Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam
lượt xem 23
download
Mục tiêu của đề tài là vận dụng và phát triển các nhân tố thể chế có ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS tại Việt Nam; đo lường mức độ tác động của các nhân tố thể chế có ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH __________________________ NGUYỄN TRÀ GIANG CÁC NHÂN TỐ THỂ CHẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG IFRS TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ___________________________________ NGUYỄN TRÀ GIANG CÁC NHÂN TỐ THỂ CHẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG IFRS TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HÀ XUÂN THẠCH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ “Các nhân tố thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong các nghiên cứu nào khác trƣớc đây. Học viên Nguyễn Trà Giang
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 2 5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................. 5 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 5 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................... 8 1.3 Đánh giá nhận xét nghiên cứu và xác định khe hổng nghiên cứu ...................... 11 1.3.1 Đánh giá nhận xét nghiên cứu ...................................................................11 1.3.2. Xác định khe hổng nghiên cứu .................................................................12 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 14 2.1. Tổng quan về IFRS ............................................................................................ 14 2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển IFRS .............................................14 2.1.2. Thực trạng vận dụng IFRS trên thế giới ...................................................18 2.1.3. Lợi ích, khó khăn và thách thức khi áp dụng IFRS ..................................21 2.2. Thể chế ............................................................................................................... 23 2.2.1. Khái niệm thể chế .....................................................................................23 2.2.2. Khái niệm đồng đẳng ................................................................................24
- 2.2.3. Các thành phần của thể chế ......................................................................25 2.2.4. Mối quan hệ giữa thể chế và sự áp dụng IFRS .........................................27 2.3. Lý thuyết nền...................................................................................................... 28 2.3.1. Thuyết thể chế...........................................................................................28 2.3.2. Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định ..................................31 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 33 3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 33 3.1.1. Khung hình nghiên cứu ............................................................................33 3.1.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ...............................................................33 3.1.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................40 3.1.4. Xác định thang đo .....................................................................................40 3.2. Quy trình nghiên cứu định tính .......................................................................... 43 3.2.1. Thiết lập dàn bài câu hỏi...........................................................................43 3.2.2. Mẫu nghiên cứu định tính .........................................................................43 3.2.3. Xử lý kết quả nghiên cứu định tính ..........................................................44 3.3. Quy trình nghiên cứu định lƣợng ....................................................................... 44 3.3.1. Mẫu nghiên cứu định lƣợng......................................................................44 3.3.2. Thu thập và xử lý kết quả khảo sát ...........................................................45 3.3.3. Phƣơng pháp kiểm định mô hình..............................................................46 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 49 4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................................. 49 4.2. Kết quả nghiên cứu định lƣợng .......................................................................... 49 4.2.1. Thống kê mô tả mẫu .................................................................................49 4.2.2 Đánh giá thang đo ......................................................................................50 4.2.3. Phân tích hồi quy đa biến .........................................................................55 4.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu .............................................................................. 62 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 65 5.1 Kết Luận .......................................................................................................... 65 5.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 66
