Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ chế truyền dẫn tiền tệ của một nền kinh tế - Trường hợp ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu là phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam, trong đó lãi suất cơ bản là công cụ chính sách. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cơ chế truyền dẫn tiền tệ của một nền kinh tế - Trường hợp ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM HUỲNH THỊ CẨM KHUÊ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ CỦA MỘT NỀN KINH TẾ: TRƯỜNG HỢP Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số ngành: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hướng dẫn khoa học PGS. TS LÊ THỊ LANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2013
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN TIỀN TỆ CỦA MỘT NỀN KINH TẾ: TRƯỜNG HỢP Ở VIỆT NAM” là kết quả nghiên cứu của bản thân. Các tài liệu và nội dung trong bài nghiên cứu là trung thực theo danh mục tài liệu tham khảo. Tác giả Huỳnh Thị Cẩm Khuê
- ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH DANH MỤC BẢNG DANH MỤC PHỤ LỤC TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ............................................... 4 2.1. Tiếp cận chính sách tiền tệ: ............................................................................... 4 2.1.1. Chính sách tiền tệ: ....................................................................................... 4 2.1.2. Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ: ..................................................... 4 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: ............................................................... 7 2.2.1. Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ của các nước phát triển: ....... 7 2.2.2. Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ của các nước đang phát triển:………………………………………………………………………………. 8 2.2.3. Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ trong nước: ........................ 10 2.3. Lựa chọn mô hình đo lường truyền dẫn tiền tệ: .............................................. 11 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 14 3.1. Dữ liệu nghiên cứu: ......................................................................................... 14 3.2. Mô hình Structural VAR với khối biến ngoại sinh: ........................................ 14 3.3. Kiểm định tính dừng của các biến và độ trễ của mô hình: .............................. 19 3.3.1. Kiểm định tính dừng: ................................................................................ 19 3.3.2. Kiểm định độ trễ của mô hình: ................................................................. 20 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 22
- iii 4.1. Những kết quả ước lượng: ............................................................................... 22 4.2. Những phản hồi vĩ mô đến cú sốc chính sách tiền tệ thắt chặt: ...................... 26 4.2.1. Mô hình cơ bản: ........................................................................................ 26 4.2.2. Các mô hình loại trừ: ................................................................................ 29 4.3. Sự biến động sản lượng Việt Nam bởi những cú sốc từ các biến trong và ngoài nước: .......................................................................................................................... 40 4.4. Phân tích phân rã phương sai: ......................................................................... 40 4.5. Kiểm định Robustness: .................................................................................... 41 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 45 PHỤ LỤC
- iv DANH MỤC HÌNH Hình 1: Xung động phản hồi bởi cú sốc chính sách tiền tệ trong mô hình cơ bản. ....... 27 Hình 2: Xung động phản hồi bởi cú sốc chính sách tiền tệ trong mô hình loại trừ thứ nhất ................................................................................................................................. 32 Hình 3: Xung động phản hồi bởi cú sốc chính sách tiền tệ trong mô hình loại trừ thứ hai ................................................................................................................................... 35 Hình 4: Xung động phản hồi bởi cú sốc chính sách tiền tệ trong mô hình loại trừ thứ ba. ................................................................................................................................... 37 DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kiểm định độ trễ tối ưu của mô hình SVAR .................................................... 21 Bảng 2: Kiểm định Portmanteau .................................................................................... 21 Bảng 3: Các hệ số ước lượng đồng thời ......................................................................... 22 Bảng 4: Kết quả mô hình cơ bản .................................................................................... 24 Bảng 5: Các kết quả kiểm định giới hạn over-identifying ............................................. 29 Bảng 6: Kết quả mô hình loại trừ thứ nhất..................................................................... 30 Bảng 7: Kết quả mô hình loại trừ thứ hai ....................................................................... 33 Bảng 8: Kết quả mô hình loại trừ thứ ba ........................................................................ 38 Bảng 9: Variance Decomposition of Y .......................................................................... 40
- v DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ Lục 1: Bảng số liệu .............................................................................................. PL1 Phụ Lục 2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến ............................................... PL7 Phụ Lục 3: Kết quả chạy mô hình VAR ................................................................... PL17 Phụ Lục 4: Phân tích phân rã phương sai.................................................................. PL20
- 1 TÓM TẮT Bài nghiên cứu sử dụng mô hình SVAR để phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam, trong đó lãi suất cơ bản là công cụ chính sách. Tác giả chấp nhận biến chính sách, biến trong và ngoài nước tương tác một cách đồng thời. Sự phát hiện quan trọng của bài nghiên cứu là chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua kênh truyền dẫn lãi suất và tỷ giá hối đoái, trong đó phản ứng lãi suất Việt Nam là mạnh và phản ứng tỷ giá hối đoái là yếu hơn do bởi cú sốc chính sách tiền tệ: một cú sốc chính sách tiền tệ thắt chặt làm gia tăng lãi suất, đánh giá cao đồng Việt Nam, cung tiền M2 tăng lên, sản lượng sụt giảm và giá cả gia tăng. Tác giả cũng tìm thấy giá cả phản ứng chậm hơn so với sản lượng do tính cứng nhắc của giá cả hoặc do độ trễ của hiệu ứng chính sách. Hơn nữa, những cú sốc bên ngoài và cung tiền là nguồn quan trọng trong việc giải thích sự biến động của sản lượng Việt Nam. Từ khóa: Chính sách tiền tệ, mô hình Structural VAR, lãi suất cơ bản, xung động phản hồi.
- 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Chính sách tiền tệ là một trong 4 nhóm công cụ chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô để đạt được các mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát giá cả. Tác động của chính sách tiền tệ luôn được thể hiện rõ nét và có uy lực tới nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng. Với thực trạng nền kinh tế vĩ mô đang gặp nhiều bất ổn, Ngân hàng Nhà Nước đã triển khai khá nhiều biện pháp điều chỉnh các công cụ chính sách tiền tệ để cải thiện tình hình. Vậy, để điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đề ra, cũng như xem xét các tác động của các biến kinh tế vĩ mô, việc đánh giá cơ chế truyền dẫn là một điều cần thiết để từ đó có thể đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi của chính sách tiền tệ. Vì vậy để có một chính sách tiền tệ phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải có hiểu biết rõ ràng về cơ chế truyền dẫn tiền tệ và tầm quan trọng của các kênh truyền dẫn, và ảnh hưởng của các kênh truyền dẫn này đến các khu vực kinh tế. Kuttner và Mosser (2002) đã chỉ ra rằng, hiệu quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của các nhà hoạch định chính sách có thể đánh giá chính xác về thời điểm và hiệu quả của việc điều hành chính sách tiền tệ thông qua các kênh truyền dẫn sẽ tác động như thế nào tới hoạt động kinh tế và kiểm soát giá cả. Do đó, Mục tiêu của Luận Văn: phân tích và đánh giá cơ chế truyền dẫn tiền tệ ở Việt Nam, trong đó lãi suất cơ bản là công cụ chính sách Câu hỏi nghiên cứu: - Mức độ ảnh hưởng của các công cụ chính sách đến các biến vĩ mô của nền kinh tế như thế nào?
- 3 - Chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế thực thông qua các biến kinh tế nào? Kênh dẫn truyền nào đóng vai trò quan trọng trong cơ chế dẫn truyền chính sách tiền tệ ở Việt Nam? - Hướng tác động của chính sách tiền tệ như thế nào? Các biến vĩ mô phản ứng như thế nào trước một cú sốc chính sách? Mức độ và thời gian tác động bao lâu? Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào các yếu tố như: lãi suất cơ bản Việt Nam, lãi suất cho vay Việt Nam, cung tiền M2 Việt Nam, tỷ giá hối đoái danh nghĩa USD/VND, Sản lượng công nghiệp Việt Nam, Chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam, lãi suất quỹ liên bang Mỹ, Sản lượng công nghiệp Mỹ, Chỉ số giá tiêu dùng Mỹ, chỉ số tổng hàng hóa xuất khẩu trên thế giới từ tháng 8/2000 -12/2012. Toàn bộ dữ liệu được lấy theo tháng. Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng mô hình SVAR để phân tích cơ chế truyền dẫn tiền tệ đối với nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam. Ý chính của mô hình Structural VAR, tin tưởng hơn mô hình recursive Cloleski là, nó cho phép sự tương tác đồng thời giữa các biến được sử dụng trong mô hình, bằng cách này, đã cho phép mô tả hoàn toàn mối quan hệ giữa chúng. Luận văn được trình bày thành 5 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Giới thiệu. - Chương 2: Tổng quan về lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về truyền dẫn chính sách tiền tệ. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu. - Chương 5: Kết luận và thảo luận.
- 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 2.1. Tiếp cận chính sách tiền tệ: 2.1.1. Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ là tổng hòa những phương thức mà Ngân Hàng Trung Ương thông qua các hoạt động của mình tác động đến khối lượng tiền trong lưu thông, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định. Nó là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các chính sách kinh tế - tài chính vĩ mô của chính phủ. 2.1.2. Các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ: 2.1.2.1. Kênh lãi suất: Theo Mishkin (2006), chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền-M) làm cho lãi suất thực (ir) giảm xuống, có nghĩa là chi phí vốn được hạ xuống. Sự sụt giảm trong lãi suất thực khuyến khích các chủ thể trong nền kinh tế chi tiêu và đầu tư nhiều hơn. Sự gia tăng chi tiêu và đầu tư (I) lần lượt làm gia tăng trong tổng cầu và sản lượng. Quá trình này được tổng hợp trong sơ đồ sau: M ↑ => ir ↓ => I ↑ => Y ↑ 2.1.2.2. Kênh tỷ giá hối đoái: Theo Mishkin (2006), sự gia tăng trong cung tiền (M) làm cho lãi suất thực trong nước (ir) giảm xuống. Vì thế, tài sản được định giá bằng đồng nội tệ sẽ ít hấp dẫn hơn tài sản được định giá bằng đồng ngoại tệ, kết quả là đồng nội tệ bị đánh giá thấp (E). Sự giảm giá của đồng nội tệ làm cho hàng hóa trong nước rẻ hơn hàng hóa nước ngoài, và do đó làm tăng xuất khẩu ròng (NX) và sản lượng. Quá trình này được tổng hợp trong sơ đồ sau:
- 5 M ↑ => ir ↓ => E ↓=> NX ↑ => Y ↑ 2.1.2.3. Kênh giá tài sản: Kênh này hoạt động chủ yếu thông qua hai hiệu ứng: lý thuyết q của Tobin về đầu tư và của cải tác động lên tiêu dùng (Mishkin, 1995). Theo Tobin (1969), q được định nghĩa là giá trị thị trường của công ty chia cho chi phí sử dụng vốn (the replacement cost of capital). Nếu q cao, chi phí sử dụng vốn là thấp so với giá trị thị trường công ty. Điều này cho phép công ty mua nhiều nhà máy và thiết bị với vốn cổ phần hiện đang được định giá cao của họ. Vì thế, chi đầu tư gia tăng. Ngược lại, nếu q thấp, giá trị thị trường công ty thấp hơn chi phí sử dụng vốn và công ty sẽ không mua các hàng hóa đầu tư. Vì vậy, đầu tư giảm. Theo thuyết trọng tiền, hiệu ứng này được giải thích bởi thực tế, nếu giảm cung tiền, công chúng sẽ có ít tiền hơn và cố gắng giảm đầu tư. Một cách để làm điều này là giảm lượng tiền đầu tư vào chứng khoán, vì vậy, nhu cầu và giá cổ phần (Pe) giảm. Kết hợp với hiệu ứng q của Tobin, kênh truyền dẫn này được thể hiện theo mô hình sau: M↓ => Pe↓ => q ↓=> I ↓ => Y ↓ Các hiệu ứng tài sản lên tiêu dùng dựa trên mô hình chu kỳ sống của Modigliani (1971). Trong mô hình này, người tiêu dùng xác định chi tiêu tiêu dùng bằng cách xem xét nguồn lực trong cả cuộc đời họ, bao gồm, vốn con người, tài sản thực, và tài sản tài chính. Chứng khoán thông thường là một phần chủ yếu của tài sản tài chính của người tiêu dùng. Khi giá chứng khoán giảm, tài sản của người tiêu dùng sẽ giảm và họ tiêu dùng ít lại. Bởi vì một chính sách thắt chặt có thể làm giá chứng khoán giảm xuống, tiến trình này được mô tả như sau: M↓ => Pe↓ => wealth ↓=> consumption ↓ => Y ↓ 2.1.2.4. Kênh tín dụng: Kênh truyền dẫn này chủ yếu liên quan vấn đề đại diện gia tăng từ thông tin bất cân xứng và sự cưỡng chế hợp đồng đắt giá trong thị trường tài chính. Kênh tín dụng
- 6 thực hiện qua hai kênh chính: kênh tín dụng ngân hàng và kênh bảng cân đối tài sản (Mishkin, 1995). Sự sụt giảm trong cung tiền dẫn đến sự sụt giảm trong tiền gởi ngân hàng, dẫn đến sự sụt giảm nhiều hơn trong số lượng tiền mà ngân hàng có thể cho vay. Điều này, lần lượt làm giảm đầu tư và cuối cùng, tổng cầu. Kênh truyền dẫn này cho phép chính sách tiền tệ được thực hiện mà không cần lãi suất, có nghĩa là sự sụt giảm lãi suất có thể không đủ để gia tăng đầu tư. Tuy nhiên, đáng chú ý là, với sự đổi mới tài chính, sự quan trọng của kênh truyền dẫn này đã bị nghi ngại (Mishkin, 1995). Lược đồ cho kênh tín dụng ngân hàng như sau: M ↓ => bank deposits ↓=> bank loans ↓=> I ↓ => Y ↓ Kênh bảng cân đối tài sản được thực hiện thông qua giá trị ròng của công ty, với sự tác động của các vấn đề đối nghịch và rủi ro đạo đức. Sự sụt giảm giá trị ròng của công ty có nghĩa là người cho vay có ít tài sản thế chấp cho các khoản vay của họ, lúc này làm gia tăng rủi ro của sự lựa chọn đối nghịch và giảm khoản cho vay chi tiêu đầu tư. Giá trị ròng của các công ty thấp cũng làm tăng vấn đề rủi ro đạo đức, bởi vì người chủ sở hữu có cổ phần hoặc tài sản có giá trị thấp trong công ty khiến họ có nhiều động lực tham gia các dự án đầu tư rủi ro hơn. Kết quả là, làm giảm cho vay và chi tiêu đầu tư (Mishkin, 1995). Sơ đồ truyền dẫn Chính sách tiền tệ qua kênh bảng cân đối tài sản như sau: M ↓ => Pe ↓ => adverse selection & moral hazard ↑=> lending ↓=> I ↓ => Y ↓ Chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến sự sụt giảm trong giá cổ phiếu (Pe), làm gia tăng vấn đề sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Kết quả là, khoản cho vay cho chi tiêu đầu tư giảm xuống. M↑=> i↑=>cash flow↓=>adverse selection & moral hazard↑=> lending ↓=> I ↓=> Y ↓ Chính sách tiền tệ nới lỏng làm gia tăng lãi suất, lần lượt dẫn đến sự gia tăng các vấn đề sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Tương tự với chính sách tiền tệ thắt
- 7 chặt, khi một chính sách tiền tệ mở rộng thi hành, sự cho vay và chi tiêu đầu tư sẽ sụt giảm. 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: 2.2.1. Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ của các nước phát triển: Sims & Zha (1995) đã đề xuất mô hình SVAR cho nền kinh tế tương đối đóng Mỹ, sử dụng các xung động phản hồi của các biến vĩ mô từ mô hình SVAR cho việc phân tích chính sách tiền tệ. Cushman & Zha (1997) và Kim & Roubini (2000) mở rộng mô hình SVAR cho nền kinh tế mở nhỏ, với việc xem xét các biến ngoài nước như là biến ngoại sinh của mô hình, và cho phép các biến chính sách phản ứng lại các biến ngoài nước một cách đồng thời. Cushman & Zha (1997) kết luận rằng phản ứng của lãi suất Canada là yếu và kênh tỷ giá là một kênh truyền dẫn đặc biệt quan trọng. Rokon Bhuiyan (2012) xây dựng mô hình SVAR cho nền kinh tế mở nhỏ Canada, với việc sử dụng lãi suất mục tiêu qua đêm là công cụ chính sách. Tác giả cho rằng lãi suất mục tiêu được điều khiển bởi Ngân hàng Canada, không giống như cung tiền hoặc lãi suất thị trường, các cú sốc đến lãi suất mục tiêu này không chắc bị ảnh hưởng bởi hành vi khu vực kinh tế tư nhân, không tính đến việc thông qua các chính sách nội sinh phản ứng bởi khu vực tư nhân. Bên cạnh đó, để gia tăng tính dự đoán của mô hình nhận diện, tác giả cũng thừa nhận sự tương tác đồng thời hơn giữa các biến được sử dụng trong SVAR. Tác giả nhận thấy rằng cú sốc chính sách tiền tệ trong suốt chế độ chính sách mới của Canada tác động lên nền kinh tế thực bằng sự tác động quan trọng của cả lãi suất thị trường và tỷ giá hối đoái, Ngân hàng Canada phản ứng với các biến trong và ngoài nước được biểu hiện trên thông tin của lạm phát tương lai, và các cú sốc bên ngoài là nguồn quan trọng của sự thay đổi thất thường của sản lượng.
- 8 2.2.2. Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ của các nước đang phát triển: Akihiro Kubo (2008) đã nghiên cứu cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ của Ngân hàng Thái Lan thông qua kênh tín dụng, sử dụng phương pháp SVAR. Vài thành phần trong tiêu dùng liên quan đến việc sử dụng vay nợ tín dụng lớn có khuynh hướng dễ bị tổn thương hơn với đòn bẩy của Ngân hàng Thái Lan trên lãi suất thực. Bài nghiên cứu này cho thấy kênh tín dụng là một nhân tố quan trọng bên cạnh sự thành công của chính sách tiền tệ Ngân hàng Thái Lan trong suốt 7 năm qua. Tác giả còn tìm thấy bằng chứng cho sức ì đáng kể trong bản chất lạm phát giá tiêu dùng, đề nghị rằng chính sách tiền tệ của Ngân hàng Thái Lan nên kiểm soát sự dao động thất thường trong nền kinh tế thực thông qua sự điều chỉnh của lãi suất thực. Một cách cụ thể hơn, dường như thông qua kênh tín dụng, có một sự liên quan đáng kể đối với sự nhạy cảm lãi suất trong thị trường ô tô, khi Ngân hàng Thái Lan thực hiện đòn bẩy trên nền kinh tế Thái Lan. Thêm vào đó, tác giả tìm thấy giá tiêu dùng chạy dài đến điểm thấp nhất chỉ sau 3-4 năm sau cú sốc chính sách tiền tệ. Kết quả này đề nghị rằng chính sách tiền tệ Ngân hàng Thái Lan đòi hỏi một thời gian dài hơn 8 quý- trong phạm vi mục tiêu – có sự tác động hoàn toàn lên nền kinh tế. Tác giả cũng mở rộng mô hình SVAR để xem xét cơ chế truyền dẫn quốc tế. Tác giả tìm thấy một chính sách tiền tệ thắt chặt có sự tác động nhanh và ngược chiều trên nhu cầu nhập khẩu thay vì lập luận giá nhập khẩu sụt giảm một cách đồng thời. Liu Xiaonam (2011) sử dụng cách tiếp cận VAR đối với nền kinh tế Trung Quốc. Do mục tiêu của chính sách tiền tệ Trung Quốc thay đổi theo từng thời kỳ nên các kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ cũng khác nhau. (i) Trước năm 1978 là giai đoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ bao gồm hai mục tiêu là phát triển kinh tế và đảm bảo nguồn cung hàng hóa và dịch vụ. (ii) Từ năm 1979-1992 là giai đoạn đầu của nền kinh tế chuyển đổi, nên tồn tại song song
- 9 cơ chế kế hoạch và cơ chế thị trường, mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ trong giai đoạn này là phát triển kinh tế và duy trì sự ổn định giá cả. (iii) Từ năm 1993 đến nay, là giai đoạn nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, nên mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ chỉ có mục tiêu là duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sau khi phân tích, tác giả nhận thấy: Trước thời kỳ đầu của quá trình chuyển đổi của kinh tế tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn chính sách tiền tệ, nhưng sau khi chuyển đổi kênh này yếu dần không còn đủ hiệu quả để truyền dẫn chính sách tiền tệ. Kênh tỷ giá ít có tác động từ chính sách tiền tệ. Kênh lãi suất là kênh truyền dẫn yếu của chính sách tiền tệ, hơn nữa việc truyền dẫn từ lĩnh vực lãi suất tại Trung Quốc không phải là quan trọng như ở Hoa Kỳ hoặc ở Ấn Độ. Mala Raghavan, Paramsothy Silvapulle, và George Athanasopoulos (2012) đã sử dụng mô hình SVAR để phân tích chính sách tiền tệ Malaysia. Có một số điểm đáng chú ý như sau: (i) sự lựa chọn các biến mục tiêu, biến chính sách và biến ngoài nước; (ii) thiết lập những giới hạn nhận diện và cải thiện sự ước lượng của các hàm xung động phản hồi; (iii) đánh giá tầm quan trọng của các kênh trung gian trong cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ; và (iv) hướng tác động của khủng hoảng tài chính Châu Á lên sự hoạt động của chính sách tiền tệ. Kết quả nghiên cứu cho thấy cuộc khủng hoảng và sự dịch chuyển chủ yếu xảy ra sau của hệ thống tỷ giá hối đoái có tác động quan trọng đến “Hộp đen” Maylaysia. Trong thời kỳ trước khủng hoảng, các biến trong nước có vẻ dễ bị tổn thương hơn trước các cú sốc chính sách tiền tệ nước ngoài. Hơn nữa, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn các cú sốc lãi suất, trong khi tín dụng và giá tài sản hỗ trợ lan truyền cú sốc cung tiền. Tuy nhiên, trong giai đoạn sau khủng hoảng, giá tài sản có vai trò độc đoán hơn trong việc tăng cường sự ảnh hưởng của cả cú sốc lãi suất và cung tiền lên sản lượng, và nền kinh tế được cách ly với các cú sốc nước ngoài.
- 10 2.2.3. Các nghiên cứu về cơ chế truyền dẫn tiền tệ trong nước: Nguyễn Phi Lân (2010) sử dụng mô hình SVAR để phân tích cơ chế truyền dẫn tiền tệ đối với nền kinh tế có độ mở lớn như Việt Nam, cụ thể là trả lời câu hỏi: Nền kinh tế và công tác điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam phản ứng ra sao trước sự biến động của cung tiền, lãi suất, tỷ giá và các cú sốc bên ngoài nền kinh tế, cho thấy: (i) cung tiền M2 có xu hướng tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế; (ii) sự biến động của tỷ giá phụ thuộc rất lớn vào công tác điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ lãi suất và lượng tiền cung ứng ra lưu thông, các nhân tố bên ngoài nền kinh tế cũng tác động tới sự biến động của tỷ giá nhưng không quá lớn; (iii) khu vực tiền tệ - ngân hàng trong nước tương đối nhạy cảm và chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các cú sốc bên ngoài nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động của giá cả hàng hóa thế giới và dấu hiệu suy thoái hay phục hồi của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Hoa Kỳ nói riêng cũng như các động thái điều hành chính sách tiền tệ của FED; (iv) việc thay đổi lãi suất VND trên thị trường tiền tệ thông qua các công cụ tiền tệ như OMO hay tái cấp vốn… sẽ mất khoảng là 3-5 tháng để có hiệu lực. Việc đồng VND bị mất giá cũng khiến lãi suất VND trên thị trường tiền tệ giảm xuống nhưng mất khoảng thời gian từ 5 đến 10 tháng; (v) trước các cú sốc về tăng trưởng kinh tế, cụ thể là nền kinh tế đang ở trạng thái tăng trưởng nóng, chỉ số CPI có xu hướng tăng nhanh và liên tục trong khoảng 5-10 tháng. Tuy nhiên, chỉ số CPI tương đối nhạy cảm và phản ứng mạnh trước động thái thắt chặt chính sách tiền tệ, cụ thể là giảm mạnh trong khoảng 6-9 tháng kể từ khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Phạm Thế Anh (2008) cũng sử dụng mô hình SVAR đối với nền kinh tế Việt Nam để nghiên cứu chính sách tiền tệ và ảnh hưởng của nó đối với các biến số kinh tế vĩ mô khác như tăng trưởng và lạm phát. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (i) Tăng trưởng và lạm phát sẽ giảm khi Ngân hàng nhà nước thắt chặt tiền tệ, trong đó lạm phát phản ứng chậm hơn so với tăng trưởng do tính cứng nhắc của giá cả hoặc do độ trễ của hiệu ứng chính sách; (ii) Lãi suất và cung tiền chưa thực sự phản ứng tốt đối với những biến
- 11 động nhằm bình ổn nền kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn; (iii) Và kết quả dự báo cho thấy chính sách trợ giá xăng dầu trong thời gian qua khiến cho nền kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn tương đối độc lập với cú sốc giá dầu trên thế giới. Điều này có ảnh hưởng quan trọng đến xu hướng biến đổi của các biến số kinh tế vĩ mô trong ngắn hạn. 2.3. Lựa chọn mô hình đo lường truyền dẫn tiền tệ: Sims (1980) đề nghị việc sử dụng các xung động phản hồi từ mô hình VAR cho việc phân tích chính sách tiền tệ. Sau đó có nhiều tài liệu VAR được phát triển để ước lượng các xung động phản hồi của các biến vĩ mô bởi các cú sốc chính sách tiền tệ. Trong nỗ lực nhận diện chính sách thực tế hơn, các nhà kinh tế đã sử dụng nhiều mô hình phát triển từ mô hình VAR, như mô hình recursive VAR (Eichebaum & Evans (1995) và Strongin (1995) cho nền kinh tế đóng Mỹ), và mô hình SVAR (Sims & Zha (1995) cho nền kinh tế đóng Mỹ). Cushman & Zha (1997), Kim & Roubini (2000), Rokon Bhuiyan (2012), và các nhà kinh tế khác, đã mở rộng mô hình structural VAR này cho các nền kinh tế mở hơn. Ý chính của mô hình Structural VAR, tin tưởng hơn mô hình recursive Choleski là, nó cho phép sự tương tác đồng thời giữa các biến được sử dụng trong mô hình, và bằng cách này, đã cho phép mô tả hoàn toàn mối quan hệ kinh tế giữa chúng. Khác với Nguyễn Phi Lân (2010) và Phạm Thế Anh (2008) đã sử dụng lãi suất thị trường là công cụ chính sách, tác giả sử dụng lãi suất cơ bản để nhận biết hàm xung động phản hồi chính sách tiền tệ. Nhận diện chính sách bằng việc sử dụng lãi suất cơ bản sẽ cho kết quả chính xác hơn về việc các cú sốc chính sách ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế, vì những lý do sau. Đầu tiên, lãi suất cơ bản là lãi suất chỉ đạo của Ngân hàng trung ương công bố làm cơ sở một cách chuẩn mực để Ngân hàng thương mại hình thành nên các mức lãi suất huy động và cho vay đối với nền kinh tế, đồng thời các mức lãi suất cũng là chỉ báo về động thái điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Tại phần lớn các nước, tỷ lệ lãi suất cơ bản sẽ phát huy vai
- 12 trò truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô (tăng trưởng, lạm phát, việc làm…). Do đó lãi suất cơ bản được điều khiển lớn hơn bởi Ngân hàng trung ương, không giống như cung tiền và lãi suất thị trường, các cú sốc đến lãi suất này không bị chắc có khả năng bị ảnh hưởng bởi hành vi khu vực kinh tế tư nhân, không tính thông qua chính sách nội sinh phản ứng đến việc thay đổi điều kiện kinh tế. Về mặt này, Crucini, Kose & Otrok (2011) với việc sử dụng mô hình nhân tố động, đã tìm thấy sự biến động của tổng cung tiền có đặc tính lớn hơn, và họ cũng cảnh báo chống lại việc xem xét sự biến động trong lãi suất ngắn hạn như sự thay đổi chính sách, vì những lãi suất này có thể bị tác động bởi yếu tố cung và cầu. Thứ hai, để gia tăng sự dự đoán của mô hình nhận diện, tác giả cũng thừa nhận sự tương tác đồng thời giữa các biến được sử dụng trong mô hình SVAR. Trong mô hình này, tác giả cũng thiết lập các điều kiện cần thiết để tìm ra những cú sốc tiền tệ và tỷ giá của Việt Nam. Khi các cú sốc trong và ngoài nước tác động đến lạm phát, tác giả giả định rằng trong việc đặt lãi suất cơ bản, những phản ứng nội sinh của ngân hàng đến số lượng biến bên ngoài, như lãi suất quỹ liên bang, sản lượng Mỹ, giá Mỹ, và giá hàng hóa thế giới, thêm vào đó là cung tiền trong nước, lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái, sản lượng và giá. Tác giả giả định rằng Ngân hàng phản ứng đến sản lượng và giá với một độ trễ, trong đó nó phản ứng đến các biến khác một cách đồng thời. Vì mô hình SVAR nhận diện trong bài nghiên cứu này chấp nhận các biến chính sách có phản ứng nội sinh với tất cả các biến trong nước và nước ngoài, tác giả có thể ước lượng các cú sốc chính nội sinh đến lãi suất cơ bản để trực giao đến các biến khác. Tác giả cũng giả định thị trường ngoại hối hiệu quả có tất cả thông tin liên quan trong tháng và để tỷ giá hối đoái phản ứng đến tất cả các biến trong tháng. Mặt khác, tác giả cũng giả định hàm cầu tiền thông thường, nơi nhu cầu cho cán cân thực phụ thuộc vào lãi suất và thu nhập. Tác giả cũng giả định lãi suất thị trường phản ứng đồng thời tới lãi suất cơ bản, lãi suất cho vay, cung tiền, tỷ giá hối đoái và lãi suất quỹ liên bang. Tác giả cũng giả định sự tương tác đồng thời giữa lãi
- 13 suất cơ bản, lãi suất cho vay, cung tiền và tỷ giá hối đoái, giả định rằng các biến này tương tác ngay lập tức.
- 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể là mô hình cấu trúc tự hồi quy vecto (SVAR). Phần mềm xử lý số liệu Eviews 6.0 được sử dụng trong phân tích số liệu 3.1. Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu theo tháng và mẫu được lấy từ giai đoạn từ tháng 8/2000 đến 12/2012. Tất cả dữ liệu được tập hợp từ Thống kê tài chính quốc tế của Quỹ tiền tệ quốc tế (IFS). Riêng lãi suất cơ bản Việt Nam được tập hợp từ Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, lãi suất quỹ liên bang Mỹ được thu thập từ Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ và Sản lượng công nghiệp Việt Nam được tập hợp từ Tổng Cục Thống Kê Việt Nam. Các biến là: - i0: lãi suất cơ bản Việt Nam - i: lãi suất cho vay Việt Nam - s: logarit của tỷ giá hối đoái danh nghĩa USD/VND - p: logarit của chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam - y: logarit của sản lượng công nghiệp Việt Nam - m: logarit của cung tiền M2 Việt Nam - i_us: lãi suất quỹ liên bang Mỹ - y_us: logarit của sản lượng công nghiệp Mỹ - p_us: logarit của chỉ số giá tiêu dùng Mỹ - wxp: logarit của chỉ số tổng hàng hóa xuất khẩu trên thế giới1 3.2. Mô hình Structural VAR với khối biến ngoại sinh: Bỏ qua thời kỳ không đổi, hệ thống tiêu chuẩn SVAR được viết tuyến tính và ngẫu nhiên động như sau : 1 Bộ phận nghiên cứu IMF tính toán chỉ số giá hàng hóa theo trọng lượng của những chỉ số giá hàng hóa với mức trung bình xuất khẩu tiền lãi của hàng hóa trên 175 quốc gia. Phần tram trọng lượng cho các hàng hóa khác nhau như sau: thức ăn và đồ uống 18.5, nguyên liệu nông nghiệp thô 7.7, kim loại 10.7, và năng lượng 63.1
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn