intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Từ đó gợi ý những chính sách thiết thực nhằm góp phần nâng cao mức độ CBTT kế toán của các công ty niêm yết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------------------------ NGUYỄN THỊ LAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------- NGUYỄN THỊ LAN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN KẾ TOÁN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUỐC THỊNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” là do bản thân tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Quốc Thịnh. Số liệu trong đề tài đƣợc thu thập, sử dụng một cách trung thực và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này không sao chép ở bất cứ luận văn nào và cũng chƣa đƣợc trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Tất cả nội dung đƣợc kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều đƣợc ngƣời viết trích dẫn và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Học viên Nguyễn Thị Lan
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 1 3. Câu hỏi nghiên cứu 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 2 6. Các đóng góp của luận văn 3 7. Kết cấu luận văn 3 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 4 1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài 4 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc 10 1.3. Kế thừa kết quả và khe hổng của đề tài 15 Kết luận chƣơng 1 15 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 16 2.1. Tổng quan về công bố thông tin kế toán 16 2.1.1. Các khái niệm 16 2.1.2. Sự cần thiết của việc công bố thông tin kế toán 18 2.1.3. Đo lƣờng mức độ công bố thông tin kế toán 18 2.1.3.1. Phƣơng pháp phân tích nội dung ................................................... 19 2.1.3.2. Phƣơng pháp chỉ số CBTT ............................................................ 19 2.2. Các lý thuyết nền liên quan đến mức độ công bố thông tin 20
  5. 2.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích 20 2.2.2. Lý thuyết thông tin bất cân xứng 21 2.2.3. Lý thuyết tín hiệu 22 2.2.4. Lý thuyết đại diện 23 2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin kế toán 24 2.3.1. Quy mô công ty 24 2.3.2. Khả năng sinh lời 24 2.3.3. Đòn bẩy tài chính 25 2.3.4. Tính thanh khoản 25 2.3.5. Tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài 25 2.3.6. Tỷ lệ phân tán cổ đông 26 2.3.7. Chủ thể kiểm toán 26 2.3.8. Loại ngành 26 Kết luận chƣơng 2 27 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1. Quy trình nghiên cứu 28 3.2. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 29 3.2.1. Giả thuyết nghiên cứu 29 3.2.2. Mô hình nghiên cứu 31 3.3. Cách thức đo lƣờng các biến 34 3.3.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc 34 3.3.2. Đo lƣờng biến độc lập 36 3.4. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu 37 3.4.1. Mẫu nghiên cứu 37 3.4.2. Dữ liệu nghiên cứu 38 3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu 38 Kết luận chƣơng 3 38 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 40 4.1. Thực trạng việc CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 40
  6. 4.2. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 41 4.2.1. Phân tích thống kê 41 4.2.2. Phân tích tƣơng quan 43 4.2.3. Phân tích hồi quy 45 4.2.3.1. Kiểm định hệ số hồi quy ................................................................... 45 4.2.3.2. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình hồi quy ........................... 47 4.2.3.3. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ............... 48 4.2.3.4. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ................................................ 48 4.2.3.5. Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ................................................ 49 4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu 49 Kết luận chƣơng 4 51 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH 52 5.1. Kết luận 52 5.2. Các gợi ý về chính sách liên quan đến việc nâng cao mức độ CBTT 52 5.3. Các hạn chế của đề tài và những hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai 54 LỜI KẾT 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1:DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT HOSE PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÔNG BỐ THÔNG TIN PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu..........................................................28 Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất...............................................................33 Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu chính thức..........................................................46
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Mô tả các biến.................................................................................... 32 Bảng 3.2: Đo lƣờng biến độc lập........................................................................36 Bảng 3.3: Mô tả chọn mẫu nghiên cứu ..............................................................37 Bảng 4.1: Thống kê mô tả.................................................................................. 42 Bảng 4.2: Ma trận hệ số tƣơng quan ................................................................ 43 Bảng 4.3: Kiểm định hệ số hồi quy ................................................................. 45 Bảng 4.4: Kết quả mô hình hồi quy ................................................................. 46 Bảng 4.5: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình hồi quy ............................47 Bảng 4.6: Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ...................... 48 Bảng 4.7: Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ................................................48 Bảng 4.8: Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan .................................................49 Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết .......................................49
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thƣờng niên CBTT Công bố thông tin CTNY Công ty niêm yết DN Doanh nghiệp IAS (International Accounting Standards) Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS (International Financial Reporting Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc Standard) tế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở ROE hữu TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ Tài sản cố định TTCK Thị trƣờng chứng khoán UBCK Ủy ban chứng khoán VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thông tin kế toán có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc ra quyết định của những đối tƣợng có liên quan. Trên thị trƣờng chứng khoán, thông tin kế toán của một công ty là cơ sở để các nhà đầu tƣ đƣa ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, việc công bố thông tin kế toán một cách đầy đủ, công khai và hợp lý góp phần hình thành một thị trƣờng vốn lành mạnh, phát triển bền vững. Khi đó, các công ty niêm yết có thể huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế trên thị trƣờng, các nhà đầu tƣ sẽ có đầy đủ thông tin để đƣa ra quyết định đầu tƣ đúng đắn. Đây là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng nhằm phát huy thị trƣờng vốn, tận dụng cơ hội để thu hút vốn cho đầu tƣ phát triển. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của thông tin kế toán, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc chỉnh sửa, bổ sung nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý trong việc lập và công bố thông tin kế toán. Tuy nhiên thực trạng việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chƣa đƣợc tuân thủ, việc vi phạm về công bố thông tin xảy ra thƣờng xuyên và phổ biến ở các công ty niêm yết (Lê Thị Thảo, 2015). Theo số liệu đƣợc công bố trên website của Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, trong năm 2016 có 72 trƣờng hợp vi phạm về CBTT và trong năm 2017 số trƣờng hợp vi phạm đã tăng lên 104 trƣờng hợp. Trong đó, phần lớn các vi phạm là các công ty niêm yết không công bố đầy đủ thông tin. Do đó, ngƣời viết quyết định lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh” nhằm đƣa ra những giải pháp nâng cao mức độ CBTT của các công ty niêm yết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát
  11. 2 Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Từ đó gợi ý những chính sách thiết thực nhằm góp phần nâng cao mức độ CBTT kế toán của các công ty niêm yết. Mục tiêu cụ thể Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Gợi ý các chính sách liên quan góp phần nâng cao mức độ CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh . 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra nhƣ sau: Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh? Những chính sách nào phù hợp cho các CTNY trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM để nâng cao mức độ CBTT kế toán? 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu tập trung phƣơng pháp định lƣợng bao gồm thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan, hồi quy tuyến tính nhằm xác định các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. 5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng ngiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT kế toán của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM nhằm đảm bảo thống nhất trong việc đo lƣờng mức độ CBTT Nghiên cứu chỉ tập trung vào các yếu tố thuộc đặc điểm về tài chính của công ty, không đề cập đến các yếu tố quản trị công ty và các yếu tố bên ngoài.