- 5.2.1 Đối với áp lực cƣỡng chế...........................................................................66 5.2.2 Đối với áp lực quy phạm ...........................................................................66 5.2.3 Đối với áp lực mô phỏng ...........................................................................67 5.3 Hạn chế và định hƣớng trong tƣơng lai .............................................................. 68 KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Từ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt BCTC : Báo cáo tài chính. CMKT : Chuẩn mực kế toán DNNVV : Doanh nghiệp vừa và nhỏ DN : Doanh nghiệp 2. Từ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh CAS : The Chinese Accounting Standards - Chuẩn mực kế toán Trung Quốc DSAK : Hội đồng CMKT Indonesia EU : European Union - Liên minh Châu Âu FASB : Financial Accounting Standards Board: Hội đồng Chuẩn mực kế toán Mỹ GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội IAI : Hội Kế toán công chứng Indonesia IAS : International Accounting Standards - Chuẩn mực kế toán quốc tế IASB : International Accounting Standards Board - Tổ chức Chuẩn mực kế toán quốc tế IASC : International Accounting Standards Committee - Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế IFAC : International Federation of Accountant - Liên đoàn kế toán quốc tế IFRS : International Financial Reporting Standards - Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IMF : International Monetary Fund - Quỹ Tiền tệ Quốc tế IOSCO : International Organization of Securities Commission - Tổ chức Chứng khoán Quốc tế MASB :The Malaysian Accounting Standards Board - Hội đồng Chuẩn mực kế toán Malaysia MFRS : Malaysian Financial Reporting Standards - Chuẩn mực báo cáo tài chính Malaysia
- MIA : Malaysian Institute OF Accountants - Viện kế toán Malaysia PSAK : Chuẩn mực kế toán Indonesia SAK : Chuẩn mực kế toán Indonesia SEC : Securities And Exchange Commission - Ủy ban chứng khoán (Mỹ) SMEs : Small and Medium Enterprise - Doanh nghiệp vừa và nhỏ US GAAP : United State General Accepted Accounting Principles - Chuẩn mực kế toán Mỹ VACPA : Vietnam Association of Certified Public Accountants - Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam WB : World Bank - Ngân hàng Thế giới WEF : The World Economic Forum - Diễn đàn kinh tế thế giới WTO : World Trade Organization - Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây ...................................................... 15 Bảng 4.1 Nghề nghiệp và số năm kinh nghiệm của đối tƣợng tham gia khảo sát ............................................................................................................................... 55 Bảng 4.2 Kết quả phân tích Crobach‟s Alpha cho thang đo biến độc lập. .......... .56 Bảng 4.3 Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập. ............... .58 Bảng 4.4 Kết quả phân tích Crobach‟s Alpha cho thang đo biến độc lập ........... .56 Bảng 4.5 Ma trận nhân tố xoay.. .......................................................................... .59
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1: Khung hình nghiên cứu ......................................................................... 43 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam đề xuất ............................................................................................. 44 Hình 4.1: Đồ thị Histogram của phần dƣ đã chuẩn hóa ........................................ 64 Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dƣ đã chuẩn hóa........................................... .65 Hình 4.3 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dƣ từ hồi quy ................. .66
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (tên viết tắt là IFRS) đƣợc Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) biên soạn và ban hành nhằm hƣớng dẫn việc lập và trình bày báo cáo kế toán có tính thống nhất cao và đƣợc sử dụng rộng rãi khắp thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, việc lập báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế ngày càng nhận đƣợc sự ủng hộ của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Chuẩn mực kế toán Quốc tế thực hiện đối với 143 quốc gia đến tháng 5 năm 2016, 119 quốc gia đã bắt buộc áp dụng IFRS cho tất cả hoặc hầu hết các đơn vị có lợi ích công chúng và 12 quốc gia khác cho phép áp dụng IFRS (IFRS Foundation, 2016). Trong giai đoạn toàn cầu hóa mạnh mẽ nhƣ hiện nay, thông qua áp dụng IFRS, nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, sẽ đƣợc hƣởng lợi từ hội nhập kinh tế. Việc áp dụng IFRS giúp cho các đối tác, các nhà đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, có thể tìm hiểu, so sánh, đánh giá các thông tin tài chính của đơn vị theo cùng một ngôn ngữ, chuẩn mực chung của quốc tế để từ đó có thể đƣa ra các quyết định kinh doanh hoặc đầu tƣ phù hợp. Sự khác biệt giữa các quốc gia trong quá trình tiếp nhận IFRS do nhiều nhân tố tác động, trong đó thể chế là một trong những nhân tố quan trọng (Phan & Mascitelli, 2014). Các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới đã chỉ ra rằng áp lực từ các tổ chức nhƣ Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế có thể tác động đến quyết định áp dụng IFRS của các nƣớc đang phát triển nhƣ: Ai Cập (Hassan, 2008); Bangladesh (Mir & Rahaman, 2005); Cộng hòa Séc, Hungary, Thổ Nhĩ Kỳ và Rumani (Albu và cộng sự, 2013); Zimbabwe (Chamisa, 2000); và Ghana (Assenso-Okofo, Ali & Ahmed, 2011). Do những áp lực nhƣ vậy, nhiều nƣớc đang phát triển chọn áp dụng IFRS từ năm 2005. Tuy nhiên, vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu về các lực lƣợng thể chế có ảnh hƣởng đến quyết định hiện tại và trong tƣơng lai liên quan đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam.
- 2 Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng quyết định áp dụng IFRS ở Việt Nam dƣới quan điểm thể chế sẽ là cần thiết và góp phần đóng góp thêm các giá trị nghiên cứu. Với mong muốn đáp ứng các yêu cầu trên, tác giả lựa chọn đề tài “ Các nhân tố thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam” để nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu đƣợc mong đợi sẽ hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi áp dụng IFRS tại Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Các nhân tố thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Mục tiêu cụ thể: (1) Vận dụng và phát triển các nhân tố thể chế có ảnh hƣởng tới việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. (2) Đo lƣờng mức độ tác động của các nhân tố thể chế có ảnh hƣởng tới việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu cần trả lời đƣợc các câu hỏi sau: (1) Các nhân tố thể chế nào ảnh hƣởng đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam? (2) Đánh giá mức độ các nhân tố thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam nhƣ thế nào? 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các nhân tố thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu: Việt Nam + Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05/2017 đến tháng 07/2017. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp kết hợp, tuần tự thực hiện phƣơng pháp nghiên cứu định tính trƣớc sau đó đến phƣơng pháp định lƣợng. - Phƣơng pháp định tính: Để xác định các nhân tố thể chế có tác động đến việc áp dụng IFRS, tác giả sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn ý kiến của 7 chuyên gia là
- 3 các giảng viên và các kế toán trƣởng, giám đốc tài chính về các nhân tố thể chế có ảnh hƣởng đến việc áp dụng IFRS và thảo luận các thang đo của các nhân tố. - Phƣơng pháp định lƣợng: Nghiên cứu đƣợc thực hiện qua các giai đoạn: thiết kế mẫu nghiên cứu, thu thập thông tin từ mẫu khảo sát dựa trên bảng câu hỏi đƣợc thiết kế theo thang đo nhằm khảo sát ý kiến đối tƣợng (bằng cách gửi trực tiếp hoặc sử dụng công cụ trực tuyến Google docs). Kết quả thu thập đƣợc là 170 bảng câu hỏi, sau khi xử lý còn 158 bảng câu hỏi đủ tiêu chuẩn để nghiên cứu. Thông qua phần mềm SPSS 20.0, tác giả phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các công cụ thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy Cronbach‟s alpha, loại bỏ các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ. Kết quả sau kiểm định sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA để loại bỏ các biến có thông số nhỏ bằng cách kiểm tra các hệ số tải nhân tố và phƣơng sai trích, xác định nhân tố trong mô hình nghiên cứu dự kiến và đánh giá sự phù hợp của mô hình nghiên cứu qua hệ số KMO. Sau đó tác giả thực hiện các kiểm định cần thiết và thực hiện phân tích hồi quy đa biến để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình và xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố thể chế đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Ý nghĩa đề tài Về mặt lý luận - Kiểm định những vấn đề lý luận về các nhân tố ảnh hƣởng tới việc áp dụng IFRS, một nền kinh tế thị trƣờng đang phát triển với đặc thù xã hội chủ nghĩa. Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả của nghiên cứu đã bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố thể chế có thể tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. 5. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau: Phần mở đầu Trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài, và kết cấu của đề tài. Phần nội dung: bao gồm 5 chƣơng nhƣ sau:
- 4 Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu Chƣơng 5. Kết luận và Kiến nghị
- 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Lasmin (2011) “An institutional perspective on international financial reporting standards adoption in developing countries”: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định áp dụng IFRS của các quốc gia đang phát triển dƣới bối cảnh thể chế của các quốc gia đó. Dựa vào lý thuyết thể chế đồng đẳng của DiMaggio và Powell (1983), bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính phân tích mẫu 46 quốc gia đang phát triển. Tác giả lựa chọn khối lƣợng viện trợ mà các nƣớc nhận đƣợc từ các tổ chức quốc tế nhƣ là đại diện cho áp lực bên ngoài của thể chế (cƣỡng chế). Áp lực này có thể kiểm soát đáng kể sự sẵn có của các nguồn lực quan trọng, chẳng hạn nhƣ nguồn tài chính và do đó có thể ảnh hƣởng đáng kể đến quyết định của các nƣớc đang phát triển áp dụng IFRS. Lasmin sử dụng trung bình tổng viện trợ nƣớc ngoài theo tỷ lệ phần trăm GDP từ năm 2005 đến năm 2009, đƣợc tính toán bằng cách sử dụng dữ liệu từ Các Chỉ số Phát triển của Ngân hàng Thế giới (Ngân hàng Thế giới, 2010). Đối với sự cởi mở của nền kinh tế đại diện cho đồng đẳng mô phỏng, tác giả chọn trung bình vốn hóa thị trƣờng theo tỷ lệ phần trăm của GDP từ năm 2005 đến năm 2009, đƣợc tính bằng dữ liệu từ Các Chỉ số Phát triển Thế giới của Ngân hàng Thế giới (Ngân hàng Thế giới, 2010). Về mặt lý thuyết, một tỷ lệ đáng kể về tài chính chứng khoán trong một nền kinh tế cho thấy rằng một quốc gia đang trở thành tích hợp và cởi mở hơn, do đó có nhiều cơ hội hơn để đƣa các thông lệ kế toán vào phù hợp với các quốc gia áp dụng IFRS. Để nâng cao nghiệp vụ kế toán, tác giả chọn trình độ giáo dục của một quốc gia đại diện là tỷ lệ nhập học trung học của các trƣờng trung học nhƣ một phần trăm của tổng số dân số từ năm 2005 đến năm 2009, cũng đƣợc tính toán bằng cách sử dụng dữ liệu từ các chỉ số phát triển của ngân hàng thế giới (Ngân hàng Thế giới, 2010). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự thông qua IFRS tại các quốc gia đang phát triển có liên quan đáng kể đến áp lực thể chế (tức là đồng đẳng cƣỡng chế, đồng đẳng mô phỏng và quy phạm). Cụ thể, viện trợ nƣớc ngoài (đại diện cho đồng đẳng
- 6 cƣỡng chế), thị trƣờng vốn (đại diện cho đồng đẳng mô phỏng), và mức độ giáo dục (đại diện cho đồng đẳng quy phạm) là những yếu tố ảnh hƣởng mạnh mẽ cho các nƣớc đang phát triển để áp dụng IFRS. Quan trọng hơn, những áp lực về thể chế này có nhiều ảnh hƣởng hơn áp lực kinh tế nhƣ dòng vốn FDI và tăng trƣởng GDP đối với quyết định áp dụng IFRS. Phát hiện này đƣa ra quan điểm mới về việc áp dụng IFRS của các nƣớc đang phát triển bị ảnh hƣởng và thúc đẩy bởi các áp lực xã hội, thể chế, tính hợp pháp hơn là các nguyên nhân kinh tế. Nghiên cứu còn một số hạn chế do sử dụng dữ liệu dựa vào dữ liệu lƣu trữ và điều tra trong một thời gian quan sát tƣơng đối ngắn. Hassan et al (2014) “The development of accounting regulation in Iraq and the IFRS adoption decision: An institutional perspective”. The International Journal of Accounting: Nghiên cứu khái quát lịch sử phát triển của các quy định kế toán ở Iraq; xem xét các yếu tố ảnh hƣởng tới quyết định áp dụng IFRS và việc mở rộng IFRS ngoài các công ty niêm yết dƣới quan điểm thể chế. Nghiên cứu thấy rằng tất cả ba dạng đồng đẳng thể chế (Cƣỡng chế: Chính phủ liên minh tạm thời và các tổ chức quốc tế, Mô phỏng: các công ty đa quốc gia và các đối tác thƣơng mại, và Quy phạm: Hội nghệ nghiệp kế toán) giải thích quyết định ban đầu Áp dụng IFRS. Lực lƣợng quan trọng nhất trong quyết định áp dụng IFRS là áp lực cƣỡng chế, từ các lực lƣợng phƣơng tây sau sự sụp đổ của chế độ Ba'ath, và từ các tổ chức viện trợ quốc tế. Hơn nữa, bài nghiên cứu tìm thấy rằng hệ thống kế toán ở Iraq có thể sẽ đƣợc nâng cao hơn nữa do những áp lực mô phỏng và quy phạm từ các đối tác thƣơng mại của Iraq, các tập đoàn đa quốc gia và ngành kế toán. Bài nghiên cứu kết luận về những bài học có thể giúp đỡ các nƣớc đang phát triển khác, và tại các quốc gia cụ thể trong Trung Đông trong việc quyết định áp dụng IFRS. Nhấn mạnh điều quan trọng là việc thông qua IFRS đƣợc đi kèm với cải cách chế độ bảo vệ nhà đầu tƣ và quản lý nhà nƣớc, cùng với việc đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo để hỗ trợ triển khai thực hiện. Nếu không, việc chấp nhận IFRS có thể đƣợc coi là chỉ mang tính tƣợng trƣng. Judge (2011) “National adoption of International accounting standards: An
- 7 institutional perspective”: Nghiên cứu này tìm hiểu lý do tại sao một số nền kinh tế đã nhanh chóng chấp nhận các chuẩn mực IFRS trong khi một số khác chấp nhận một phần IFRS và các quốc gia khác chƣa áp dụng theo quan điểm thể chế. Một trong những đóng góp chính của nghiên cứu này là sử dụng quan điểm mới về thể chế để mô tả và giải thích mức độ áp dụng các chuẩn mực IFRS. Sau khi kiểm soát vốn hóa thị trƣờng và tăng trƣởng GDP, tác giả cho rằng viện trợ nƣớc ngoài, nhập khẩu và mức độ giáo dục đạt đƣợc trong một nền kinh tế quốc gia đều tiên đoán mức độ mà IFRS đƣợc áp dụng. Tác giả sử dụng dữ liệu lƣu trữ từ 132 các quốc gia trong báo cáo của Deloitte (2008); đại diện cho các nƣớc từ phát triển sang các nƣớc đang phát triển và có vị trí ở Châu Phi, Châu Á, Đông Âu, Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu Mỹ La Tinh và Châu Đại Dƣơng. Đây là đại diện cân bằng của các nƣớc trên thế giới về các thiết lập thể chế. Sau khi tiến hành khảo sát thống kê mô tả, bài nghiên cứu đƣa ra kết luận: Việc so sánh các biến thể thể chế với sự biến đổi về văn hoá và các biến pháp lý đƣợc xác định bởi các tài liệu trƣớc (Ding và các cộng sự, 2005; Hope và các cộng sự, 2006) cho thấy các biến thể thể chế là mạnh mẽ hơn trong dự đoán IFRS thông qua. Cụ thể, thấy rằng cả ba hình thức áp lực thể chế (bao gồm cƣỡng chế, mô phỏng và quy phạm) đƣợc đo bằng viện trợ nƣớc ngoài, giá trị nhập khẩu, và trình độ học vấn, đều ảnh hƣởng tới quyết định áp dụng IFRS. Do đó, lý thuyết thể chế với trọng tâm của nó là tìm kiếm hợp pháp các tác nhân xã hội đƣợc dữ liệu hỗ trợ tƣơng đối tốt. Điều này cho thấy quá trình chấp nhận IFRS đƣợc thúc đẩy bởi áp lực xã hội, hơn là kinh tế. Đặc biệt, áp lực quy phạm đƣợc tìm thấy là dự đoán mạnh nhất về sự chấp nhận của IFRS. Nghiên cứu cũng kết luận rằng lý thuyết thể chế, với sự nhấn mạnh vào việc hợp pháp hoá hành vi đƣợc hỗ trợ bởi dữ liệu cho thấy rằng quá trình thông qua IFRS đƣợc thúc đẩy bởi áp lực hợp pháp hoá hơn là kinh tế. Nghiên cứu tồn tại một số hạn chế quan trọng: Thứ nhất, IFRS trong thực hành không phải lúc nào cũng đƣợc thực hiện đầy đủ các thông lệ kế toán dẫn đến sự minh bạch về tài chính, tính kịp thời và độ tin cậy. Tuy nhiên, Daske và các cộng sự (2007) gần đây đã phát hiện ra rằng thị trƣờng có thể phân biệt việc chấp nhận IFRS
- 8 “nghiêm túc” và chấp nhận “danh nghĩa” ở cấp độ công ty. Do đó, nghiên cứu trong tƣơng lai cần nghiên cứu không chỉ việc tiếp nhận mà còn thực tế áp dụng IFRS. Thứ hai, dữ liệu của dựa hoàn toàn vào các nguồn lƣu trữ, phụ thuộc nhiều vào cơ sở dữ liệu Deloitte (2008). 1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Đối với các nghiên cứu trong nƣớc, nghiên cứu liên quan tới nhân tố thể chế còn khá mới mẻ, và chỉ tập trung vào nhân tố tác động đến vận dụng IFRS, chƣa có nhiều nghiên cứu liên quan tới thể chế tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam, Nguyễn Thị Thu Phƣơng, 2014: Mục tiêu của bài nghiên cứu là đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến áp dụng IFRS tại Việt Nam từ đó đề xuất một số kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu về cải thiện việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Áp dụng mô hình nghiên cứu trong bài này, thuyết định chế giúp tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng tới việc áp dụng IFRS tại Việt Nam về khía cạnh: Pháp luật, kinh tế, văn hóa, chính trị. Trong bài nghiên cứu này, tác giả chọn ra 7 nhân tố để nghiên cứu: Văn hóa, tăng trƣởng kinh tế, thị trƣờng vốn, trình độ học vấn, hội nhập kinh tế thế giới, hệ thống pháp luật và chính trị ảnh hƣởng tới việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Nghiên cứu bƣớc đầu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về lý thuyết hành vi dự định và theo thuyết định chế vào việc lựa chọn áp dụng IFRS tại Việt Nam. Theo thuyết định chế, hành vi của cá thể kinh tế biểu hiện chủ yếu bởi sự chi phối bởi các thông lệ, quy định, luật định của xã hội hay tập thể. Nhƣ đã phân tích, hệ thống pháp luật Việt Nam có ảnh hƣởng lớn đến chuẩn mực kế toán hiện tại cũng nhƣ việc soạn thảo áp dụng IFRS trong tƣơng lai. Lý thuyết này là cơ sở để quyết định ý định áp dụng IFRS tại Việt Nam. Nghiên cứu khảo sát 150 mẫu: Kế toán, kiểm toán, chuyên gia trong thời gian quý 2/2014, phạm vi khu vực Tp.Hồ Chí Minh Bằng phân tích thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan và hồi quy đa biến, các nhân tố có tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam gồm có tăng trƣởng kinh tế, thị trƣờng vốn, trình độ học vấn và hệ thống pháp luật. Các nhân tố
- 9 văn hóa, hội nhập kinh tế, chính trị không tác động đến việc áp dụng IFRS tại Việt Nam. Kết luận nghiên cứu, tác giả nhận định rằng quyết định áp dụng IFRS có liên quan chặt chẽ với môi trƣờng thể chế của các nƣớc đang phát triển (hệ thống pháp luật) cũng nhƣ số liệu kinh tế vĩ mô. What factors are perceived to influence consideration of IFRS adoption by Vietnamese policymakers? (DHT Phan, 2014): Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố chính có thể ảnh hƣởng đến việc các nhà hoạch định chính sách Việt Nam chấp nhận các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Mẫu khảo sát bao gồm 3.000 kế toán viên Việt Nam. Tổng số 728 câu trả lời có thể sử dụng đƣợc nhận từ những ngƣời trả lời trên khắp Việt Nam trong năm 2012. Phân tích dữ liệu đƣợc thực hiện bằng phần mềm SPSS. Kết quả điều tra cho thấy các kế toán Việt Nam đã nhận thấy áp lực cƣỡng chế, đƣợc đại diện bởi Ngân hàng Thế giới và các Tổ chức Thƣơng mại Thế giới là những áp lực cƣỡng chế mạnh nhất, theo sau là Ngân Hàng Phát Triển Châu Á, Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế và Tập Đoàn Tài Chính Quốc Tế. Sự ảnh hƣởng đồng đẳng mô phỏng cũng đƣợc nhận thấy là có ý nghĩa, cho thấy rằng Việt Nam có thể sẽ theo cách tiếp cận của những ngƣời áp dụng IFRS thành công trong khu vực và quốc tế trong việc quyết định cách tiếp cận áp dụng IFRS. Sự đồng đẳng quy phạm đƣợc coi là ít ảnh hƣởng nhất trong số ba hình thức thể chế. Kết quả này khẳng định vai trò có ảnh hƣởng yếu kém của các cơ quan kế toán chuyên nghiệp trong quá trình xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ở Việt Nam. Kết quả cho thấy sự mong muốn mạnh mẽ của các doanh nghiệp Việt Nam và thúc giục các nhà hoạch định chính sách Việt Nam xem xét quyết định áp dụng IFRS trong thời gian tới. Cuối cùng, có một nhận thức mạnh mẽ rằng Việt Nam sẽ áp dụng IFRS để nâng cao danh tiếng quốc gia, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, tăng cƣờng tài chính ở nƣớc ngoài và tăng cƣờng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Nhƣ vậy, khả năng áp dụng IFRS ở Việt Nam chịu áp lực thể chế mạnh mẽ; cụ thể là cƣỡng chế, bắt mô phỏng, quy phạm và chính thống. Nghiên cứu nhân tố tác động đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) (Dƣơng Hoàng Ngọc Khuê và Nguyễn Thị Ngọc Oanh, 2016): Tác giả
- 10 nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc vận dụng IFRS và đƣa ra một số khuyến nghị về vận dụng IFRS tại Việt Nam. Bài nghiên cứu tổng hợp 5 nhân tố: Văn hóa, pháp lý, tăng trƣởng kinh tế, trình độ giáo dục và thị trƣờng vốn có tác động đến việc vận dụng IFRS. Đối với nhân tố văn hóa: việc áp dụng IFRS sẽ dễ dàng hơn đối với các quốc gia đang phát triển có nền văn hóa Anglo-Saxon. Về pháp lý, các quốc gia có hệ thống pháp lý dựa trên thông luật (common – law) thƣờng có công bố tài chính tốt hơn khi so sánh với các doanh nghiệp thuộc các nƣớc điển luật. Sự thống trị mạnh mẽ của hệ thống pháp luật Anglo-Saxon trong việc thúc đẩy nền văn hóa kế toán. Điều này giải thích cho một vài tác động của của các quốc gia sử dụng thông luật trong quá trình hài hòa kế toán quốc tế. Tăng trƣởng kinh tế tạo ra động lực cho các quốc gia để áp dụng IFRS. cụ thể các quốc gia có mức độ tăng trƣởng kinh tế cao, thì các chức năng xã hội của kế toán cho mục đích đo lƣờng trở nên quan trọng hơn, quy mô và độ phức tạp của các giao dịch kinh doanh và hoạt động kinh tế sẽ yêu cầu một hệ thống kế toán có chất lƣợng cao. Về trình độ giáo dục, các tiêu chuẩn, chuẩn mực của IAS/IFRS đƣợc xây dựng theo khuynh hƣớng dựa vào nguyên tắc (principles – based) cho nên khá phức tạp và đòi hỏi một sự hiểu biết, kiến thức sâu sắc không chỉ về kế toán mà bao gồm các lĩnh vực khác. Việc áp dụng IFRS nhƣ là một quyết định xã hội chiến lƣợc, do đó mức độ chấp nhận các chuẩn mực này cũng phụ thuộc vào trình độ của các chuyên gia tại các nƣớc và có yêu cầu nhất định về năng lực (các cá nhân có trình độ thích hợp) khi áp dụng IFRS. Cuối cùng, các nƣớc có thị trƣờng tài chính mở cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có nhiều khả năng áp dụng IFRS. Bài nghiên cứu nhận định quá trình áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam hay tại các quốc gia đang phát triển gặp nhiều khó khăn bởi vấn đề kinh tế và trình độ giáo dục (năng lực của đội ngũ kế toán). Bên cạnh đó, phƣơng pháp xây dựng IAS/IFRS về cơ bản là theo mô hình Anglo-Saxon và dựa trên nguyên tắc (principle-based), do đó có thể không phù hợp văn hóa và thực tiễn tại các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Thị trƣờng Việt Nam chƣa đủ phát triển để thực hiện một số yêu cầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 844 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn