intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm khảo sát các nhân tố chu kỳ hoạt động, dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, ngành hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến vốn luân chuyển cũng như đo lường mức độ tác động của những nhân tố này lên vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên cơ sở các lý luận cơ bản cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về vốn luân chuyển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------- NGUYỄN THỊ MINH LIÊN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VỐN LUÂN CHUYỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----------------- NGUYỄN THỊ MINH LIÊN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VỐN LUÂN CHUYỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “ Các nhân tố tác động đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung nghiên cứu được đúc kết từ quá trình học tập và kết quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các thông tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng; các kết quả trình bày trong luận văn này chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Liên
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Lương đã tận tình chỉ bảo, định hướng khoa học và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Em xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trong trường nhất là Thầy Cô khoa Tài Chính đã cung cấp cho em những kiến thức chuyên môn quý báu, những lời khuyên hữu ích và hơn hết là niềm say mê nghiên cứu khoa học. Cám ơn Viện Đào Tạo Sau Đại Học và nhà trường đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Cám ơn gia đình, bạn bè và cơ quan tạo điều kiện cho em học tập và hoàn thành luận văn. Trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Minh Liên
  5. iii MỤC LỤC Tóm tắt ................................................................................................................... 1 1. Giới thiệu mục tiêu nghiên cứu và vấn đề cần nghiên cứu ........................... 2 1.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3 1.2. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 3 2. Các kết quả nghiên cứu trước đây ................................................................. 3 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 11 3.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................... 11 3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12 3.3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu .................................... 14 4. Nội dung và các kết quả nghiên cứu ............................................................ 17 4.1. Mô tả thống kê dữ liệu .............................................................................. 17 4.2. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ................................... 21 4.3. Xây dựng mô hình hồi quy ....................................................................... 23 5. Kết luận ......................................................................................................... 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 300 PHỤ LỤC A: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY TRONG MẪU NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................ 322 PHỤ LỤC B: KẾT QUẢ HỒI QUY ................................................................. 377
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT OC : Chu kỳ hoạt động (Operating Cycle) FEM : Mô hình các yếu tố tác động cố định (Fixxed Effect Model) Growth : Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp GDPG : Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực IndD : Ngành hoạt động kinh doanh Lev : Đòn bẩy tài chính (Leverage) OCF : Dòng tiền hoạt động (Operating Cashflow) ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on Assets) REM : Mô hình các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model) Size : Quy mô doanh nghiệp Tobin’s Q : Giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp TTCKVN : Thị trường chứng khoán Việt Nam WC : Vốn luân chuyển (Working capital) WC_TAi : Vốn luân chuyển đã được giảm trừ tác động quy mô của công ty i
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu ................................................. 16 Bảng 4.1: Mô tả thống kê các biến ......................................................................... 19 Bảng 4.2: Giá trị trung bình của các biến theo các năm quan sát ............................ 20 Bảng 4.3: Ma trận tương quan của các biến trong mô hình .................................... 22 Bảng 4.4: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy .............................................................. 25 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman Test .......................................................... 26
  8. 1 Tóm tắt Nghiên cứu này xây dựng mô hình hồi quy đối với dữ liệu bảng của 183 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để kiểm định mối quan hệ giữa các biến chu kỳ hoạt động, dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng GDP thực và ngành hoạt động kinh doanh đến vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Kết quả cho thấy mô hình các yếu tố ảnh hưởng ngẫu nhiên REM (Random Effect Model) là phù hợp; và các biến độc lập chu kỳ hoạt động, giá trị Tobin’s Q, đòn bẩy tài chính, tỷ lệ tăng trưởng GDP thực có ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của doanh nghiệp (với độ tin cậy 90%).
  9. 2 1. Giới thiệu mục tiêu nghiên cứu và vấn đề cần nghiên cứu Cuộc suy thoái kinh tế đang diễn ra khiến nhiều doanh nghiệp lâm vào tình cảnh khủng hoảng và thiếu hụt dòng tiền hoạt động. Khi vốn và các khoản tín dụng đang dần trở nên cạn kiệt, khách hàng thực hiện chính sách thắt lưng buộc bụng, nhà cung cấp không chấp nhận các khoản thanh toán trễ hẹn, thì cũng là lúc các doanh nghiệp nhìn lại chính sách quản trị vốn luân chuyển của mình. Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn luân chuyển. Quản trị vốn luân chuyển đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định lợi nhuận và tính thanh khoản của doanh nghiệp, rủi ro cũng như giá trị của doanh nghiệp. Quản trị vốn luân chuyển hiệu quả là một vấn đề thiết yếu trong chiến lược chung của doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị cho cổ đông. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn luân chuyển nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các doanh nghiệp khi tìm chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển đang là vấn đề bức thiết đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xây dựng một chính sách quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, các doanh nghiệp cần hiểu biết về các nhân tố ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của mình. Các nghiên cứu kinh tế quốc tế cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến vốn luân chuyển có khả năng thay đổi theo đặc thù của nền kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động. Vì thế, việc nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết. Tác giả lựa chọn “ Các nhân tố tác động đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam”.
  10. 3 1.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm khảo sát các nhân tố chu kỳ hoạt động, dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp , tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, ngành hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến vốn luân chuyển cũng như đo lường mức độ tác động của những nhân tố này lên vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam dựa trên cơ sở các lý luận cơ bản cũng như các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về vốn luân chuyển. Thông qua các kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả hy vọng có thể lý giải các đặc tính riêng biệt về vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam (nếu có), hoặc đóng góp các khuyến nghị nhằm quản trị vốn luân chuyển hiệu quả. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Dựa vào các lý do lựa chọn đề tài cũng như mục tiêu nghiên cứu, tác giả đề xuất các câu hỏi nghiên cứu như sau: - Các nhân tố chu kỳ hoạt động, dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng GDP thực và ngành hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam hay không? - Xu hướng ảnh hưởng của các nhân tố đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam, mạnh hay yếu? 2. Các kết quả nghiên cứu trước đây Trong quá trình tìm hiểu các nghiên cứu trên thế giới liên quan đến vốn luân chuyển, tác giả nhận thấy có thể phân chia xu hướng nghiên cứu về vốn luân chuyển như sau: - Nghiên cứu về những nhân tố tác động (quyết định) đến vốn luân chuyển. - Nghiên cứu toàn diện về quản trị vốn luân chuyển
  11. 4 - Nghiên cứu về các thành phần riêng biệt của Quản trị vốn luân chuyển, chẳng hạn quản trị hàng tồn kho, quản trị các khoản phải trả, quản trị các khoản phải thu, các vấn đề xoay quanh chu kỳ hoạt động… - Các nghiên cứu không tập trung các vấn đề truyền thống nêu trên Belt & Smith (1991) và Khoury & các đồng tác giả đã nghiên cứu thực tiễn quản trị vốn luân chuyển tại các công ty Úc, Mỹ và Canada dựa trên bảng khảo sát của Smith và Bell xuất bản năm 1980. Những khảo sát này sử dụng bảng câu hỏi giống nhau, vì thế cho phép so sánh kết quả thực tiễn giữa các công ty Mỹ, Canada và Úc. Những kết quả nghiên cứu cho thấy một vài sự khác biệt trong chính sách quản trị vốn luân chuyển giữa các nước là do sự khác nhau về thể chế, chẳng hạn như hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, Howorth và Westhead (2003) đã nghiên cứu thực tiễn quản trị vốn luân chuyển của những công ty nhỏ ở Anh. Các tác giả phát hiện có thể chia các công ty thành bốn dạng khi căn cứ vào việc quản trị vốn luân chuyển của nó. Dạng đầu tiên tập trung vào những thủ tục quản trị tiền mặt, những công ty thuộc nhóm này nhìn chung có quy mô lớn và trẻ, có khả năng đạt được tài trợ bên ngoài nhiều nhất. Dạng thứ hai với khả năng tìm tài trợ bên ngoài thấp hơn thì tập trung vào quản trị hàng tồn kho. Dạng thứ ba nhấn mạnh tầm quan trọng về thủ tục quản trị doanh thu. Dạng thứ tư gần như không áp dụng thủ tục quản trị vốn luân chuyển nào. Các công ty thuộc dạng thứ tư có kỹ năng tài chính thấp nhất, các công ty ở dạng thứ nhất và thứ ba có kỹ năng tài chính cao nhất. Bên cạnh đó, hoạt động của các công ty này ít mang tính thời vụ, tăng trưởng chậm hơn các công ty ở dạng khác, và có mức tài trợ bên ngoài thấp hơn so với các công ty ở dạng thứ hai. Các công ty ở dạng thứ tư có chu kỳ hoạt động ngắn nhất, điều này lý giải nhu cầu thấp hơn về quản trị vốn luân chuyển. Trong khi đó, Hsieh & các đồng tác giả (2006) và Chen & các đồng tác giả (2009): xây dựng mô hình hồi quy đường cong để quản trị vốn luân chuyển thuần (đặc biệt là tiền mặt và tài sản lưu động) trong các công ty xây dựng. Mục đích của các tác giả là xây dựng một mô hình cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Rielly & Rielly (2002) tranh luận rằng vốn luân chuyển cũng nên được đo lường trên phương
  12. 5 diện hoạt động, hơn là chỉ chú trọng vào các chỉ số tài chính. Các tác giả còn giới thiệu những công cụ đo lường giúp người đọc hiểu được các đánh đổi giữa chi phí – lợi nhuận trong quản trị vốn luân chuyển. Kaiser & Young (2009) lại nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản trị vốn luân chuyển và việc giải phóng tiền mặt từ chính quy trình SXKD của công ty. Các tác giả mô tả các lỗi thường gặp trong việc quản trị vốn luân chuyển. Bên cạnh đó, Jose và các tác giả (1996) được xem là những người đầu tiên nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận. Họ phát hiện rằng chu kỳ hoạt động ngắn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận cao hơn Còn Strischek (2002) thì thảo luận về tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển trong việc thương thảo hợp đồng vay nợ với ngân hàng. Bài nghiên cứu còn nhấn mạnh rằng các nhà đầu tư cũng hứng thú với khả năng quản trị vốn luân chuyển của công ty. Về những nhân tố tác động đến vốn luân chuyển, các nhà nghiên cứu trên thế giới thường đề cập và sử dụng những nhân tố sau trong bài viết của họ:  Chu kỳ hoạt động (Operating Cycle): Chu kỳ hoạt động là một nhân tố quan trọng để quyết định vốn luân chuyển. Chu kỳ hoạt động khởi đầu bằng việc mua và sử dụng nguyên vật liệu, và kết thúc với việc sản xuất ra thành phẩm. Chu kỳ hoạt động có tính ổn định kéo dài thì vốn luân chuyển càng nhiều. Số ngày chu kỳ hoạt động của công ty (kí hiệu OC) được tính bằng công thức sau: OC = số ngày hàng tồn kho + số ngày các khoản phải thu Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) đã tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa vốn luân chuyển với chu kỳ hoạt động trong nghiên cứu “Nhu cầu vốn luân chuyển và những nhân tố quyết định ở Pakistan” nhằm kiểm tra các nhân tố mang tính chất quyết định đến vốn luân chuyển đối với 132 công ty sản xuất thuộc 14 nhóm ngành công nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Karachi (KSE) trong thời gian từ 2004 – 2007. Bên cạnh đó, Amarjit Gill (2011) cũng đưa ra kết luận tương
  13. 6 tự trong nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn luân chuyển ở Canada” được thực hiện với một mẫu nghiên cứu gồm 166 công ty niêm yết trên TTCK Toronto (Canada) từ 2008 – 2010.  Dòng tiền hoạt động (Operating Cashflow): Dòng tiền hoạt động là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một doanh nghiệp nhận được và phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định. Việc tính toán dòng tiền có thể được sử dụng vào các mục đích: - Đánh giá tình trạng kinh doanh của một doanh nghiệp - Đánh giá khả năng thanh khoản, bởi vì có lãi không có nghĩa là có khả năng thanh khoản tốt. Một công ty làm ăn có lãi nhưng thiếu tiền mặt thì hoàn toàn có thể phá sản. - Kiểm tra thu nhập hay tăng trưởng của một doanh nghiệp khi người ta cho rằng số liệu kế toán không phản ánh chính xác thực tế kinh doanh. - Xác định mức độ bền vững trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu dòng tiền hoạt động dương thì nó sẽ làm tăng tính thanh khoản cho công ty, sẵn sàng đáp ứng những nhu cầu về tiền mặt, tăng nguồn vốn luân chuyển. Thông tin này chỉ có trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ mà không xuất hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Nhiều nhà đầu tư không mấy tin tưởng vào các con số công bố trong báo cáo kết quả kinh doanh, thích sử dụng biện pháp phân tích dòng tiền để thay thế, vì các con số thì có thể được nhào nặn ra chứ dòng tiền thì không. Trong nghiên cứu “Các hoạt động của vốn luân chuyển ròng: cái nhìn đầu tiên”, Matthew, D. Hill. G. Wayne Kelly, Michael J. Highfield (2010) đã sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 3.343 công ty, tạo thành 20.710 quan sát trong giai đoạn từ 1997 đến 2006 nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc hơn về những nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động của vốn luân chuyển ròng, và đã rút ra kết luận rằng dòng tiền hoạt động có mối quan hệ cùng chiều với vốn luân chuyển; trong khi Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) và Amarjit Gill (2011) lại không tìm thấy mối quan hệ giữa dòng tiền hoạt động và vốn luân chuyển.
  14. 7  Tăng trưởng doanh thu (Growth): Vốn luân chuyển có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng doanh thu, bởi vì một công ty tăng trưởng doanh thu sẽ cần nhiều vốn luân chuyển đầu tư vào nguyên vật liệu, hàng tồn kho đáp ứng cho quá trình đẩy mạnh sản suất, đầu tư chi phí cho quá trình quảng bá, tiêu thụ sản phẩm. Matthew và các đồng tác giả (2010) và Amarjit Gill (2011) đã kết luận rằng vốn luân chuyển có mối quan hệ nghịch chiều với tăng trưởng doanh thu. Điều này cho thấy rằng việc tăng lên trong nhân tố này sẽ khiến các công ty càng cần phải quản lý chặt chẽ vốn luân chuyển. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) không tìm thấy mối quan hệ đáng kể về mặt thống kê giữa tỷ lệ tăng trưởng doanh thu với vốn luân chuyển của doanh nghiệp.  Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Returns on asset – ROA): Lợi nhuận thuần là kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, đây là phần lợi ích để phân phối cho các chủ nợ, chủ sở hữu của doanh nghiệp và giữ lại đầu tư mở rộng kinh doanh trong tương lai. Vì thế, độ lớn của vốn luân chuyển còn tùy thuộc vào lợi nhuận thuần. Khi lợi nhuận thuần tồn tại dưới dạng tiền mặt tăng lên, nó trở thành nguồn tài trợ cho vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển của doanh nghiệp lại tăng thêm nếu ban giám đốc thực hiện chính sách cổ tức giữ lại đầu tư mở rộng kinh doanh trong tương lai. Amarjit Gill (2011) và Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản. Bên cạnh đó, Banos – Caballerro và các đồng tác giả (2010) cũng có kết luận tương tự. Nhóm tác giả này cho rằng, các công ty có tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản cao hơn thì chính sách vốn luân chuyển nới lỏng hơn, tức là chu kỳ hoạt động ngắn hơn.  Giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp: Tobin’s Q của doanh nghiệp đo lường giá trị thị trường của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán luôn lựa chọn các doanh nghiệp có vốn luân chuyển cao vì các doanh nghiệp với chỉ số vốn luân chuyển cao luôn có khả năng
  15. 8 chi trả nợ tốt. Khi giá trị thị trường của doanh nghiệp tăng thì các nhà quản trị tăng vốn luân chuyển để thỏa mãn mong đợi của nhà đầu tư về một doanh nghiệp có tính thanh khoản cao. Giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp được đo bằng công thức: Giá trị sổ sách tổng nợ + Giá trị thị trường vốn chủ sở hữu Q= Giá trị sổ sách tổng tài sản của công ty Các nhà nghiên cứu trên thế giới thể hiện những quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ giữa Tobin’s Q và vốn luân chuyển của doanh nghiệp. Trong khi Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) cho rằng giữa Tobin’s Q và vốn luân chuyển của doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều, thì Amarjit Gill (2011) lại cho rằng chúng không có mối quan hệ nào với nhau.  Đòn bẩy tài chính (Leverage): Một doanh nghiệp có thể sử dụng đòn bẩy tài chính bổ sung vốn luân chuyển, để mua nguyên vật liệu, tài trợ hàng tồn kho, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, bằng cách tiếp cận với tín dụng ngân hàng thông qua hạn mức tín dụng kèm theo những điều khoản ưu đãi. Vì vậy, một doanh nghiệp khi sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ cố gắng giảm vốn luân chuyển. Trong nghiên cứu của Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) rút ra kết luận rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính với vốn luân chuyển. Ngược lại, Amarjit Gill (2011) lại không tìm thấy mối quan hệ giữa chúng. Bên cạnh đó, Hill và các đồng tác giả (2010) cho rằng các công ty có đòn bẩy tài chính quá cao (đã bị kiệt quệ tài chính) thì quản trị vốn luân chuyển của họ nới lỏng hơn.  Quy mô doanh nghiệp (Size): Quy mô có thể được đo lường trên phương diện phạm vi hoạt động, đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi so sánh giữa hai doanh nghiệp có quy mô khác nhau thì lượng vốn luân chuyển cũng khác nhau. Một doanh nghiệp lớn có phạm vi hoạt động lớn thì cần nhiều vốn luân chuyển hơn một doanh nghiệp nhỏ để
  16. 9 đáp ứng cho quá trình sản xuất. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ thì quá trình kinh doanh chủ yếu dựa vào sự vận động lượng vốn luân chuyển thấp. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu thực nghiệm lại không đồng nhất với lý thuyết. Trong nghiên cứu của Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) đã kết luận rằng không có mối quan hệ đáng kể về mặt thống kê giữa vốn luân chuyển với quy mô của công ty. Tuy nhiên, Chiou & Cheng (2006) cho rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa hai đại lượng này. Quan điểm này được ủng hộ bởi Matthew và các đồng tác giả (2010) và Banos – Caballerro và các đồng tác giả (2010). Những tác giả này cho rằng, những công ty lớn với khả năng tiếp cận thị trường vốn hơn và có thể kéo dài các khoản tín dụng thương mại, còn các công ty nhỏ thì sử dụng nhiều hơn các khoản tín dụng thương mại từ nhà cung cấp. Ngược lại, Amarjit Gill (2011) tìm thấy mối quan hệ trái chiều giữa vốn luân chuyển và quy mô công ty.  Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực (GDP growth): Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực là chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của một nước. Khi nền kinh tế suy thoái trong cuộc khủng hoảng tài chính, các công ty bị giới hạn tài chính trì trệ và khả năng tạo tiền bị giới hạn. Và sự căng thẳng của khủng hoảng tài chính có thể gây ra cho các công ty sự sụt giảm vốn luân chuyển và việc gia tăng các khoản phải thu, thắt chặt điều kiện tín dụng, thanh lý hàng tồn kho hiện có, và kéo dài các điều khoản tín dụng được cấp bởi các nhà cung cấp, giảm đáng kể mức độ tín dụng thương mại có liên quan đến các đối tác. Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp tăng vốn luân chuyển nhằm đầu tư vào nguyên vật liệu, hàng tồn kho đẩy mạnh tăng công suất sản xuất. Vốn luân chuyển tương quan thuận với tăng trưởng kinh tế, hay tỷ lệ tăng trưởng GDP thực. Nhưng, trong nghiên cứu của Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) đã kết luận rằng không có mối quan hệ đáng kể về mặt thống kê giữa vốn luân chuyển với tăng trưởng kinh tế, hay tỷ lệ tăng trưởng GDP thực.
  17. 10  Ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Industry): Đặc điểm ngành hoạt động kinh doanh cũng ảnh hưởng đến vốn luân chuyển. Ngành thương mại dịch vụ thì cần lượng vốn luân chuyển nhỏ hơn so với ngành sản xuất. Mian Sajid Nazir & Talat Afza (2009) và Amarjit Gill (2011) đều tìm thấy mối quan hệ giữa ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với vốn luân chuyển của nó. Khác với những tác giả trên, Howorth và Westhead (2003) kết luận rằng, ngành nghề hoạt động không ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của một doanh nghiệp. Như vậy, các nghiên cứu trước đây cho thấy một số nhân tố có chiều tác động ngược nhau lên nhu cầu vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại các quốc gia khác nhau. Do đó, tác giả sẽ không sử dụng tất cả kết quả của các nghiên cứu trên, mà sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của nền kinh tế Việt Nam, tác giả ứng dụng mô hình của bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn luân chuyển ở Canada” của tác giả Amarjit Gill (2011) để lựa chọn một số nhân tố phù hợp. Bao gồm: chu kỳ hoạt động, dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng GDP thực, ngành hoạt động kinh doanh đưa vào mô hình định lượng nhằm phân tích đánh giá cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong phần này, tác giả đã trình bày một số công trình nghiên cứu mang tính thực nghiệm về các nhân tố tác động lên nhu cầu vốn luân chuyển, mô hình cũng như kết quả kiểm định tại các doanh nghiệp trên Thế Giới. Để từ đó xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp tại Việt Nam theo một mô hình được lựa chọn phù hợp nhất. Phần tiếp theo, dựa trên phương pháp nghiên cứu, tác giả tiến hành xây dựng các giả thuyết về các nhân tố tác động đến vốn luân chuyển và xu hướng tác động của chúng.
  18. 11 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp thu thập số liệu  Phương pháp chọn mẫu Mẫu nghiên cứu chọn các doanh nghiệp hiện đang niêm yết trên hai thị trường chứng khoán tập trung là Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và thỏa mãn các điều kiện như sau: - Được niêm yết trước ngày 31/12/2007 - Có đầy đủ số liệu về báo cáo tài chính trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 - Chưa từng bị sáp nhập hay bị loại khỏi danh sách niêm yết trên hai thị trường chứng khoán tập trung Sở Giao Dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn nghiên cứu. Tác giả chọn mẫu nghiên cứu theo điều kiện trên nhằm có thể chọn được một số lượng doanh nghiệp khá lớn niêm yết trước 31/12/2007 và thu thập dữ liệu trong thời gian quan sát khá dài từ năm 2007 đến năm 2012. Với các điều kiện chọn mẫu nêu trên, số lượng các doanh nghiệp được chọn vào mẫu nghiên cứu chỉ còn lại 183 doanh nghiệp (gồm có 101 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và 82 doanh nghiệp niêm yết trên HNX) tạo ra 1.098 quan sát theo năm cho bài nghiên cứu này. Mã chứng khoán và tên của các công ty trong mẫu nghiên cứu được liệt kê trong phụ lục A.
  19. 12  Phương pháp thu thập số liệu Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính hàng năm được lấy từ các trang web của các công ty chứng khoán: - Công ty cổ phần chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (www.bsc.com.vn) - Công ty cổ phần chứng khoán FPT (www.fpts.com.vn) Cụ thể, dữ liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bao gồm các chỉ tiêu tài chính sau: tài sản lưu động, nợ ngắn hạn, tổng tài sản, phải thu khách hàng, hàng tồn kho, doanh thu thuần, dòng tiền hoạt động, doanh thu, lợi nhuận sau thuế, tổng nợ. Dữ liệu này được sử dụng để tính toán biến phụ thuộc nhu cầu vốn luân chuyển (WC_TA) và các biến giải thích như: chu kỳ chuyển hoá tiền mặt (OC), dòng tiền hoạt động (OCF_TA), tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (Growth), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), giá trị Tobin’s Q (Q), đòn bẩy tài chính (Lev), quy mô doanh nghiệp (Size). Riêng số liệu về tỷ lệ tăng trưởng GDP thực (GDPG) được lấy từ bảng dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (http://databank.worldbank.org/data/views/reports/tableview.aspx). Biến giả ngành hoạt động kinh doanh (IndD) được thu thập tại phần ngành nghề kinh doanh chính trong báo cáo thường niên của từng doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu là sản xuất thì biến ngành hoạt động kinh doanh nhận giá trị 1, ngược lại thì nhận giá trị 0. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài này bao gồm: phương pháp tìm kiếm, trích lọc, thống kê, phân tích và so sánh số liệu từ dữ liệu của báo cáo tài chính cũng như các báo cáo thường niên của các doanh nghiệp. Cụ thể như sau: - Thu thập và thống kê số liệu từ báo cáo tài chính theo năm của các doanh nghiệp. Từ đây, tác giả tính toán và xác định thành phần các nhân tố tác động vốn luân chuyển của các doanh nghiệp.
  20. 13 - Trên cơ sở đã tính toán các nhân tố, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để tiến hành phân tích thống kê mô tả số liệu thu thập được (việc phân tích thống kê mô tả bao gồm phân tích giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị thấp nhất, giá trị cao nhất). - Tác giả tính toán hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, giữa các biến độc lập với nhau để miêu tả mức độ tương quan giữa chúng; và từ đó, tác giả cũng như người đọc sẽ có cái nhìn tổng quan và xác định một số câu hỏi gợi mở về vấn đề liên quan đến vốn luân chuyển. - Dựa trên mô hình kinh tế lượng, tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất thông thường (OLS – Ordinary Least Squares) để ước lượng các tham số hồi quy của mô hình hồi quy gốc, mô hình các yếu tố tác động cố định (FEM – Fixxed Effect Model) và phương pháp bình phương bé nhất tổng quát (GLS – Generalized Least Squares) để ước lượng các tham số hồi quy của mô hình các yếu tố tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effect Model) bằng phần mềm EVIEW. - Sau khi ước lượng mô hình FEM và REM, tác giả sử dụng kiểm định Hausman Test để lựa chọn mô hình tối ưu. - Dựa vào các tham số của mô hình hồi quy tối ưu đã được chọn, tác giả kiểm định mối quan hệ giữa các biến chu kỳ hoạt động, dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, giá trị Tobin’s Q của doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, ngành hoạt động kinh doanh đến vốn luân chuyển của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, chúng còn giúp hiểu rõ hơn tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc như thế nào, ảnh hưởng bao nhiêu và nhân tố nào tác động mạnh đến nhu cầu vốn luân chuyển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0