  12. 3 Trong phạm vi đề tài này, ngƣời viết chỉ nghiên cứu mức độ CBTT trong năm 2016 của các CTNY, vì tại thời điểm thực hiện bài nghiên cứu, thông tin năm 2017 chƣa đƣợc công bố đầy đủ. 6. Các đóng góp của luận văn Hệ thống hóa những nội dung liên quan đến việc CBTT kế toán, đồng thời bổ sung thêm những kết quả nghiên cứu gần đây nhất về mức độ CBTT kế toán. Xác định mô hình các nhân tố tác động đến mức độ CBTT của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM trong khoảng thời gian gần đây. Đề tài cũng sẽ đóng góp một số chính sách để nhằm nâng cao mức độ CBTT kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, các bảng, biểu, phụ lục, đề tài bao gồm 5 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ công bố thông tin Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chƣơng 5: Kết luận nghiên cứu và gợi ý chính sách
  13. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN 1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài Trên thế giới, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về mức độ CBTT và các nhân tố tác động đến mức độ CBTT. Nghiên cứu của Stephen Owusu-Ansah (1998): “The impact of corporate attributes on the extent of mandatory disclosure and reporting by listed companies in Zimbabwe” Nghiên cứu tìm hiểu về mức độ ảnh hƣởng của các thuộc tính công ty đến mức độ công bố thông tin bắt buộc của các công ty niêm yết tại Zimbabwe. Tác giả sử dụng mô hình hồi quy, phân tích tác động của 8 nhân tố bao gồm: quy mô công ty, chất lƣợng của kiểm toán bên ngoài, cấu trúc chủ sở hữu, loại hình ngành nghề, độ tuổi công ty, liên kết đa quốc gia, khả năng sinh lời và tính thanh khoản đến mức độ CBTT bắt buộc. Tác giả lựa chọn mẫu nghiên cứu là các công ty phi tài chính có cổ phiếu đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Zimbabwe (ZSE) ít nhất một năm. Theo điều kiện này, có 49 công ty đƣợc lựa chọn, đại diện cho khoảng 86% các công ty phi tài chính niêm yết trên ZSE. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập trên BCTN năm 1994. Chỉ số CBTT đƣợc tính theo phƣơng pháp chỉ số không trọng số dựa trên một danh mục công bố đƣợc tác giả xây dựng gồm 214 mục thông tin. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy quy mô công ty, cấu trúc chủ sở hữu, độ tuổi công ty, liên kết đa quốc gia và khả năng sinh lời có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT bắt buộc. Chất lƣợng của kiểm toán bên ngoài, loại hình ngành nghề và tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Street & Gray (2002): “Factors influencing the extent of corporate compliance with International Accounting Standards: summary of a research monograph”
  14. 5 Nội dung của bài nghiên cứu là xem xét báo cáo tài chính của một mẫu các công ty trên thế giới để đánh giá mức độ tuân thủ Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ tuân thủ IAS. Mẫu nghiên cứu là 279 công ty có đề cập đến việc sử dụng IAS của họ, các công ty này thuộc nhiều quốc gia khác nhau. Tác giả đƣa ra mô hình nghiên cứu gồm 11 biến độc lập và 2 biến phụ thuộc. Các biến độc lập gồm: tình trạng niêm yết, quy mô công ty, khả năng sinh lời, loại hình ngành nghề, cách thức mà công ty tham khảo IAS trong chú thích về chính sách kế toán, chủ thể kiểm toán, loại chuẩn mực kế toán mà công ty sử dụng đƣợc nêu trong báo cáo kiểm toán, loại chuẩn mực kiểm toán đƣợc trình bày trong báo cáo kiểm toán, quốc tịch, mức độ đa quốc gia, quy mô của thị trƣờng chứng khoán. Biến phụ thuộc là chỉ số CBTT theo IAS, chỉ số này đƣợc đo lƣờng theo 2 cách. Cách thứ nhất (biến phụ thuộc thứ nhất- DIS 1), đo lƣờng chỉ số CBTT theo từng IAS, sau đó tính chỉ số CBTT tổng thể bằng cách cho mỗi IAS có trọng số bằng nhau. Cách thứ 2 (biến phụ thuộc thứ hai- DIS 2), đo lƣờng chỉ số CBTT tổng thể theo danh mục CBTT của tất cả các IAS, mỗi mục có trọng số bằng nhau. Nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng niêm yết, chủ thể kiểm toán, cách thức mà công ty tham khảo IAS trong chú thích về chính sách kế toán và quốc tịch có tác động đáng kể đến mức độ CBTT theo IAS. Bài nghiên cứu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp định lƣợng: thống kê mô tả, hồi quy từng bƣớc, phân tích tƣơng quan. Nghiên cứu của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault (2003): “A multinational test of determinants of corporate disclosure” Trong bài nghiên cứu này, vấn đề mức độ CBTT đã đƣợc hai tác giả Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault nghiên cứu ở một phạm vi rộng hơn và xem xét nhiều yếu tố hơn. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ báo cáo thƣờng niên của 1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia. Nhóm tác giả đã đƣa ra mô hình gồm 5 giả thuyết: Văn hóa quốc gia, hệ thống chính trị quốc gia, hệ thống kinh tế quốc gia, hệ thống tài chính doanh nghiệp, hệ thống hoạt động doanh nghiệp có ảnh hƣởng đến mức độ CBTT. Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp
  15. 6 phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy mỗi hệ thống đều có tác động đáng kể đến mức độ CBTT. Xét riêng các yếu tố thuộc doanh nghiệp, có 3 yếu tố thuộc hệ thống tài chính đó là: Sàn giao dịch niêm yết, cổ tức, chủ thể kiểm toán và 2 yếu tố thuộc hệ thống hoạt động bao gồm ngành nghề kinh doanh và doanh thu xuất khẩu tác động cùng chiều đến mức độ CBTT của doanh nghiệp.Từ đó, nhóm tác giả đã kết luận rằng việc CBTT là một quá trình phức tạp ảnh hƣởng bởi tập hợp nhiều nhân tố. Nghiên cứu của Cheung và cộng sự (2005): “Determinants of Corporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand” Nhóm tác giả thực hiện bài nghiên cứu với mục tiêu là tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT ở 2 quốc gia châu Á là Hồng Kông và Thái Lan. Bài nghiên cứu chia các yếu tố thành 2 nhóm, nhóm thuộc đặc điểm tài chính và nhóm thuộc đặc điểm quản trị công ty. Nhóm thuộc đặc điểm tài chính bao gồm 5 yếu tố: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu quả sử dụng tài sản. Nhóm thuộc đặc điểm quản trị gồm: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của HĐQT và quy mô của HĐQT. Dữ liệu đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính năm 2002 của 265 công ty Thái Lan và 148 công ty Hồng Kông niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán của mỗi quốc gia tƣơng ứng. Chỉ số CBTT đƣợc xây dựng từ một công cụ điều tra đƣợc thiết kế để đánh giá mức độ CBTT của các công ty niêm yết bằng cách sử dụng Nguyên tắc quản trị doanh nghiệp của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Mức độ CBTT đƣợc nhóm tác giả xem xét cả mặt số lƣợng và chất lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính minh bạch và mức độ CBTT của các công ty Thái Lan thì cao hơn so với các công ty ở Hồng Kông. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một vài biến thuộc đặc điểm tài chính nhƣ: quy mô công ty, tài sản đảm bảo, hiệu quả sử dụng tài sản có ảnh hƣởng đáng kể đến tính minh bạch và mức độ CBTT của các CTNY ở Hồng Kông. Trong khi đó, ở Thái Lan các yếu tố này dƣờng nhƣ không có tác động. Đối với nhóm các yếu tố thuộc đặc điểm quản trị công ty, chỉ có biến tỷ lệ các giám đốc điều hành không phải là thành viên của HĐQT (trong biến cơ cấu của HĐQT) là có tác động đến
  16. 7 tính minh bạch và mức độ CBTT của các CTNY ở Hồng Kông. Tuy nhiên, tại Thái Lan, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô HĐQT và cơ cấu HĐQT có ảnh hƣởng đáng kể đến mức độ CBTT của các CTNY tại quốc gia này. Tóm lại, sự minh bạch thông tin và các nhân tố ảnh hƣởng đến sự minh bạch thông tin ở 2 quốc gia này có sự khác biệt khá rõ rệt. Trong khi ở Hồng Kông, các nhân tố ảnh hƣởng đến sự minh bạch thông tin chủ yếu là các nhân tố thuộc đặc điểm tài chính thì ở Thái Lan các nhân tố này chủ yếu thuộc về đặc điểm quản trị. Nghiên cứu của Huang và cộng sự (2011): “Impact of Information Disclosure and Transparency Rankings System (IDTRS) on Investors in Taiwan” Nghiên cứu này tập trung vào 2 mục tiêu. Thứ nhất, đánh giá tác động của Hệ thống xếp hạng minh bạch thông tin (IDTRS) đến mức độ CBTT trên thị trƣờng chứng khoán Đài Loan. Để thực hiện mục tiêu này nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích sự kiện, phân tích hồi quy tuyến tính với mẫu là 611 CTNY đƣợc xếp hạng minh bạch thông tin năm 2003. Nghiên cứu cho thấy kết quả xếp hạng của IDTRS có ảnh hƣởng đến thị trƣờng chứng khoán khi có một sự kiện quan trọng xảy ra. Mục tiêu thứ hai là xác định mối quan hệ giữa thuộc tính công ty và mức độ CBTT. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình Logit nhị phân, kiểm định T-test dựa trên 1028 quan sát các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Đài Loan đƣợc xếp hạng trong vòng 2 năm 2003-2004. Kết quả chỉ ra rằng chi phí sử dụng vốn, quản trị doanh nghiệp và quy mô công ty có tác động cùng chiều với mức độ CBTT nhƣng tỷ suất sinh lợi (ROE) và rủi ro tín dụng có mối quan hệ nghịch chiều với mức độ CBTT. Nghiên cứu của Popova và cộng sự (2013): “Mandatory Disclosure and Its Impact on the Company Value” Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tìm hiểu về mối quan hệ giữa mức độ CBTT bắt buộc và giá trị của công ty thể hiện bằng mức giá cổ phiếu đƣợc đo lƣờng dựa trên thu nhập dự kiến. Đồng thời, nghiên cứu cũng tìm hiểu về tác động của một số đặc điểm công ty nhƣ khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, độ tuổi công ty, quy mô công ty, tình trạng niêm yết đến mức độ CBTT bắt buộc. Mức độ
  17. 8 CBTT đƣợc tính theo phƣơng pháp chỉ số CBTT không trọng lƣợng, danh mục công bố đƣợc xây dựng theo IFRS. Mẫu nghiên cứu là 20 công ty đƣợc lựa chọn ngẫu nhiên từ 350 công ty có chỉ số vốn hóa lớn nhất trên thị trƣờng chứng khoán London có BCTC từ năm 2006 đến năm 2010. Nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp định lƣợng. Kết quả nghiên cứu cho rằng giá trị của công ty, đòn bẩy và độ tuổi có ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT bắt buộc. Các yếu tố khả năng sinh lời, quy mô công ty, tình trạng niêm yết không có ảnh hƣởng. Nghiên cứu của Yang Lan và cộng sự (2013): “Determinants and features of voluntary disclosure in the Chinese stock market” Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT tự nguyện của các công ty tại Trung Quốc. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để phân tích BCTC cuối năm 2006 của 653 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thƣợng Hải và 422 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến. Mẫu nghiên cứu này chiếm hơn 80% tất cả các công ty đại chúng ở Trung Quốc vào năm 2006. Nhóm tác giả đƣa ra 11 nhân tố để xem xét tác động của chúng đối với mức độ CBTT tự nguyện. Các nhân tố này bao gồm: đòn bẩy tài chính, TSCĐ, tính thanh khoản, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, chủ thể kiểm toán, độ phân tán quyền sở hữu, tỷ lệ thành viên không điều hành trong HĐQT, sở hữu Nhà nƣớc, môi trƣờng trung gian và luật pháp, quy mô công ty, chi phí sử dụng vốn. Mức độ CBTT đƣợc đo lƣờng bằng phƣơng pháp chỉ số công bố. Dựa vào những nghiên cứu trƣớc và chuẩn mực kế toán Trung Quốc, nhóm tác giả đã xây dựng danh mục công bố tự nguyện bao gồm 119 mục. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT tự nguyện ở Trung Quốc có quan hệ tích cực với quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, TSCĐ, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và có quan hệ tiêu cực với các yếu tố chủ thể kiểm toán, mức độ phát triển của môi trƣờng trung gian và luật pháp. Nghiên cứu của Aljifri và cộng sự (2013): “ The association between firm characteristics and corporate financial disclosures: Evidence from UAE companies”
  18. 9 Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy để kiểm tra mối quan hệ giữa các thuộc tính của các công ty tại UAE và mức độ công khai tài chính. Nghiên cứu đƣa ra mô hình gồm 8 biến độc lập: loại hình ngành nghề, tình trạng niêm yết, khả năng sinh lời, tính thanh khoản, quy mô công ty, tỷ lệ sở hữu nƣớc ngoài, thành phần của HĐQT, ủy ban kiểm toán và 1 biến phụ thuộc là mức độ CBTT. Dữ liệu đƣợc thu thập dựa trên báo cáo thƣờng niên năm 2005 của 113 công ty cả niêm yết và chƣa niêm yết. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ CBTT của các công ty hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cao hơn so với các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, bảo hiểm, dịch vụ. Ngoài ra, tình trạng niêm yết cũng ảnh hƣởng tích cực đến mức độ CBTT. Ngƣợc lại, quy mô công ty lại có ảnh hƣởng tiêu cực đến mức độ CBTT. Các yếu tố còn lại không ảnh hƣởng. Nghiên cứu của Anna Bialek-Jaworska & Anna Matusiewicz (2015) “Determinants of the level of information disclosure in financial statements prepared in accordance with IFRS” Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm hiểu về các nhân tố tác động đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 36 công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Warsaw (Ba Lan) có BCTC từ năm 2005 đến năm 2007. Các công ty này đều có BCTC hợp nhất đƣợc lập và trình bày theo quy định của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, cụ thể mẫu nghiên cứu gồm 13 công ty hóa chất, 7 công ty truyền thông, 12 công ty về lĩnh vực thức ăn và đồ uống, 4 công ty thuộc lĩnh vực viễn thông. Nhóm tác giả đƣa ra mô hình gồm 1 biến phụ thuộc và 5 biến độc lập. Biến phụ thuộc là mức độ CBTT, mức độ CBTT đƣợc đo lƣờng theo chỉ số công bố thông tin của các doanh nghiệp ở Ba Lan (PCDI), đƣợc công bố bởi nhà nghiên cứu Swiderska vào năm 2010. Các biến độc lập của mô hình lần lƣợt là: Khả năng sinh lời (ROE), quy mô công ty, tỉ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản, tính phân tán của cổ đông, chủ thể kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến quy mô công ty và biến chủ thể kiểm toán có mối quan hệ cùng
  19. 10 chiều với mức độ công bố thông tin kế toán, trong khi đó, biến ROE lại có mối quan hệ nghịch chiều. 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Tại Việt Nam, vấn đề các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT cũng thu hút nhiều tác giả tham gia nghiên cứu, điển hình nhƣ: Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2013): “ Nghiên cứu mức độ công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng yết giá tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội” Trong bài nghiên cứu này, tác giả đo lƣờng mức độ CBTT dựa theo Thông tƣ số 52/2012/TT-BTC hƣớng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trƣờng chứng khoán. Mô hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc là mức độ CBTT và 6 biến độc lập là: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, khả năng thanh toán, chủ thể kiểm toán, tốc độ tăng trƣởng doanh thu. Bằng phƣơng pháp định lƣợng bao gồm: phân tích mô tả, phân tích tƣơng quan, phân tích hồi quy, phân tích ANOVA tác giả đã xác định đƣợc biến quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến mức độ CBTT, các biến còn lại không ảnh hƣởng. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên mẫu là 51 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội có BCTC năm 2011 đã đƣợc kiểm toán. Nghiên cứu của Phạm Thị Thu Đông (2013): “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp định lƣợng với mẫu khảo sát gồm 80 doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, thƣơng mại, dịch vụ đã công bố BCTC năm 2012. Trong nghiên cứu này, mức độ CBTT đƣợc tính bằng phƣơng pháp chỉ số công bố không trọng số. Danh mục công bố đƣợc tác giả xây dựng dựa trên Luật Kế toán; Chuẩn mực kế toán Việt Nam; Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp; Luật chứng khoán và Thông tƣ 09/2010/TT-BTC hƣớng dẫn về việc CBTT trên thị trƣờng chứng khoán. Nghiên cứu đƣa ra 7 nhân tố, đó là: quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lời, đòn bẩy nợ, chủ thể kiểm toán, TSCĐ,
  20. 11 thời gian hoạt động của doanh nghiệp và khả năng thanh toán. Tuy nhiên kết quả cho thấy, chỉ có biến khả năng sinh lời và TSCĐ là có tác động cùng chiều đến mức độ công bố thông tin kế toán, 5 biến còn lại không có tác động. Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp hồi quy tuyến tính bội để xác định các nhân tố trên. Nghiên cứu của Ngô Thu Giang (2014): “ Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm của công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó” Nghiên cứu này hƣớng đến mục tiêu đánh giá tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm CTNY tới mức độ CBTT trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và hệ quả của hoạt động CBTT tới biến động của thị trƣờng chứng khoán và CTNY. Tác giả phân chia đặc điểm của CTNY thành 5 nhóm yếu tố bao gồm: đặc điểm về ngành nghề kinh doanh, đặc điểm về nguồn vốn chủ sở hữu, đặc điểm về quản trị công ty, đặc điểm về kết quả kinh doanh và đặc điểm niêm yết. Mức độ CBTT đƣợc tác giả đo lƣờng thông qua 3 chỉ tiêu là: tính thông tin, tính rõ ràng- dễ hiểu và tính cập nhật của thông tin đƣợc CTNY công bố từ ngày 1 tháng 1 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013. Nghiên cứu định lƣợng bằng phƣơng pháp thực nghiệm đƣợc sử dụng với số lƣợng mẫu thu thập là 30 doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội. Mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên từ 453 công ty đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trƣớc ngày 1 tháng 1 năm 2010. Kết quả kiểm định cho thấy đặc điểm nguồn vốn chủ sở hữu, đặc điểm về quản trị công ty, đặc điểm niêm yết có tác động đến mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết. Nghiên cứu của Nguyễn Công Phương & Nguyễn Thị Thanh Phương (2014) “Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết” Tác giả đo lƣờng mức độ CBTT theo phƣơng pháp chỉ số và sử dụng mô hình hồi quy để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT trong báo cáo tài chính của các CTNY. Mẫu nghiên cứu gồm 99 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) có BCTC đã kiểm toán năm 2011. Kết quả phân tích tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa các yếu tố: quy mô doanh nghiệp, công
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2