Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng
lượt xem 15
download
Đề tài đi vào hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HTX, HTX nông nghiệp; nghiên cứu, đánh giá thành công và hạn chế của quá trình phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó. Từ đó, đƣa ra gợi ý về nhóm giải pháp phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THỊ THÁI HÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2011 1
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VŨ THỊ THÁI HÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU SỞ Hà Nội - 2011 2
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị với đề tài “Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng” là công trình nghiên cứu của cá nhân dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Hữu Sở. Các số liệu, tài liệu trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Vũ Thị Thái Hà 3
- MỤC LỤC Trang CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... i DANH MỤC BẢNG, HÌNH, HỘP ........................................................................ ii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ................................................................... ..........8 1.1. HTX nông nghiệp và tính tất yếu khách quan của HTX nông nghiệp .............. 8 1.1.1. Lý luận chung về HTX ........................................................................ 8 1.1.2. HTX Nông nghiệp ..............................................................................20 1.1.3. Tính tất yếu khách quan của HTX nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ...............................................................................................24 1.2. Kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp .....................................................29 1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế ..........................................................................29 1.2.2. Kinh nghiệm trong nƣớc ....................................................................32 1.2.3. Bài học rút ra đối với HTX nông nghiệp ở Hải Phòng ........................37 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHÒNG ................................................................................................................39 2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng ......39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................39 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................42 2.2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng ....................................44 2.2.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển HTX nông nghiệp Hải Phòng trƣớc khi có luật HTX năm 1996 ..................................................................44 2.2.2. Thực trạng HTX nông nghiệp Hải Phòng từ khi ban hành Luật HTX (1996) đến nay........... ..................................................................................47 4
- 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng ......................56 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .....................................................................56 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................62 2.3.3. Nguyên nhân ......................................................................................67 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ...............................72 3.1. Bối cảnh mới tác động đến sự phát triển HTX nông nghiệp ...........................72 3.1.1. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ...........................................72 3.1.2. Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn...................72 3.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng ...........75 3.2.1. Quan điểm..........................................................................................75 3.2.2. Phƣơng hƣớng....................................................................................76 3.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu ..........................................................................78 3.3.1. Nhóm giải pháp từ phía Nhà nƣớc và chính quyền Thành phố................ 78 3.3.2. Nhóm giải pháp từ phía HTX nông nghiệp .........................................87 KẾT LUẬN ..........................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................94 5
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 CLT Liên đoàn HTX Thái Lan 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 CNXH Chủ nghĩa xã hội 5 HTX Hợp tác xã 6 GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc 7 ICA Liên minh hợp tác xã quốc tế 8 ILO Tổ chức Lao động quốc tế 9 KTHT Kinh tế hợp tác 10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 11 TW Trung ƣơng 12 UBND Ủy ban nhân dân 13 XHCN Xã hội chủ nghĩa 14 WTO Tổ chức Thƣơng mại thế giới i
- DANH MỤC BẢNG, HÌNH, HỘP Danh Trang mục Sự giống nhau và khác nhau giữa HTX kiểu cũ, HTX Bảng 1.1. 13 kiểu mới và doanh nghiệp Bảng 1.2. Tổng hợp đặc trƣng bản chất của mô hình HTX cấp cơ sở theo chuẩn mực quốc tế 19 Bảng 2.1. Doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ nông nghiệp 51 BẢNG Bảng 2.2. Doanh thu từ kinh doanh vật liệu xây dựng 52 Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh dịch vụ điện 53 Bảng 2.4. Dự kiến chỉ tiêu nông nghiệp năm 2010 58 Bảng 2.5. Vốn góp của xã viên trong HTX nông nghiệp 63 Bảng 2.6. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô đất nông nghiệp 64 Bảng 2.7. Trình độ của cán bộ chủ chốt trong HTX nông nghiệp 66 Hình 1.1. Mô hình pháp lý HTX dịch vụ phục vụ xã viên kiểu mới 16 HÌNH Mô hình HTX của ngƣời lao động (xã viên vừa là đồng Hình 1.2. 17 sở hữu lại vừa là ngƣời lao động trong HTX) HỘP Hộp 1. Nguyên tắc HTX do ICA đƣa ra 22 ii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với nền tảng tƣ tƣởng hợp tác và phong trào HTX hơn 200 năm qua, kinh tế tập thể đã trở thành một loại hình tổ chức phổ biến ở hầu hết các nƣớc trên thế giới; có ý nghĩa kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội to lớn với mỗi quốc gia. Đối với nƣớc ta, phát triển kinh tể tập thể mà nòng cốt là HTX là một tất yếu khách quan trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và củng cố nền quốc phòng – an ninh đất nƣớc; là chủ trƣơng lớn, nhất quán và xuyên suốt của Đảng ta trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN). Tuy nhiên, sự phát triển của phong trào HTX mà đặc biệt là HTX nông nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở nƣớc ta hiện nay lại đang gặp nhiều mâu thuẫn và khó khăn. Và, sự phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Mặc dù, đã từng là một trong những địa phƣơng đi đầu trong phong trào hợp tác hoá, nhƣng, trong điều kiện và hoàn cảnh mới, khi toàn thành phố đang ra sức cùng cả nƣớc hoà vào nền kinh tế thời hội nhập thì sự phát triển của khu vực kinh tế tập thể ở Hải Phòng lại đang tỏ ra “yếu thế” hơn so với các khu vực kinh tế khác. HTX nông nghiệp hoạt động có phần kém hiệu quả, phát triển chƣa tƣơng xứng với vai trò, vị trí vốn có của nó và còn nhiều bất cập. Điều đó thể hiện ở hiệu quả hoạt động chƣa cao, năng lực nội tại hạn chế, số HTX làm ăn có hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại cho xã viên chƣa nhiều, môi trƣờng hoạt động sản xuất kinh doanh dần bị thu hẹp, tỷ trọng trong GDP của thành phố còn thấp thậm chí có xu hƣớng giảm sút. Hơn thế nữa, sự phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng cũng đang đứng trƣớc một nghịch lý giữa lý luận và thực tiễn. Về lý luận, ai cũng thấy HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng là cần thiết và có lợi cho chính ngƣời nông dân, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, nhƣng trên thực tế việc thành lập HTX nông nghiệp vẫn mang nặng tính hình thức, phát triển chậm chạp và số hộ nông dân 1
- thực sự tham gia còn quá ít. Tuyệt đại đa số lao động nông nghiệp và nông thôn làm việc trong các hộ nông dân tự chủ, tuy vẫn đƣợc HTX cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhƣng lại không phải là xã viên của HTX, dẫn đến, thiếu mối quan hệ gắn bó giữa hộ nông dân tự chủ với HTX. Các hộ nông dân này có thể sử dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của HTX là hoàn toàn tùy thuộc vào giá cả và tinh thần phục vụ của HTX. Nhƣ vậy, HTX nông nghiệp Hải Phòng vẫn chƣa tạo đƣợc một sức hút mạnh mẽ đối với các hộ nông dân tham gia hợp tác. Vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra lúc này là phải xác định cho đƣợc nguyên nhân của thực trạng đó là gì? Đâu là nguyên nhân khách quan, đâu là nguyên nhân chủ quan.Và trong những năm tới đây, toàn thành phố cần phải làm gì để đƣa HTX nông nghiệp phát triển xứng tầm với vị trí, vai trò của nó và làm cách nào để tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc hiện đang đặt ra với các HTX, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở Hải Phòng nói riêng và cả nƣớc nói chung, đồng thời góp phần đƣa thành phần kinh tế tập thể thích ứng kịp thời với thời kỳ hội nhập. Để góp phần luận giải cho các vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng” làm luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu “Kinh nghiệm hoạt động của một số hợp tác xã sau sáu năm thực hiện luật hợp tác xã”, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Nội dung cuốn sách bao gồm những nội dung cơ bản và các kết quả khảo sát nghiên cứu của tập thể cán bộ nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ƣơng thực hiện ở 33 hợp tác xã đại diện cho các hợp tác xã trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế, địa phƣơng khác nhau của cả nƣớc. “Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã ở Việt Nam thực trạng và định hƣớng phát triển” do PGS. TS. Nguyễn Văn Bích và TS. Chu Tiến Quang đồng chủ biên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2001. Cuốn sách đã luận giải về cơ sở khoa học và thực tiễn của sự phát triển kinh tế hợp tác (KTHT) và HTX, giải quyết những vấn đề đặt ra 2
- đối với KTHT, HTX ở Việt Nam giai đoạn đó nhằm kiến nghị các chủ trƣơng, giải pháp phát triển, phù hợp với đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta. “Đổi mới kinh tế tập thể giai đoạn 2002 - 2007” của Ngô Văn Dụ, PGS. TS. Nguyễn Văn Thạo, TS. Nguyễn Tiến Quân (Đồng chủ biên), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Trong cuốn sách này, các tác giả tập trung đi sâu nghiên cứu nội dung đƣờng lối, quan điểm của Đảng, những kinh nghiệm trong thực tiễn phát triển kinh tế tập thể ở một số ngành, địa phƣơng trong thời gian từ năm 2002 - 2007. Ngoài ra, các tác giả còn giới thiệu một số thông tin về kinh nghiệm phát triển kinh tế tập thể đã đƣợc thực nghiệm thành công ở một số nƣớc trên thế giới. “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nƣớc ta” của GS.TS. Hồ Văn Vĩnh đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 81 năm 2005. Trong bài báo này, tác giả xác định trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc và ƣu tiên CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, phát triển HTX nông nghiệp vừa là nội dung quan trọng, vừa là tiền đề của CNH, HĐH. Tác giả cũng đã chỉ ra nguyên nhân tại sao HTX nông nghiệp lại chƣa tạo đƣợc sức hút mạnh mẽ đối với các hộ nông dân và đƣa ra năm giải pháp để khắc phục thực trạng trên. “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của nhiều tác giả, do GS, TS. Lê Hữu Nghĩa và PGS, TS. Tạ Ngọc Tấn, TS. Đinh Thế Huynh, TS. Nguyễn Tiến Quân đồng chủ biên. Nội dung cuốn sách trình bày, làm rõ những nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về hợp tác xã; phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của hợp tác xã ở nƣớc ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó, nêu lên những định hƣớng, giải pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới – phát triển kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. “Công tác chỉ đạo trong hợp tác xã nông nghiệp – Những kinh nghiệm của hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản” là cuốn sách đƣợc viết bởi Naoto Imagawa, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2000. Tác giả tổng kết một số kinh nghiệm về công tác 3
- chỉ đạo HTX nông nghiệp ở Nhật Bản trong cơ chế thị trƣờng. Vai trò quan trọng của công tác chỉ đạo HTX, vai trò trách nhiệm của Chính phủ đối với HTX thông qua hệ thống pháp luật, chính sách, các tổ chức cơ quan nhất là chính quyền địa phƣơng trong phối hợp thực hiện công tác chỉ đạo HTX. Ngoài ra, tác giả còn đề cập tới cơ chế tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX. “Sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam” do Chử Văn Lâm chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006. Nội dung cuốn sách đề cập tới một số vấn đề lý luận và thực tiễn trên thế giới cũng nhƣ thực trạng phát triển sở hữu tập thể và kinh tế tập thể trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam. Đồng thời, định hƣớng và đƣa ra các khuyến nghị chính sách phát triển sở hữu tập thể và kinh tế hợp tác trong thời gian tới ở Việt Nam. “Mô hình tổ chức Hợp tác xã kiểu mới – Góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vƣợng và quản lý một cách dân chủ” do TS. Nguyễn Minh Tú (Chủ biên), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2010. Cuốn sách gồm 4 phần chính: phần thứ nhất tác giả đề cập tới bối cảnh phát triển và các thời kỳ phát triển hợp tác xã ở nƣớc ta; phần thứ hai tìm hiểu khu vực hợp tác xã ở nƣớc ta đang đứng ở đâu; phần thứ ba viết về tƣ tƣởng hợp tác xã và một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển hợp tác xã và phần thứ tƣ cũng là phần cuối cùng, tác giả chỉ ra tƣơng lai phát triển của hợp tác xã ở nƣớc ta. “Chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam” của PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 11 (số 427) năm 2008. Qua bài viết này tác giả khẳng định sự phát triển của HTX đƣợc Nhà nƣớc ta thể chế hoá kịp thời, phạm vi hoạt động của các HTX đã đƣợc mở rộng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội theo hƣớng tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó cũng có nhiều vấn đề đặt ra cho các HTX trong thời kỳ mới. Và dựa vào hệ thống quan điểm của Đảng tác giả đƣa ra các giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới, phát triển kinh tế tập thể trong thời gian tới. 4
- “Mô hình hợp tác xã kiểu mới” của TS. Nguyễn Mạnh Hùng đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 2 (Số 418) năm 2008. Trƣớc hết, tác giả chỉ ra sự khác biệt cơ bản của mô hình HTX kiểu mới (theo Luật HTX năm 2003) so với mô hình HTX kiểu cũ. Tiếp đó, tác giả trình bày khái quát các hình thức tổ chức hoạt động của các HTX và khẳng định xu hƣớng chuyên môn hoá trong các HTX là một hƣớng đi tích cực. Và để minh chứng cho khẳng định đó của mình, tác giả viện dẫn hàng loạt các mô hình hoạt động thành công của các HTX ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc và rút ra những kinh nghiệm của các HTX làm ăn giỏi. “Phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn và nông dân: Con đƣờng phát triển bền vững” của Nguyễn Xuân Hiên - Phó chủ tịch Liên minh HTXViệtNam,http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=82&News=155&Categor yID=2. Tác giả chỉ ra vai trò đặc biệt quan trọng của HTX trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở nhiều nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam. Trên cơ sở tìm hiểu về HTX trong nông nghiệp ở nhiều nƣớc, tác giả đi đến khẳng định HTX chính là con đƣờng thúc đẩy sản xuất ở nông nghiệp, nông thôn phát triển, đấy chính là con đƣờng mà các hộ sản xuất, hộ nông dân, hộ tiểu chủ, những đối tƣợng chiếm số đông nhƣng lại có tiềm lực yếu, năng lực cạnh tranh thấp, dễ bị tổn thƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng, cần lựa chọn. “HTX trong mối liên kết 4 nhà” của Công Phiên, http://www.vca.org.vn/Default.aspx?tabid=123&CategoryID=13&News=1613 (cập nhật 22/06/2009). Trong bài viết này, tác giả cho rằng, khi đã vào WTO và chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với những tập đoàn hùng mạnh nƣớc ngoài, càng thấy rõ chuyện liên kết, hợp tác là vô cùng cần thiết. Vì thế, chủ trƣơng liên kết 4 nhà (nhà doanh nghiệp, nhà nông, nhà khoa học và nhà nƣớc) lại đƣợc đặt ra. Tác giả nhận định, trong tình hình ấy, đơn vị có thể làm tốt nhất vai trò trung gian chính là HTX. Tổ chức này có thể đại diện cho các xã viên nông dân thƣơng lƣợng về giá cả và phƣơng thức mua bán với doanh nghiệp... Có thể thấy, các công trình và bài báo ở trên tuy đã đề cập đến vấn đề kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX trên khá nhiều bình diện khác nhau, nhƣng chƣa có một 5
- đề tài nào tập trung nghiên cứu cụ thể về hoạt động của HTX nông nghiệp ở thành phố Hải Phòng trong những năm vừa qua. Vì vậy, tác giả muốn tiếp tục nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích Đề tài đi vào hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển HTX, HTX nông nghiệp; nghiên cứu, đánh giá thành công và hạn chế của quá trình phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế đó. Từ đó, đƣa ra gợi ý về nhóm giải pháp phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015. - Nhiệm vụ Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về HTX và sự cần thiết phải phát triển HTX nông nghiệp; Phân tích thực trạng HTX nông nghiệp ở Hải Phòng qua các giai đoạn, đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó; Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp để phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung khảo sát, nghiên cứu tình hình phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng giai đoạn sau khi Luật HTX năm 1996 đƣợc ban hành. Giải pháp đƣa ra chỉ giới hạn đến năm 2015. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng một số phƣơng pháp 6
- cụ thể nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, mô tả... kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn. Nguồn tƣ liệu đƣợc sử dụng trong quá trình viết luận văn gồm các tác phẩm kinh điển của C.Mác, F.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh; các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Thành ủy Hải Phòng; các báo cáo của các sở, ban, ngành; các công trình có liên quan và những tƣ liệu thu thập đƣợc qua khảo sát tình hình ở các HTX nông nghiệp trên địa bàn Hải Phòng. 6. Đóng góp mới của luận văn - Luận văn khái quát quá trình hình thành, phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng; đánh giá những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển HTX nông nghiệp ở Hải Phòng; - Đề xuất một số gợi ý về nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp gắn với bối cảnh mới của đất nƣớc thời kỳ hội nhập và kinh tế thị trƣờng. 7. Bố cục của luận văn Không kể phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hợp tác xã nông nghiệp Chương 2: Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015 7
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. HTX nông nghiệp và tính tất yếu khách quan của HTX nông nghiệp 1.1.1. Lý luận chung về HTX 1.1.1.1. Khái niệm HTX Tƣ tƣởng về mô hình HTX khởi nguồn ở Anh và Pháp từ những năm cuối thế kỷ 18 do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp. HTX đầu tiên trên thế giới có tên gọi là “HTX của những người tiên phong bình đẳng Rochdale” do 28 ngƣời thợ dệt và những ngƣời thợ thủ công khác ở Rochdale, nƣớc Anh cùng nhau lập ra năm 1844. Với bản chất nhân văn và khả năng đáp ứng các nhu cầu đa dạng của ngƣời dân, HTX đã nhanh chóng phát triển sang nhiều lĩnh vực khác nhau và trở thành một phong trào xã hội rộng lớn trên toàn thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào HTX thế giới đƣa đến việc thành lập Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) vào ngày 19/8/1895 tại Vƣơng quốc Anh, nhằm thực hiện sứ mệnh liên kết, đại diện và hỗ trợ phong trào HTX toàn thế giới. ICA là một trong những tổ chức quốc tế lớn nhất trên thế giới, phần lớn các nƣớc có phong trào HTX đều là thành viên của ICA. Hiện nay, ICA đại diện cho hơn 800 triệu xã viên của 225 tổ chức HTX quốc gia của 96 nƣớc, hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề. Năm 1995, Đại hội đồng Liên minh HTX quốc tế đã thông qua Tuyên bố về các khái niệm, giá trị, nguyên tắc HTX. Theo đó, HTX đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “HTX là tổ chức của những ngƣời tự nguyện liên kết lại với nhau để đáp ứng các nhu cầu về kinh tế, xã hội và văn hoá của mình và cộng đồng; là tổ chức tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phối hợp giúp đỡ thành viên, có trách nhiệm xã hội và phát triển cộng đồng; HTX hoạt động dựa trên các giá trị tƣơng trợ, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết”. 8
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thông qua Khuyến nghị về Khuyến trợ các Hợp tác xã ngày 20 tháng 6 năm 2002 tại Geneve - Thụy Sỹ, cho rằng: “thuật ngữ “hợp tác xã” chỉ một hiệp hội tự chủ của nhiều ngƣời tự nguyện hợp lại để thỏa mãn nhu cầu và nguyện vọng chung của mình về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một doanh nghiệp đồng sở hữu và đƣợc quản lý một cách dân chủ”. Theo Luật HTX của Pháp, chỉ có các hội có điều lệ nhƣ sau mới đƣợc gọi là HTX: Thứ nhất, mỗi xã viên phải dùng dịch vụ của hội và góp một phần vốn tùy theo cam kết của hoạt động. Thứ hai, bắt buộc hội chỉ hoạt động với các xã viên của họ. Thứ ba, lãi trả cho các phần vốn do xã viên đóng không đƣợc vƣợt quá lãi suất hợp pháp của thời gian họp đại hội. Thứ tư, việc phân chia khoản thừa hàng năm giữa các xã viên tỷ lệ với doanh số của các hoạt động đã thực hiện với họ. Thứ năm, việc hoàn trả các phần vốn theo giá trị thực lúc giải tán hay rót tài khoản cho các HTX khác hay cho các công trình mang tính nông nghiệp chung. Thứ sáu, mỗi xã viên có quyền bỏ phiếu ngang nhau trong các đại hội. Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, HTX là tổ chức kinh tế tập thể của những ngƣời lao động tự nguyện góp vốn và sức lao động để tiến hành sản xuất - kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, lƣu thông. HTX là tổ chức kinh tế tập thể của những ngƣời lao động tự do, tự nguyện liên hiệp lại lập ra, xuất phát từ nhu cầu sản xuất - kinh doanh, đƣợc nhà nƣớc hƣớng dẫn và giúp đỡ. Trên cơ sở tham khảo và học hỏi kinh nghiệm xây dựng Luật HTX của các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ căn cứ vào đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nƣớc, Việt Nam xây dựng định nghĩa về HTX nhƣ sau: Tại chƣơng 1, điều 1 của Luật HTX năm 1996 (đƣợc Quốc hội thông qua ngày 20/03/1996 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1997) đã ghi rõ: “HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [21, tr.5]. 9
- Điều 1 Luật HTX năm 2003 ghi: “HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật” [22, tr.7-8]. Có thể thấy, định nghĩa HTX theo Luật HTX năm 2003 đã mở rộng đối tƣợng xã viên tham gia HTX, không chỉ cá nhân (bao gồm cả ngƣời lao động) mà còn có cả hộ gia đình và pháp nhân; đƣa thêm giải thích “HTX hoạt động nhƣ một doanh nghiệp” so với Luật HTX 1996. Tuy nhiên, cả hai định nghĩa này còn rất xa so với định nghĩa pháp lý về HTX mà ICA và ILO đã khuyến cáo, thậm chí xa cả với thực tiễn phát triển HTX và tổ hợp tác ở nƣớc ta. Sự không rõ ràng trong định nghĩa cũng nhƣ bản chất của HTX là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho HTX chƣa hấp dẫn đƣợc nhân dân. Mặt khác, định nghĩa về HTX tại Luật HTX cũng dễ gây ra sự hiểu lầm, cho rằng HTX là tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện, là “bà đỡ” cho xã viên, coi nhẹ vai trò xã viên trong HTX. 1.1.1.2. Đặc trưng của HTX Qua tìm hiểu khái niệm HTX ở trên thì xét cho cùng, đặc trƣng mang tính bản chất của HTX chính là: đồng sở hữu, đồng sử dụng dịch vụ, sản phẩm của HTX hoặc đồng là ngƣời lao động trong HTX. Trước hết, HTX là một tổ chức kinh tế. HTX là tổ chức tập hợp của cá nhân con ngƣời (không phải vốn) cùng với hoạt động kinh tế của riêng từng cá nhân, hay cá nhân con ngƣời cùng với hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của mình là nền tảng của HTX. HTX hoạt động hết thảy vì lợi ích của xã viên. Hoạt động kinh tế của các xã viên có rất nhiều nhu cầu khác nhau nhƣng các xã viên HTX phải có nhu cầu chung trong hoạt động kinh tế của mình thì mới có 10
- thể tập hợp nhau trong HTX. Chức năng của HTX là đáp ứng nhu cầu chung của xã viên, xã viên HTX chính là khách hàng của HTX, HTX cùng tập thể các xã viên hợp thành một thị trƣờng, theo đó HTX và tập thể xã viên là khách hàng của nhau. Phƣơng án hoạt động của HTX là phƣơng án tổ chức thực hiện việc đáp ứng nhu cầu chung đó một cách hiệu quả nhất. HTX có thể phát huy lợi thế và tiềm năng không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, mà cả trong lĩnh vực xã hội, văn hóa hay trong bất cứ lĩnh vực nào xuất hiện nhu cầu chung của các xã viên. Thứ hai, HTX không phải là một tổ chức xã hội mà chỉ mang tính chất xã hội. HTX lại càng không phải là một tổ chức từ thiện mà là tổ chức kinh tế đặc biệt, thúc đẩy “hợp tác” trong cộng đồng xã viên hợp tác, nhằm đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu chung trong hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội của xã viên mà trƣớc hết là mang lại lợi ích kinh tế cho xã viên. Khác với các loại hình doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động, HTX ra đời là để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của các thành viên; phục vụ và hỗ trợ xã viên phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng thêm lợi ích cho xã viên. Sở dĩ xã viên gia nhập HTX là vì họ cần đƣợc HTX phục vụ, trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm không có hiệu quả. Nhờ tham gia HTX mà họ khắc phục đƣợc những hạn chế và nhƣợc điểm của mình. HTX không coi mục tiêu thu lợi nhuận là có ý nghĩa hàng đầu nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác (công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), doanh nghiệp tƣ nhân...) mà mục tiêu của HTX là phục vụ. Lợi nhuận trong HTX đƣợc phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau: vốn góp, mức độ sử dụng dịch vụ HTX, trích lập quỹ phát triển HTX, trích lập quỹ dự trữ HTX phòng khi rủi ro, chia cho việc đáp ứng nhu cầu giáo dục, huấn luyện, thông tin cho xã viên, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa – xã hội chung của cộng đồng xã viên, đóng góp từ thiện của HTX đối với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng. Đây là bản chất mang đậm tính nhân văn của HTX. Tất cả thành quả của HTX đƣợc phân phối một cách công bằng (chứ chƣa đƣợc bình đẳng và không phải là cào bằng) cho mọi xã viên trên cơ sở nhiều mục tiêu khác nhau. Theo đó, tất cả xã viên HTX cùng chia sẻ trách nhiệm, nghĩa 11
- vụ và lợi ích, khuyến khích phát triển tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tinh thần đoàn kết, tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các xã viên. Thứ ba, khi tham gia HTX, xã viên bắt buộc phải góp vốn. Vốn góp của xã viên ở nhiều nƣớc có cách gọi khác nhau nhƣ: vốn góp điều lệ, dự phần xã hội, cổ phần v.v.. là vốn sở hữu của xã viên trong HTX. Trong suốt quá trình tham gia HTX, xã viên chỉ đƣợc sở hữu tƣ nhân phần vốn góp đó, còn tài sản hình thành từ hoạt động của HTX là tài sản chung không chia của HTX. Trong trƣờng hợp HTX bị giải thể, tài sản này đƣợc chuyển giao cho chính quyền địa phƣơng, trƣờng hợp xã viên rút khỏi HTX thì chỉ đƣợc rút phần vốn đã góp. Đây là đặc điểm mang tính bản chất của HTX, đề cao tính cộng đồng và sở hữu chung trong HTX, khác hẳn với doanh nghiệp thƣơng mại. Thứ tư, HTX đƣợc thành lập dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiểu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của từng xã viên. Thứ năm, HTX là tổ chức kinh tế có chế độ TNHH. Tức là, khi HTX tuyên bố phá sản và toàn bộ tài sản của HTX đƣợc đƣa ra phát mại để thanh toán các khoản nợ thì HTX chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời điểm tuyên bố phá sản. Xã viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình. Để hiểu rõ hơn về những đặc trƣng mang tính bản chất của HTX, chúng ta cùng xem xét bảng so sánh sau đây giữa HTX kiểu mới, HTX kiểu cũ và doanh nghiệp. 12
- Bảng 1.1: Sự giống nhau và khác nhau giữa HTX kiểu cũ, HTX kiểu mới và doanh nghiệp HTX kiểu mới HTX kiểu cũ Doanh nghiệp (theo chuẩn quốc tế) - Tổ chức kinh tế - Tổ chức kinh tế, - Tổ chức kinh tế hành chính nhà - Phải hoạt động hiệu quả, tối - Phải hoạt động hiệu nƣớc đa hóa lợi nhuận, quả, tối đa hóa lợi nhuận - Tổ chức của cá nhân ngƣời - Góp vốn là chính: tổ là chính: tổ chức kinh tế đối chức kinh tế đối vốn 1- Tính nhân chất - Không tự nguyện - Tự nguyện - Tự nguyện mà ép buộc - Lợi ích phân phối - Mọi lợi ích đều thuộc về xã - Mọi lợi ích trƣớc hết là bình quân theo quy viên của chủ doanh nghiệp định chung của Nhà nƣớc - Tạo ra sản phẩm, - Không có mục đích tự thân - Mục tiêu lợi nhuận, mục dịch vụ theo kế mà làm lợi cho xã viên; đích tự thân; 2- Mục hoạch mà nhà nƣớc tiêu tổ chỉ đạo - Đáp ứng trƣớc hết nhu cầu - Đáp ứng nhu cầu sản chức chung về kinh tế, văn hóa, xã phẩm, dịch vụ thị trƣờng, hội của xã viên. không phải nhu cầu của ngƣời góp vốn. 3- Đối - Các tổ chức - Xã viên HTX - Khách hàng trên thị tượng thƣơng mại nhà trƣờng, phục nƣớc - Luôn có khách hàng, trƣớc - Phải tìm khách hàng vụ, khi thành lập đã có khách trên thị trƣờng, quan hệ hàng, của - Phải thu hút thêm xã viên - Không nhất thiết phải HTX và thu hút thêm ngƣời góp xã viên vốn. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn