Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải thiện sinh kế bền vững khi thực hiện di dời, giải tỏa, tái định cư để cải tạo, xây mới các chung cư cũ xuống cấp- Nghiên cứu tại chung cư Cô Giang, Quận 1
lượt xem 8
download
Mục tiêu cụ thể của đề tài là khảo sát, đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân sinh sống sau thực hiện di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang, Quận 1 dựa trên việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng và rút kinh nghiệm thực tế từ dự án chung cư Cô Giang, Quận 1, tác giả thực hiện đề xuất những chính sách trước khi thực hiện việc di dời, giải tỏa để cải thiện sinh kế của hộ dân sau khi thực hiện dự án, tái định cư.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cải thiện sinh kế bền vững khi thực hiện di dời, giải tỏa, tái định cư để cải tạo, xây mới các chung cư cũ xuống cấp- Nghiên cứu tại chung cư Cô Giang, Quận 1
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------------- LÂM THÀNH ĐỨC CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP - NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------- KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC LÂM THÀNH ĐỨC CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP - NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1 Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP – NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Trần Tiến Khai Các tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình. Các kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là do tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Học viên thực hiện Lâm Thành Đức
- LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản lý công với đề tài “CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP – NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Tiến Khai, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Thầy đã cung cấp cho tôi rất nhiều tài liệu tham khảo quan trọng, tận tình hướng dẫn, động viên và đưa ra những lời khuyên, lời góp ý, phê bình sâu sắc giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, khoa Quản lý nhà nước đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các hộ gia đình về sự kiên nhẫn và trợ giúp cho việc hoàn thành nghiên cứu này. Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác, các tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn. Tác giả Lâm Thành Đức
- TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Mục tiêu cụ thể của đề tài là khảo sát, đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân sinh sống sau thực hiện di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang, Quận 1 dựa trên việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng và rút kinh nghiệm thực tế từ dự án chung cư Cô Giang, Quận 1, tác giả thực hiện đề xuất những chính sách trước khi thực hiện việc di dời, giải tỏa để cải thiện sinh kế của hộ dân sau khi thực hiện dự án, tái định cư. Đề tài thực hiện nghiên cứu định tính, sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999) và cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để xác định các yếu tố hình thành sinh kế của con người và sự tác động của chính sách đến các yếu tố đó. Qua đó, tác giả xây dựng Khung phân tích sinh kế bền vững cho các nhóm hộ. Kết quả nghiên cứu dựa trên việc khảo sát vốn con người, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn xã hội và các hoàn cảnh dễ bị tổn thương, chiến lược sinh kế của nhóm hộ… Từ các kết quả đã được thực hiện, đề tài nghiên cứu đưa ra các đóng góp về mặt học thuật cũng như đề xuất các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan hữu quan các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của hộ dân bị ảnh hưởng sau khi thực hiện việc di dời, giải tỏa đối với tất cả các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố.
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN TÓM TẮT NGHIÊN CỨU MỤC LỤC Chương 1. TỔNG QUAN....................................................................................................................... 1 1.1. Sự cần thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu 3 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................................... 5 2.1. Các khái niệm 5 2.1.1. Sinh kế .................................................................................................................. 5 2.1.2. Sinh kế bền vững .................................................................................................. 5 2.2. Tái định cư 7 2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 7 2.2.2. Phân loại ............................................................................................................... 7 2.3. Khung phân tích đề xuất 8 2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 8 2.3.2. Các nội dung của khung sinh kế .......................................................................... 9 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong nước 12 2.5. Tổng quan chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa 14 2.5.1. Những chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư tại Việt Nam: ...... 14 2.5.2. Những chính sách quốc tế về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư: ............... 15 2.5.3. Những kinh nghiệm về đền bù, di dời, giải tỏa, tái định cư và khôi phục sinh kế bền vững trong tái định cư của một số nước trong khu vực ................................................. 17 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 22 3.1. Khung phân tích 22 3.1.1. Tài sản sinh kế ...................................................................................................... 22
- 3.1.2. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương .............................................................................23 3.1.3. Chiến lược sinh kế ............................................................................................23 3.1.4. Kết quả sinh kế .................................................................................................23 3.2. Thiết kế nghiên cứu 24 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................24 3.2.2. Khảo sát hộ gia đình .........................................................................................26 3.3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin 27 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................27 3.3.2. Nguồn thông tin ................................................................................................27 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Tổng quan về tình hình di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư của các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 28 4.2. Tình hình di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư chung cư Cô Giang 28 4.3. Phân tích các nguồn vốn và tài sản sinh kế 35 4.3.1. Vốn con người ..................................................................................................35 4.3.2. Vốn tự nhiên .....................................................................................................38 4.3.3. Vốn tài chính ....................................................................................................39 4.3.4. Vốn vật chất......................................................................................................41 4.3.5. Vốn xã hội ........................................................................................................42 4.4. Chiến lược sinh kế của các nhóm hộ ...................................................................43 4.5. Các nguồn gây tổn thương ..................................................................................44 4.6. Phân tích kết quả sinh kế .....................................................................................44 4.7. Hỗ trợ của chính quyền .......................................................................................45 4.8. Đánh giá của người dân về việc di dời, giải tỏa, bồi thường, tái định cư ...........46 4.9. Những trở ngại cản trở người dân khi thực hiện di dời, giải tỏa.........................47 4.10. Đánh giá của tác giả về việc về việc di dời, giải tỏa, bồi thường, tái định cư .49 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................. 51 5.1. Kết luận ...............................................................................................................51 5.2. Kiến nghị chính sách ..........................................................................................52 5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài .....................................................56
- Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Sự cần thiết của đề tài Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 474 chung cư cũ cần được kiểm định, phần lớn được xây dựng từ giữa những năm 1960 và có đến 106 chung cư, nhà tập thể đang ở trong tình trạng nguy hiểm, có thể sập bất cứ lúc nào, như chung cư 727 Trần Hưng Đạo, quận 5; chung cư lô 4, lô 6 Thanh Đa, quận Bình Thạnh… Thế nhưng, dù cơ quan chức năng đã đưa ra hàng loạt khuyến cáo, thậm chí có yêu cầu người dân sống trong các chung cư này di dời nơi khác, nhưng nhiều người vẫn cố thủ, không chịu đi. Thực tế người dân ít mặn mà với việc chia tay nơi ở cũ của mình vì họ có thể bị mất các phương tiện sản xuất, bao gồm các căn hộ, nguồn thu nhập và các kế sinh nhai, đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau có thể bị triệt tiêu. Những người bị ảnh hưởng không còn sự lựa chọn nào và buộc phải tìm cách xây dựng cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất của họ ở nơi khác. Trong khi đó chính sách tái định cư, bồi thường giải tỏa chưa hấp dẫn; chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chung cư cũ cũng chưa đủ sức lôi cuốn. Gần đây nhất, việc di dời, giải tỏa chung cư Cô Giang đã khiến cho chính quyền Quận 1 đã phải thực hiện nhiều cuộc đối thoại, nhiều biện pháp từ mềm mỏng đến cứng rắn để thực hiện chủ trương chung của Thành phố. Chung cư Cô Giang là chung cư cũ xây dựng trước 1975, do đó các cấu kiện đã xuống cấp và có nguy cơ sụp đổ, khi UBND Thành phố và UBND Quận 1 có chủ trương di dời, tuy nhiên do mức đền bù chưa thỏa đáng, nhiều hộ dân đã phản đối và tạo ra điểm nóng về an ninh trật tự trên địa bàn. Vấn đề cơ bản dẫn đến bức xúc của người dân là do dự án kéo dài quá lâu và sự đền bù chưa được công bằng đối với người di dời trước và di dời sau trong những người bị ảnh hưởng bởi dự án. Tình trạng chung cư xuống cấp, cần di dời người dân ra khỏi nơi nguy hiểm là vấn đề chính quyền các cấp đã đặt ra từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, không ít người kiên quyết bám trụ căn hộ của mình mặc dù biết hiểm nguy rình rập, bởi lẽ chính quyền mong muốn di dời nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu.Nếu chỉ còn ít 1
- người không chấp hành di dời, cơ quan chức năng buộc phải cưỡng chế, vì lợi ích phục vụ số đông. Cả chung cư có mấy trăm hộ nhưng chỉ vì một vài hộ không đồng tình mà dừng lại dự án là không được. Trên thực tế hiện nay, vấn đề thu hồi đất và nhà ở cho quy hoạch chỉnh trang đô thị là một vấn đề hết sức phức tạp và nan giải. Đất đai và nơi cư trú từ trước đến nay là nguồn tư liệu sản xuất chính mang lại giá trị cho bản thân và xã hội, khi dân số ngày càng tăng, nguồn đất đai càng khan hiếm, người dân chen chúc nhau sống trong những khu ổ chuột thì việc quản lý của nhà nước đối với vấn đề này ngày càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Khi nhà nước không thực hiện tốt công tác quản lý của mình, không đặt lợi ích của người dân và mục tiêu chung của phát triển đô thị lên trên sẽ tạo ra nhiều bức xúc trong nhân dân, thậm chí là biểu tình, khiếu nại khiếu kiện tràn lan. Do vậy Nhà Nước cần có những chính sách hợp lý để đảm bảo cho quyền lợi của nhân dân, của nhà nước và đảm bảo cho chế độ xã hội chủ nghĩa được phát triển bền vững. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu tổng quát là hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về di dời, giải tỏa, tái định cư và các vấn đề sinh kế bền vững đối với các hộ dân bị ảnh hưởng khi thực hiện di dời, giải tỏa để cải tạo, xây mới các chung cư cũ xuống cấp trên địa bàn Quận 1 nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Mục tiêu cụ thể của đề tài là khảo sát, đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân sinh sống sau thực hiện di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang, Quận 1 dựa trên việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng và rút kinh nghiệm thực tế từ dự án chung cư Cô Giang, tác giả thực hiện đề xuất các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan hữu quan các giải pháp trước khi thực hiện việc di dời, giải tỏa nhằm cải thiện sinh kế của hộ dân bị ảnh hưởng sau khi thực hiện việc di dời, giải tỏa đối với tất cả các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố. 2
- 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là sinh kế, bối cảnh dễ bị tổn thương của các hộ dân chung cư Cô Giang và các chính sách có liên quan. Khách thể nghiên cứu là các hộ dân bị ảnh hưởng khi thực hiện di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang, Quận 1. Đối tượng khảo sát là một số hộ dân trước đây sinh sống tại chung cư Cô Giang, Quận 1. - Phạm vi nghiên cứu: * Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại nơi tạm cư, tái định cư của các hộ dân trước đây sinh sống tại chung cư Cô Giang, Quận 1. * Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2017 – đến tháng 10/2017. Đây là thời gian các hộ vừa hoàn tất việc di dời, việc khảo sát, phân tích sinh kế trong giai đoạn này đánh giá được tương đối những khó khăn khi các nhóm bị ảnh hưởng gặp phải. Thời gian vừa mới di dời thực sự là thời gian rất khó khăn cho các nhóm hộ. Do đó, khi thực hiện giải pháp sinh kế bền vững tác giả tập trung phân tích sâu đối với các khó khăn mà người bị ảnh hưởng gặp phải khi vừa thực hiện di dời. * Phạm vi chính sách: Nghiên cứu tập trung vào những chính sách liên quan đến vấn đề di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang nói riêng và địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu - Sinh kế của người dân bị ảnh hưởng thể hiện thế nào thông qua các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương? - Các chính sách hiện hành ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của người dân thông qua việc ảnh hưởng lên các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương? - Những thay đổi chính sách cần được đưa ra để cải thiện sinh kế cho hộ dân bị ảnh hưởng? 3
- 1.5. Phương pháp nghiên cứu - Thông tin cần dùng: sơ cấp qua khảo sát và các nguồn thông tin thứ cấp; - Nguồn thông tin, dữ liệu: Luận văn đã rà soát các văn bản, tài liệu liên quan từ nhiều nguồn, nhiều tổ chức có uy tín và các tổ chức liên quan (Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh, chính quyền sở tại, các chuyên gia trong ngành…) Kỹ thuật thu thập thông tin: - Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia hoặc phỏng vấn, khảo sát lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý nhằm thu thập các kinh nghiệm, ý kiến của họ về di dời, giải tỏa, tái định cư trong các tình huống cụ thể. - Phỏng vấn cấu trúc: Hệ thống câu hỏi phỏng vấn được soạn thảo và điều tra thử để kiểm tra mức độ thu thập thông tin có thể và kiểm tra tính chính xác của thông tin thu thập. Các câu hỏi in sẵn tập trung vào việc thu thập các tư liệu số liệu phục vụ nghiên cứu thực trạng, đánh giá, cải thiện sinh kế của người dân sau khi thực hiện cải tạo, di dời, giải tỏa các hộ dân sinh sống tại chung cư Cô Giang. + Kích thước mẫu điều tra: Căn cứ trên quy mô số hộ bị ảnh hưởng của dự án chung cư Cô Giang (894 căn nhà ở và 09 căn thuộc tổ chức), tôi lựa chọn số hộ điều tra dựa trên tình hình thực tế. Số hộ điều tra là 100 hộ, là những hộ sống rải rác trên địa bàn và khu vực khác. -Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu dự kiến: Đề tài sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999). Đồng thời sử dụng cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để xác định các yếu tố hình thành sinh kế của con người và sự tác động của chính sách đến các yếu tố đó. -Thiết kế nghiên cứu: Chiến lược thực hiện gồm các bước: (1) Thu thập thông tin thứ cấp để chọn mẫu phân tầng. (2) Phỏng vấn sơ bộ để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. (3) Thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn phương thức khảo sát. (4) 4
- Tiến hành lấy mẫu, thực hiện khảo sát thu thập thông tin sơ cấp. (5) Xử lí thông tin thu thập, phân tích kết quả điều tra. 5
- Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1 Sinh kế Có nhiều khái niệm liên quan đến sinh kế, có thể hiểu sinh kế của cộng đồng hay của hộ gia đình hệ thống các nguồn nhân lực, là sự kết hợp với các hoạt động và quyết định mà họ sẽ thực hiện để sinh nhai và đạt được các mục tiêu của họ. Nói một cách dễ hiểu hơn, sinh kế của một hộ gia đình hoặc cộng đồng được coi như là kế sinh nhai của hộ gia đình hoặc cộng đồng đó. Để duy trì cuộc sống, mỗi hộ gia đình đều có các chiến lược sinh kế khác nhau. Đó là quá trình ra quyết định về các vấn đề hộ gia đình, bao gồm các vấn đề như thành phần hộ gia đình, sự gắn kết giữa các thành viên, phân bổ chất lượng vật chất và chi phí vật chất của hộ gia đình. Theo khung phân tích sinh kế của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID), sinh kế được hiểu là: Sinh kế bao gồm các khả năng tài sản (nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một trong những con đường để hiểu một hệ thống sinh kế là phân tích chiến lược sử dụng nguồn lực sinh kế cũng như cách thức chống đỡ và thích ứng của cá nhân và cộng đồng đó đối với các tác động bất thường từ bên ngoài (Balgis, 2005). 2.1.2 Sinh kế bền vững Sinh kế được gọi là bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi trước những căng thẳng, những cú sốc và duy trì hay nâng cao khả năng của mình và các tài sản ở hiện tại và trong tương lai mà không tàn phá nguồn tài nguyên thiên nhiên. Mục tiêu sinh kế bền vững có thể hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người, quá trình và các cấu trúc trong quá trình xác định nguồn lực, tài sản được tạo ra và sử dụng như thế nào. Để có một sinh kế bền vững, cần sử dụng các nguồn lực và tài sản có tính bền vững lâu dài. Họ phải nhận thức được không chỉ việc sử dụng các nguồn lực sẵn có mà còn bổ sung và tăng cường liên tục những nguồn lực đó cho sự phát triển bền vững của sinh kế của họ. 6
- Sinh kế bền vững được định nghĩa như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực, kế sinh nhai, lương thực, thu nhập và tài sản của họ, trong đó tài sản gồm tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình chẳng hạn như dư nợ và cơ hội. Về mặt xã hội sinh kế bền vững thể hiện khả năng chống chịu hoặc tồn tại từ những biến động lớn (Chambers và Conway, 1992). Sinh kế bền vững khi họ: - Kiên cường đối mặt với các cú sốc bên ngoài và áp lực - Không phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài - Duy trì năng suất lâu dài của các nguồn tài nguyên thiên nhiên - Không phá hoại sinh kế của những người khác Phải duy trì và tăng cường nguồn nhân lực bằng cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả hai cách thực hiện này, kết quả sẽ chỉ đúng khi con người sẵn sàng đầu tư vốn con người bằng cách tham gia vào việc đào tạo và tiếp cận các dịch vụ. Do đó, vấn đề cải thiện cách tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công nghệ và đào tạo để nâng cao chất lượng dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực. - Duy trì và tăng cường các nguồn lực tự nhiên cần được thực hiện bằng cách thay đổi cách tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cải thiện việc quản lý các nguồn lực. Một trong những mục tiêu chính của sinh kế bền vững là theo đuổi mục tiêu ổn định nhiều loại tài nguyên khác nhau để chúng không ảnh hưởng đến sự ổn định của môi trường tự nhiên. Hỗ trợ các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể đạt được thông qua việc chuyển đổi các quá trình và cấu trúc tự nhiên và đổi mới các ứng dụng trong tương lai. - Duy trì và nâng cao các nguồn lực xã hội được hiểu là tăng cường xây dựng các nguồn vốn xã hội, tập trung vào các thể chế địa phương như thông qua việc tạo ra năng lực, đào tạo hoặc phân phối các nguồn lực, hoặc thông qua việc tạo ra một môi trường tự do dân chủ. Vốn xã hội cần được hỗ trợ từ các ngành khác, và nhu cầu gắn kết trách nhiệm xã hội và các tổ chức quần chúng vào vốn xã hội. - Tạo nguồn lực tài chính cho người dân không nên hỗ trợ trực tiếp vốn tài chính mà nên tốt nhất là thông qua các kênh gián tiếp như: Cho người dân tiếp cận 7
- nhiều hơn các dịch vụ tài chính, tăng cường cải thiện môi trường dịch vụ tài chính, thực hiện hiệu quả tiết kiệm dòng tài chính. - Tăng cường nguồn lực vật chất để giúp mọi người tiếp cận với cơ sở hạ tầng và những thứ giúp sinh kế của họ tốt hơn. Nguồn lực vật chất không những đòi hỏi vốn ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang xảy ra và nguồn nhân lực đáp ứng các hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ. 2.2. Tái định cư: 2.2.1. Khái niệm: Tái định cư là một khái niệm dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời sống của người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi phục cuộc sống của họ. Khái niệm tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Xét theo nghĩa hẹp, tái định cư theo nghĩa hẹp là quá trình di chuyển người dân đến nơi ở mới. Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á, khi phân loại dựa trên thiệt hại của người tái định cư, tái định cư được phân thành 4 trường hợp: - Người tái định cư bị thiệt hại về tư liệu sản xuất như đất đai, thu nhập và đời sống; - Người tái định cư bị thiệt hại về nhà ở, các hệ thống, dịch vụ kèm theo; - Người tái định cư bị thiệt hại về các tài sản khác; - Người tái định cư bị thiệt hại về các nguồn tài nguyên của cộng đồng như môi trường sinh sống, văn hóa 2.2.2. Phân loại: Về hình thức, tái định cư được phân thành các loại sau: - Di chuyển ra vùng ngoại ô, bao gồm việc thực hiện các chương trình đổi mới đô thị cho phong trào tự nguyện của người dân - Di cư đến các khu vực đô thị hóa - Tái định cư ngay tại chỗ khi triển khai các dự án Xét về sở nguyện của người dân cũng có nhiều mức độ: 8
- - Tái định cư tự phát: là mua bán, xây dựng trái phép không theo quy hoạch. Do xây dựng bất hợp pháp trong khu vực không có cơ sở hạ tầng, giá đất thấp, nên nhiều người có thu nhập thấp, nhiều người trong số đó bị giải tỏa khỏi các dự án nhận tiền đền bù tự cho cho mình chỗ ở. - Tái định cư tự giác: Tái định cư là việc tái định cư để thực hiện dự án và người tự nguyện chấp hành kế hoạch và phương án tái định cư, bao gồm cả việc tạo lập nhà ở mới trong các dự án phát triển nhà ở. - Cưỡng bức tái định cư: Nó thường bị cưỡng chế giải tỏa và bố trí chỗ ở cho những người đã được thanh toán mà không có sự đồng ý của họ. Các trường hợp không phù hợp đã gây tắc nghẽn cho đầu tư phát triển Xét về tính chất, tái định cư có 2 dạng: - Tái định cư bắt buộc để thực hiện các dự án phục vụ lợi ích chung. Nói chung, tất cả các quốc gia trên thế giới đã đặt ưu tiên lợi ích của nhà nước trong việc thu hồi đất để thực hiện các dự án này. - Tái định cư tự nguyện: Tái định cư tự nguyện thường xuyên được thực hiện trong các dự án cải tạo quy mô nhỏ, vì lợi ích trực tiếp của những người tham gia thực hiện dự án. 2.3. Khung phân tích đề xuất Đề tài sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999), Cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để xác định những yếu tố hình thành sinh kế của con người và mối quan hệ tác động của chính sách đến các yếu tố đó. 2.3.1. Khái niệm Khung phân tích sinh kế là một công cụ được sử dụng để đánh giá, phân tích sinh kế của người dân. Áp dụng khung phân tích sinh kế sẽ nắm vững các yếu tố tác động đến sinh kế của người dân cũng như mối quan hệ tác động giữa các yếu tố đó với nhau. Khung sinh kế bao gồm năm phần chính: Bối cảnh dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế, chính sách và thể chế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. 9
- Hình 2.1. Mô hình khung sinh kế Ghi chú: H: Nguồn vốn con người S: Nguồn vốn xã hội N: Nguồn vốn tự nhiên P: Nguồn vốn vật chất F: Nguồn vốn tài chính Cơ cấu và tiến trình Kết quả sinh kế TÀI SẢN SINH KẾ thực hiện Phạm vi rủi ro H -Các cấp chính -Thu nhập tăng Ảnh hưởng CÁC CHIẾN quyền LƯỢC SINH KẾ -Đời sống nâng cao và các - Các cú sốc S -Đơn vị tư -Luật -Tính bền vững cao N nguồn tiếp Các khuynh -Chính cận -An ninh lương thực hướng sách - Tính thời vụ -Văn hóa đảm bảo P - Thể chế -Sử dụng đất lâu dài F Nguồn: DFID,sustainable livelihoods guidance sheets, 1999 2.3.2. Các nội dung của khung sinh kế Vốn con người: Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, kiến thức, sức khỏe lao động và cùng đảm bảo cho mọi người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế của họ. Tại một hộ gia đình mức vốn con người là một yếu tố số lượng và chất lượng lao động sẵn có, điều này thay đổi tùy theo quy mô hộ gia đình, trình độ kỹ năng, tiềm năng lãnh đạo, tình trạng sức khỏe, v.v. Vốn con người giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình. Nó quyết định việc tạo ra cũng như sử dụng cả bốn nguồn lực sinh kế còn lại của hộ gia đình. Vốn con người sẽ được nâng cao thông qua giáo dục (các khóa đào tạo, trường học) tiếp cận các dịch vụ phòng ngừa y tế, v.v. Là nguồn lực lao động, bao gồm số lượng và chất lượng (như kỹ năng, tay nghề, sự am hiểu kỹ thuật canh tác, kiến thức bản địa, sức khỏe, tập quán lao động, siêng năng hay lười biếng) (Flitch, 2012). Vốn tự nhiên: là các tài nguyên thiên nhiên của hộ gia đình hoặc của cộng đồng được dùng cho các mục đích sinh kế như đất, nước, cây trồng, vật nuôi, cây trồng. Những biến động của nguồn lực tự nhiên thường tác động lớn đến sinh kế 10
- của người dân.. Đó là cách thức con người thay đổi nguồn tài nguyên thiên nhiên của người dân và qua đó họ thay đổi cuộc sống của họ. Vốn tự nhiên là thuật ngữ dùng để chỉ trữ lượng tài nguyên thiên nhiên mà các tích lượng và dịch vụ từ các tài nguyên này hữu ích cho sinh kế. Nó bao gồm các hàng hóa công cộng vô hình như không khí, đến các tài sản được sử dụng trực tiếp cho sản xuất như đất đai, cây cối. Trong khuôn khổ sinh kế bền vững, có một mối quan hệ rất gần gủi giữa nguồn vốn tự nhiên và bối cảnh dễ bị tổn thương. Vốn tài chính: Vốn tài chính là các nguồn lực tài chính mà người dân có được sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của họ như tiền tiết kiệm, thu nhập tiền mặt, tín dụng và các nguồn tiền khác như tiền lương, viện trợ, hỗ trợ cho hộ gia đình và cộng đồng. Vốn tài chính có lẽ là nguồn vốn linh hoạt nhất trong năm loại tài sản, bởi vì có thể chuyển đổi một cách dễ dàng với các mức độ khác nhau. Là những khoản tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nguồn lực này có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như tích lũy từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, từ đi vay, tiền lương v.v. Khi xem xét nguồn lực tài chính ngoài việc xem xét số lượng và nguồn gốc, một vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm đó là khả năng tiếp cận nguồn lực này của người dân và cách thức họ sử dụng nguồn lực (Flitch, 2012). Vốn vật chất: bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, sinh hoạt và có thể được chia thành hai cấp độ khác nhau: Cấp hộ và cấp cộng đồng, ở cấp hộ bao gồm công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh và các phương tiện phục vụ cuộc sống; Ở cấp cộng đồng chủ yếu tập trung tới cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc, giáo dục, y tế, điện, nước (Flitch, 2012). Vốn xã hội: là uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ, được xác định dựa trên những nguồn lực mà con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu sinh kế của họ. 11
- Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn xã hội, trong khung phân tích sinh kế bền vững vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà người đó theo đuổi để đạt được mục tiêu sinh kế của mình. Đây là những vấn đề liên quan đến tình làng nghĩa xóm, sự hợp tác trong kinh doanh, buôn bán, vai trò của các tổ chức truyền thống, tổ chức đoàn thể, tiếng nói của người dân, các bên liên quan trong việc ra các quyết định ảnh hưởng đến phát triển kinh tế. Những yếu tố này có thể tạo nên sức mạnh cho phát triển sản xuất cũng như đạt được các mục tiêu mong muốn của người dân, cộng đồng (Flitch, 2012). Hoạt động sinh kế: Hoạt động sinh kế là toàn bộ hoạt động nhằm đạt mục đích duy trì và phát triển các tài sản sinh kế, bao gồm các hoạt động trong các lĩnh vực như thương mại, dịch vụ, công nghiệp. Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế là những quyết định của con người trong việc kết hợp những lựa chọn và sử dụng các nguồn lực, tài sản sinh kế nhằm tạo ra thu nhập nâng cao đời sống (Ellis, 2000). Tùy thuộc vào các nguồn lực và các tài sản sinh kế mà người dân đang sở hữu cùng với sự tác động của các bối cảnh dễ bị tổn thương mà con người hay hộ gia đình sẽ có các chiến lược sinh kế phù hợp nhất. Môi trường bên ngoài thay đổi thì chiến lược sinh kế cũng sẽ thay đổi theo ba dạng đó là mở rộng hoạt động sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và di cư. Bối cảnh dễ bị tổn thương: Các tổn thương xảy ra do các xu hướng biến đổi của dân số, tài nguyên, kinh tế quốc gia và quốc tế, quản trị, sự phát triển của khoa học công nghệ. Các cú sốc về sức khỏe, tài nguyên, kinh tế, các cuộc xung đột. Các yếu tố mang tính mùa vụ như giá cả, sản xuất, y tế, cơ hội việc làm. Kết quả sinh kế: là những gì con người đang tìm kiếm để đạt được thông qua các chiến lược sinh kế của họ, là những thành tựu, kết quả đầu ra của chiến lược sinh kế. Nó góp phần làm tăng thu nhập, tăng cường phúc lợi, giảm tính dễ bị tổn thương. 12
- 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong nước: Cho đến thời điểm hiện tại Việt Nam chưa có các quy định cụ thể và thống nhất về di dân liên quan đến những chính sách về tái định cư và khôi phục sinh kế cho người dân tái định cư của Việt Nam. Tại Việt Nam, có các nghiên cứu về tái định cư, tập trung ở một số vấn đề chủ yếu sau: - Nghiên cứu về chính sách tái định cư chủ yếu tập trung vào đánh giá nội dung của các Nghị định, Thông tư quy định về mặt pháp lý đối với việc đền bù, giải tỏa và trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị giải tỏa; đồng thời chỉ ra những khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa chính sách tái định cư của Việt Nam với chính sách tái định cư của các tổ chức quốc tế. Đặng Tiến Sĩ cùng cộng sự (2015) đã đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. - Nguyễn Thị Oanh (2013) đã nghiên cứu về sự hài lòng của người dân về bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước Kiển – Nhơn Đức giai đoạn 1 trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu về đời sống kinh tế, xã hội của người dân tái định cư đã khái quát về tình hình thực hiện các chính sách đền bù, tái định cư cho những người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án phát triển; xác định mục tiêu tái định cư là đảm bảo sau khi tái định cư, những người bị ảnh hưởng bởi dự án ít nhất đạt tới mức sống như họ lẽ ra có được nếu không có dự án. Tập trung phân tích thực trạng đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất, đề xuất những thay đổi về chính sách, khung khổ pháp lý về giải phóng mặt bằng, tái định cư; đánh giá thực trạng an sinh xã hội của người dân sau khi bị thu hồi đất. Ngoài ra, hàng loạt các nghiên cứu khác chủ yếu dựa trên cơ sở các điều tra xã hội học để thu thập số liệu thống kê nhằm phát hiện và đề xuất chính sách. Tạ Thị Hà (2011) đã đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nôi. Theo đó, việc xác định đối tượng và điều kiện bồi thường chưa 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn