ngoài ít thông tin hơn các nhà quản trị, quản lý và chỉ có nhà quản trị, quản lý mới biết rõ được chính xác giá trị thực tại của công ty. Khi phát hành cổ phiếu sẽ có xu hướng làm giảm giá trị của các cổ phiếu đang lưu hành, vì khi cần tăng nguồn vốn của công ty, các nhà quản lý có xu hướng tránh việc phát hành thêm cổ phiếu mới mà sẽ ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại của doanh nghiệp và sau đó ưu tiên vay nợ từ bên ngoài. Ngược lại, lý thuyết trật tự phân hạng cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp sẽ chỉ phát hành cổ phiếu mới với giá cao hơn giá trị của cổ phiếu trên thị trường. Bởi thế, việc phát hành cổ phiểu sẽ báo tín hiệu về việc cổ phiếu đang được định giá cao và quan trọng hơn, doanh nghiệp đó không đủ khả năng để huy động vốn từ nguồn vốn vay. Chính vì thế, theo như lý thuyết trật tự phân hạng, phát hành cổ phiếu đồng nghĩa với thông tin không tốt dưới con mắt của nhà đầu tư. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng vốn vay, đó là tín hiệu khả quan về sự phát triển của công ty. Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking theory) đã giải thích vấn đề trên, nguyên lý này tập trung vào vai trò của thông tin bất đối xứng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Lý thuyết giả định rằng nhà quản lý sẽ thực hiện vai trò của mình để tối đa hóa tài sản của các cổ đông. - Nợ: đó là số vốn mà doanh nghiệp đi vay nợ của cá nhân, tổ chức và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm trả nợ. Bao gồm các khoản nợ tiền vay, nợ phải trả người bán, cho thuế Nhà nước và các khoản phải trả khác. Nợ của doanh nghiệp phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. - Vốn chủ sở hữu: là số vốn của chủ sở hữu, các nhà đầu tư vào doanh nghiệp mà không phải cam kết trách nhiệm thanh toán. Vốn chủ sở hữu là vốn tự góp hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nó không phải là một khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp, lợi nhuận giữ lại và vốn chủ sở hữu khác.
- 8 - Giá trị của doanh nghiệp: là giá trị của toàn bộ các tài sản (hữu hình và vô hình) thuộc quyền sở hữu hiện tại của doanh nghiệp, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản lợi ích hay thu nhập mà doanh nghiệp có thể thu được trong tương lai. Giá trị của doanh nghiệp là mối quan tâm của 3 chủ thể: Nhà nước, nhà đầu tư và nhà quản trị DN. Giá trị của doanh nghiệp là cơ sở để thực hiện hoạt động mua bán, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hóa hoặc chia nhỏ DN, là cơ sở đưa ra các quyết định về quản trị kinh doanh, quyết định tài chính hiệu quả, là cơ sở đưa ra các quyết định về đầu tư, cấp vốn, hợp tác liên kết đầu tư. Giá trị của doanh nghiệp là thông tin quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu đầy đủ nhất là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.Vì đó giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng các phương pháp bao gồm phương pháp tài sản, phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp theo các tỷ số so sánh. Trong đó phương pháp giá trị hiện tại có điều chỉnh (APV) dựa trên lý thuyết về cấu trúc vốn doanh nghiệp do Modigliani và Miler xây dựng (M&M, 1958) khi xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi cơ cấu vốn đến giá trị doanh nghiệp. Trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị doanh nghiệp có nợ bằng giá trị doanh nghiệp không nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế, được diễn tả bởi công thức: Giá trị DN = Giá trị DN được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần + PV(lá chắn thuế) – PV(chi phí kiệt quệ tài chính) Tỷ số nợ gia tăng làm phát sinh một loại chi phí, gọi là chi phí kiệt quệ tài chính (financialdistresscosts), và kết quả là làm giảm đi sự gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Khi tới một điểm mà tại đó chi phí kiệt quệ tài chính sẽ vượt qua lợi ích của lá chắn thuế, và khi ấy giá trị doanh nghiệp giảm dần. 1.1.2 Cấu trúc vốn tối ưu Cấu trúc vốn tối ưu của một DN thường được định nghĩa là tỷ lệ nợ và VCSH dẫn đến chi phí nợ vốn trung bình cho ra trọng số thấp nhất (WACC) cho DN. Định nghĩa này không phải lúc nào cũng được sử dụng trong thực tế và các DN
- 9 thường có quan điểm chiến lược hoặc mô hình về CTV của riêng từng DN. Trong khi quyết định CTV lý tưởng cho DN, mục đích cuối cùng của DN, tức là tối đa hóa, gia tăng lợi ích giá trị cổ đông, luôn được ưu tiên. Lý thuyết truyền thống về CTV nêu rõ rằng khi tối thiểu hóa chi phí vốn trung bình (WACC) và giá trị trên thị trường của những tài sản được tối đa hóa, sẽ tồn tại một CTV tối ưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng kết hợp cả VCSH và vốn nợ. Điểm này xảy ra khi chi phí biên của nợ và cận biên của VCSH được cân bằng, và bất kỳ tỷ lệ pha trộn với nhau giữa nợ và VCSH cho phép cơ hội tăng giá trị DN bằng cách tăng hoặc giảm CTV của DN. Để tăng cường lợi ích tối ưu hóa CTV, một DN sẽ quyết định xem có cần thêm nợ hay vốn chủ sở hữu không và nếu có thì có thể phát hành dưới nhiều hình thức khác nhau bất cứ khi nào cần một CTV thích hợp cho DN. Vốn mới được phát hành có thể được sử dụng để đầu tư vào tài sản mới hoặc có thể được sử dụng để mua lại nợ hoặc VCSH hiện đang nổi bật như một hình thức tái cấp vốn. CTV tối ưu ngụ ý rằng ở một tỷ lệ cụ thể giữa nợ và VCSH, chi phí vốn là tối thiểu và giá trị, lợi ích của DN khi được tối đa hóa. Bằng cách đó, khi một DN quyết định tăng tiền, CTV có thể chọn giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Sử dụng phần lớn vốn chủ sở hữu để tài trợ cho việc mua tài sản được coi là sử dụng đòn bẩy thấp hơn; trong khi sử dụng nhiều hơn chủ yếu là nợ được coi là đòn bẩy cao hơn. 1.1.3 Vị trí quan trọng của cấu trúc vốn đối với DN Các quyết định liên quan đến CTV là rất quan trọng trong mỗi DN và các nhà quản lý, các nhà quản trị DN thường bị vướng vào tình huống khó xử về tỷ lệ nợ và vốn chủ sở hữu tìm ra một cách tối ưu nhất có thể. Theo nguyên tắc chung, cần có sự kết hợp hợp lý giữa nợ và vốn chủ sở hữu trong việc tài trợ cho tài sản của DN. Cấu trúc vốn thường được thiết kế để phục vụ lợi ích của các cổ đông vốn. Do đó, thay vì thu toàn bộ quỹ từ các cổ đông, một phần quỹ dài hạn có thể được huy động dưới dạng cho vay dưới hình thức ghi nợ hoặc trái phiếu bằng cách trả một khoản phí cố định hàng năm. Mặc dù các khoản thanh toán này được coi là chi phí
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 15 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 17 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn