intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá khái quát thực trạng những thuận lợi, khó khăn và các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực ĐBSCL và phân tích trường hợp ở tỉnh Kiên Giang; đề xuất một số chính sách góp phần cải thiện thu nhập và nâng cao mức sống của nông dân của vùng ĐBSCL nói chung và trường hợp tỉnh Kiên Giang nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THANH TUẤN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THANH TUẤN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO Tp. Hồ Chí Minh - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang” là bài nghiên cứu của chính tôi. Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác. Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2017
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ...........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3 1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3 1.5. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3 1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4 1.7. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................4 1.8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................5 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6 2.1. Các khái niệm liên quan .....................................................................................6 2.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững .....................................................................7 2.3. Đo lường đa dạng hóa thu nhập .......................................................................14 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của nông hộ ........................18 2.5. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................................22 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30 3.1. Khung phân tích ...............................................................................................30 3.2. Mô hình nghiên cứu..........................................................................................31 3.3. Mô tả biến số ....................................................................................................32 3.4. Nguồn dữ liệu ...................................................................................................36 3.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................37 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 39
  5. 4.1. Tổng quan về các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long .........................................39 4.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang ......................................................40 4.3. Kết quả thống kê mô tả .....................................................................................45 4.4. So sánh khác biệt về đa dạng hóa thu nhập giữa các nhóm hộ ........................57 4.5. Các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập ................................................59 4.6. Phân tích kết quả nghiên cứu............................................................................66 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 70 5.1. Kết luận ............................................................................................................70 5.2. Hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứu .........................................................72 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo...........................................72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt CTXH Politics - Society Chính trị - xã hội Department for International Bộ phát triển quốc tế Vương DFID Development, U.K quốc Anh Food and Agriculture Tổ chức nông lương của Liên FAO Organization of the United Hiệp Quốc Nations GSI Gini - Simpson Index Chỉ số Gini- Simpson HI Herfindahl Index Chỉ số Herfindahl- Index HHI Herfindahl - Hirshman Chỉ số Herfindahl nghịch đảo Number of income sources per Số lượng các nguồn thu nhập NYSPC capita bình quân đầu người Sustainable livelihoods SLF Khung sinh kế bền vững framework Vietnam Household Living Khảo sát mức sống hộ gia VHLSS Standards Survey đình Việt Nam VND Vietnamese Dong Đồng Việt Nam ĐBSCL Mekong Delta Đồng bằng sông Cửu Long
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan .............................. 27 Bảng 3.1: Các nguồn thu nhập của hộ gia đình........................................................ 32 Bảng 3.2: Mô tả biến số trong mô hình .................................................................... 35 Bảng 4.1: Dân số, lao động, việc làm....................................................................... 42 Bảng 4.2: Thành phần thu nhập hộ gia đình nông thôn tỉnh Kiên Giang 2014 ....... 46 Bảng 4.3: Thành phần thu nhập các hộ gia đình nông thôn ĐBSCL 2014 .............. 46 Bảng 4.4: Giới tính chủ hộ ....................................................................................... 50 Bảng 4.5: Các nhóm dân tộc của chủ hộ .................................................................. 51 Bảng 4.6: Số năm đi học của chủ hộ ........................................................................ 52 Bảng 4.7: Mức độ đa dạng hoá thu nhập ỏ từng cấp học vấn .................................. 52 Bảng 4.8: Số lượng lao động trong hộ ..................................................................... 53 Bảng 4.9: Mối quan hệ của chủ hộ ........................................................................... 53 Bảng 4.10: Đất đai của hộ gia đình ..................................................................... 54 Bảng 4.11: Vay vốn của hộ gia đình ................................................................... 55 Bảng 4.12: Diện tích nhà ở .................................................................................. 55 Bảng 4.13: Nhà ở và tài sản lâu bền của hộ gia đình........................................... 56 Bảng 4.14: Đường ô tô đến thôn, ấp và cơ sở SXKD vùng ĐBSCL năm 2014.. 57 Bảng 4.15: Kiểm định trung bình về đa đạng hoá thu nhập theo các đặc điểm hộ . 57 Bảng 4.16: Ma trận tương quan ........................................................................... 60 Bảng 4.17: Kết quả hồi quy Tobit ban đầu .......................................................... 61 Bảng 4.18: Hệ số phóng đại phương sai .............................................................. 62 Bảng 4.19: Kết quả mô hình Tobit sau khi hiệu chỉnh ........................................ 64 Bảng 4.20: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê ........................ 65
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững................................................................... 8 Hình 3.1: Khung phân tích các yếu tố tác độ đến đa dạng hóa thu nhập ................. 31 Hình 4.1: Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang ........................................................ 41 Hình 4.2: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở tỉnh Kiên Giang ............. 48 Hình 4.3: Tỷ trọng các thành phần thu nhập năm 2014 ở ĐBSCL ......................... 48 Hình 4.4: Phân bổ mức độ đa dạng hoá tỉnh Kiên Giang năm 2014 ....................... 49 Hình 4.5: Phân bổ mức độ đa dạng hoá vùng ĐBSCL năm 2014 ........................... 49 Hình 4.6: Sự phân bố tuổi của chủ hộ tỉnh Kiên Giang ........................................... 50 Hình 4.7: Sự phân bố tuổi của chủ hộ vùng ĐBSCL ............................................... 50 Hình 4.8: Sự phân bố đất đai của hộ tỉnh Kiên Giang và vùng ĐBSCL ................. 54 Hình 4.9: Số thiên tai ảnh hưởng các hộ vùng ĐBSCL ........................................... 56
  9. TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với 02 nhóm kỹ thuật phân tích chủ yếu là thống kê mô tả để mô tả đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình một cách tổng quát cũng như chi tiết các nguồn thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp, phi nông nghiệp, làm công ăn lương, … và kỹ thuật hồi qui Tobit. Nghiên cứu sử dụng thông tin dữ liệu được xử lý, trích xuất cho tỉnh Kiên Giang và vùng Đồng bằng sông Cửu Long từ Bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2014. Kết quả phân tích thống kê cho thấy đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn vùng nghiên cứu phụ thuộc vào vốn con người (gồm tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, qui mô hộ), vốn xã hội (tham gia tổ chức chính trị, xã hội), vốn tự nhiên (đất sản xuất), vốn vật chất (đất ở, tài sản lâu bền). Tuy nhiên, giới tính của chủ hộ, dân tộc của chủ hộ, vay vốn lại không ảnh hưởng đến đa dạng hoá của hộ gia đình. Ngoài ra, có sự chênh lệch trong đa dạng hoá thu nhập giữa chủ hộ là cán bộ công chức nhà nước với hộ không phải là cán bộ công chức nhà nước và giữa hộ có đất với hộ không có đất là đáng kể. Thu nhập của hộ gia đình nông thôn cũng phụ thuộc vào đặc điểm các loại tài sản lâu bền của hộ gia đình nông thôn. Tuy nhiên do bộ dữ liệu VHLSS 2014 chưa có đầy đủ thông tin cũng như các quan sát về nhân tố địa phương tỉnh Kiên Giang nên không đưa vào mô hình phân tích hồi quy, nên chỉ thực hiện mô hình phân tích hồi quy của vùng ĐBSCL để cùng xem xét của tỉnh Kiên Giang. Qua kết quả hồi quy tobit (số liệu vùng ĐBSCL) cho thấy tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ, số lao động nông nghiệp, số lao động phi nông nghiệp, số lao động làm công ăn lương, chủ hộ là cán bộ viên chức, tham gia tổ chức chính trị xã hội, logarit diện tích đất canh tác, logarit giá trị nhà có ý nghiã thống kê. Sự đa dạng hóa có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các nhân tố thể hiện giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, vay vốn, đường ô tố đến thôn ấp, cơ sở SXKD/dịch vụ hoặc làng nghề lao động có thể tới đó làm và về trong ngày, số lần thiên tai dịch bệnh không có tác động đến đa dạng hóa thu nhập trong nghiên cứu này.
  10. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU Chương này giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu cũng như là phương pháp, phạm vi tiếp cận, kết cấu và ý nghĩa của nghiên cứu mang lại. 1.1. Đặt vấn đề Ngày nay, đất nước ta đang vận hành nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng giao lưu, quan hệ thương mại với các nước và đang trong giai đoạn phát triển cao. Nhưng hầu hết các hộ gia đình nông thôn ở nước ta phải đối mặt với vấn đề duy trì nhu cầu tiêu dùng tối thiểu, trước những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn của nước ta, trong cơ cấu phát kinh tế cây trồng vật nuôi, … lấy cây lúa làm cây lương thực chủ lực, đã tạo nên lao động thời vụ cho việc sử dụng sức lao động ở nông thôn. Trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, … của hộ gia đình nông thôn vẫn chưa được chú trọng, chưa có chiến lược phát triển lâu dài và bền vững. Người lao động ở nông thôn đa phần trình độ học vấn còn thấp, chưa được đào tạo nghề, nên hiệu quả, chất lượng lao động chưa cao. Chính vì trình độ thấp cũng gây trở ngại cho việc tiếp cận, tìm kiếm và tạo lập việc làm cho chính mình trong các lĩnh vực phi nông nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhất là những lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật và trình độ tay nghề cao. Trong thời gian qua, cơ sở hạ tầng nông thôn đã được chú trọng, quan tâm đầu tư xây dựng nhưng vẫn chưa đồng bộ, do đó cũng chưa đủ sức tạo ra động lực để nông nghiệp và nông thôn phát triển. Mặt khác, diện tích đất canh tác giữa các nhóm hộ có quy mô sử dụng khác nhau khá lớn, có hộ vài hécta đến chục hécta, có hộ rất ít đất, đã gây khó khăn cho nhóm hộ có diện tích đất ít dẫn đến thu thập thấp không đủ để mở rộng sản xuất. Với sự phát triển rộng khắp của mạng lưới các ngân hàng thương mại người dân đã có thể dễ dàng tiếp cận và bổ sung nguồn vốn cho hộ gia đình nông thôn mình tăng gia sản xuất. Tuy nhiên, hộ gia đình nông thôn vay vốn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ vốn cho vay thấp hơn thực tế chi cho đầu tư, vì
  11. 2 vậy hộ gia đình nông thôn vẫn thiếu vốn sản xuất phải đi vay vốn bên ngoài (chủ yếu từ các đại lý bán phân bón, thuốc trừ sâu) với lãi suất rất cao. Các hộ gia đình nông thôn ở ĐBSCL nói chung và hộ gia đình nông thôn ở tỉnh Kiên Giang nói riêng đa số là những hộ sản xuất nhỏ lẻ chỉ có một khoản thu nhập nhất định từ sau thu hoạch nông sản. Trong khi nhu cầu của các hộ gia đình về mọi mặt của cuộc sống ngày càng tăng cao, nhưng việc có thỏa mãn được các nhu cầu đó hay không lại hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập của hộ gia đình là cao hay thấp. Chính vì vậy, hộ gia đình cần làm gì để tăng thu nhập nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu tối thiểu trong cuộc sống là vấn đề được quan tâm. Tác giả làm nghiên cứu này nhằm mục đích lý giải một số vấn đề liên quan đến thu nhập hiện tại của hộ gia đình nông thôn ĐBSCL nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng. Vì vậy đề tài nghiên cứu: “Đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Đồng bằng sông Cửu Long và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề nêu trên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn vùng ĐBSCL và phân tích trường hợp tỉnh Kiên Giang. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá khái quát thực trạng những thuận lợi, khó khăn và các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn khu vực ĐBSCL và phân tích trường hợp ở tỉnh Kiên Giang. Đề xuất một số chính sách góp phần cải thiện thu nhập và nâng cao mức sống của nông dân của vùng ĐBSCL nói chung và trường hợp tỉnh Kiên Giang nói riêng.
  12. 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: (1) Thực trạng về thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu như thế nào? (2) Các đặc điểm về chủ hộ (như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, lao động trong hộ,...) và các yếu tố về vốn tài chính, vốn xã hội, sở hữu đất đai, có phải là nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập không? (3) Những thuận lợi, khó khăn gì trong việc tạo ra thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu? (4) Đa dạng hoá thu nhập có làm tăng thu nhập của hộ gia đình nông thôn trên địa bàn nghiên cứu hay không? 1.4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài sử dụng bộ dữ liệu về khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2014 tại 13 tỉnh, thành ở khu vực nông thôn bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau, Bạc Liêu và Thành phố Cần Thơ thuộc vùng ĐBSCL . 1.5. Đối tượng nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố tác động đến đa dạng hoá thu nhập của hộ gia đình nông thôn. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Các hộ gia đình nông thôn ở địa bàn vùng ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang, chủ yếu qua bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 (VHLSS 2014) do Tổng cục thống kê thực hiện. + Chỉ số về thu nhập. + Chỉ số về vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất như giới tính, giáo dục, nhân khẩu, … và các lĩnh vực về xã hội học như đời sống xã
  13. 4 hội, sự biến đổi xã hội, các nguyên nhân và hệ quả xã hội của hành vi con người của hộ gia đình nông thôn. 1.5.3. Về địa bàn nghiên cứu Tỉnh Kiên Giang tham chiếu và điểm tương đồng với vùng ĐBSCL. 1.5.4. Thời gian nghiên cứu Dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống dân cư năm 2014 (VHLSS 2014) do Tổng cục thống kê thực hiện. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu áp dụng phương pháp định lượng sử dụng mô hình hồ quy Tobit để phân tích các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập, với biến phụ thuộc là chỉ số đo lường đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn, biến độc lập là các biến vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất, biến kiểm soát là các biến về vốn con người (giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, …). Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích tổng hợp thông qua các lý thuyết khung sinh kế bền vững; tổng hợp các nghiên cứu có liên quan. Từ các kết quả phân tích là cơ sở để tác giả có thể đề xuất một số kiến nghị tác động đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn. 1.7. Ý nghĩa nghiên cứu Đa dạng hóa thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng của hộ gia đình nông thôn để đối phó với rủi ro trong nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đưa ra các khuyến nghị về chính sách, giải pháp phù hợp cho Chính phủ và chính quyền các tỉnh khu vực ĐBSCL nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng, nhằm khuyến khích nâng cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân nông thôn trên địa bàn Vùng nói chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng trong thời gian tới.
  14. 5 1.8. Cấu trúc luận văn Kết cấu luận văn gồm 5 chương: Chương 1. Giới thiệu Trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đồng thời giới thiệu sơ lược về phương pháp, phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2. Cơ sở lý thuyết Trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, các khái niệm, các lý thuyết có liên quan và lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm nêu ở khung phân tích. Tổng quan một số đề tài nghiên cứu trước trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Trình bày tổng quan về kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu. Chương 3. Phương pháp nghiên cứu Trong chương 3, tác giả sẽ giới thiệu về quy trình thực hiện nghiên cứu, khung phân tích, phương pháp nghiên cứu, dữ liệu sẽ được sử dụng cho đề tài. Chương 4. Kết quả nghiên cứu Thống kê mô tả các biến số dựa trên mô hình. Trình bày các đặc trưng thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn địa bàn nghiên cứu thông qua các số liệu thống kê mô tả từ Bộ dữ liệu. Trình bày các kết quả nghiên cứu khi chạy mô hình hồi quy, phân tích tác động của nhân tố có tương quan ảnh hướng đến đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn địa bàn nghiên cứu. Giải thích các kết quả xuất hiện trong mô hình. Chương 5. Kết luận và kiến nghị Tóm lược lại các kết quả nghiên cứu quan trọng của đề tài, đồng thời vận dụng những kết quả này vào tình huống thực tế. Từ đó đề xuất những kiến nghị về chính sách quản lý, tạo điều kiện tăng thu nhập cho hộ gia đình ở nông thôn.
  15. 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT Ở Chương này tác giả sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, gồm các nội dung: các khái niệm liên quan, lý thuyết kinh tế liên quan, mô hình kinh tế về đa dạng hóa thu nhập, nghiên cứu thực nghiệm liên quan. 2.1. Các khái niệm liên quan 2.1.1. Nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phức tạp trong nền kinh tế quốc dân, theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp; theo nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Kinh tế nông nghiệp không đơn thuần là kinh tế mà còn là tổng hợp các ngành: kinh tế, kỹ thuật, sinh học. Nông nghiệp thực hiện 5 chức năng quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế: chuyển giao lao động, cung cấp nhu yếu phẩm, thu xuất khẩu, tích lũy tiết kiệm và tạo thị trường nội địa cho hàng hóa sản xuất trong nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia bởi nó là ngành sản xuất khởi đầu của quá trình sản xuất vật chất của xã hội loài người. Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất đặc thù, là ngành sản xuất gắn với sinh vật (cây trồng, vật nuôi), bị chi phối bởi quy luật sinh học, các điều kiện ngoại cảnh (đất đai, thời tiết, khí hậu) và là ngành sản xuất tất yếu để xã hội tồn tại và phát triển. Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận nông nghiệp với góc độ là ngành sản xuất vật chất chủ yếu dựa vào đất đai,thời tiết, khí hậu là chính.
  16. 7 2.1.2. Hộ gia đình nông thôn Nông thôn là ở đó, người dân sinh sống chủ yếu bằng nông nghiệp, là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị. Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp. Gần đây khái niệm rộng hơn về hộ nông dân là hộ nông thôn, vì được giới hạn giữa nông thôn và thành thị nên còn là vấn đề tranh luận. Gần đây khái niệm hộ nông dân được Frank Ellis định nghĩa như sau: "Nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao" (Ellis, 1993, p.19). Như vậy, nghiên cứu của tác giả sẽ tiếp cận khái niệm hộ gia đình nông thôn là đơn vị kinh tế nhỏ nhất trong xã hội, kế sinh nhai của hộ chủ yếu bằng nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp. 2.2. Lý thuyết khung sinh kế bền vững Cụm từ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên vào những năm đầu 1990, như là một khái niệm phát triển. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền vững bao gồm con người, khả năng và phương tiện sinh sống của họ, bao gồm thực phẩm, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Một
  17. 8 sinh kế bền vững về mặt môi trường khi duy trì hoặc nâng cao tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và có những lợi ích ròng có ích cho các sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể đối phó và phục hồi từ những căng thẳng, cú sốc, và cung cấp cho các thế hệ tương lai.”. Để có chính sách và thực tiễn, cần phải có những khái niệm và phân tích mới. Các thế hệ tương lai sẽ vượt trội hơn chúng ta nhưng không được đại diện trong quá trình ra quyết định của chúng ta. Khung phân tích sinh kế bền vững Vốn sinh kế Chính sách, Các chiến Các kết quả SK tiến trình và cơ lược SK Con người Bối cảnh cấu - Các tác nhân - Thu nhập nhiều hơn dễ tổn - Ở các cấp khác - Cuộc sống đầy đủ xã hội (nam, thương Tự nhiên nhau của Chính hơn nữ, hộ gia đình, Xã hội phủ, luật pháp, cộng đồng …) - Giảm khả năng tổn - Xu hướng chính sách công, - Các cơ sở tài thương - Thời vụ Ảnh hưởng các động lực, nguyên thiên - An ninh lương thực - Chấn động các quy tắc nhiên được cải thiện (trong tự - Chính sách và - Cơ sở thị - Công bằng xã hội nhiên và Vật chất Tài chính thái độ đối với trường được cải thiện môi trường, khu vực tư nhân - Đa dạng -Tăng tính bền vững thị trường, - Các thiết chế - Sinh tồn hoặc của tài nguyên thiên chính trị, công dân, chính nhiên tính bền vững chiến trị và kinh tế (thị -Giá trị không sử tranh… ) trường, văn dụng của tự nhiên hoá). được bảo vệ. Hình 2.1: Sơ đồ khung sinh kế bền vững Nguồn: DFID (1999) Theo lý thuyết khung sinh kế bền vững, qua thể hiện khung sinh kế bền vững cho thấy có 5 nhân tố đặt làm trọng tâm, có mối liên hệ chặt chẽ và ảnh hưởng đến việc tạo ra sinh kế của hộ gia đình như: vốn con người, vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất. Mục tiêu của sinh kế bền vững cho tất cả mọi người, ở mỗi mức độ khác nhau mà hộ được cung cấp, được tiếp cận vào các tài sản bị ảnh hưởng bởi các bối cảnh của hộ theo xu hướng trọng tâm. Đa dạng hóa sinh kế là một trong những chiến lược sinh kế cho phép hộ gia đình tăng thu nhập, giảm thiểu sự biến động thu nhập, cải thiện sinh kế của hộ, từ đó làm cho phúc lợi của họ tăng lên. Trong bối cảnh dễ bị tổn thương và sự hạn chế đối
  18. 9 với việc tiếp cận với các loại hình tài sản sinh kế nhất định, con người phải tìm cách tăng trưởng và kết hợp những tài sản mà họ có một cách sáng tạo để đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển. Một trong những chiến lược sinh kể quan trọng hiện nay chính là đa dạng hóa. 2.2.1. Vốn sinh kế Vốn sinh kế hay còn gọi là tài sản sinh kế, bao gồm những nguồn lực và khả năng con người có được có khả năng sử dụng nó để duy trì hay phát triển sinh kế của chính mình. Tài sản sinh kế được thể hiện qua năm loại vốn là vốn con người, vốn xã hội, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn tự nhiên, thể hiện ở trong Hình 1. (i) Vốn con người: bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những kế sách sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. (ii) Vốn xã hội: những nguồn lực định tính, thể hiện trong các mối quan hệ xã hội, dựa trên những gì mà con người đặt ra để theo đuổi những kế sách sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín, niềm tin, các mối quan hệ xã hội của hộ, mạng lưới, thành viên nhóm, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng. Vốn xã hội chính là các quan hệ hay sự kết nối giữa cá nhân hay hộ gia đình và các tổ chức, các mạng lưới xã hội. Vốn xã hội thể hiện sự tin cẩn giữa những người trong một cộng đồng, sự tuân theo thối lề, phong tục của cộng đồng, mạng lưới xã hội (các hội đoàn thể, hiệp hội, gia tộc). Theo Cohen và Prusak (2001) vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa con người với nhau: Sự tin tưởng, hiểu biết lẫn nhau, và chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách nối kết những thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau làm cho việc phối hợp hành động có khả năng thực hiện được. (iii) Vốn vật chất: những tài sản của hộ gia đình hỗ trợ cho kế sách sinh nhai, như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, phương tiện nghe nhìn, thông tin liên lạc... Trong cộng đồng, vốn vật chất là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng
  19. 10 đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đường, trường học, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ nhằm hỗ trợ cho hoạt động sinh kế của hộ phát huy hiệu quả. (iv) Vốn tài chính: bao gồm nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng. (v) Vốn tự nhiên: tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng đồng, được sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, không khí, khí hậu, giống cây trồng, vật nuôi, v.v. Trong thực tế, sinh kế của hộ dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của vốn tự nhiên. 2.2.2. Sự chuyển đổi chính sách, tiến trình và cơ cấu Là các yếu tố chính sách, tổ chức, chính sách và pháp luật để định hình sinh kế hay khả năng tiếp cận đến các nguồn lực. Sự chuyển đổi cơ cấu và tiến trình ra quyết định việc tiếp cận đến các loại hình cơ bản, chiến lược sinh kế và chủ thể ra quyết định; sự trao đổi giữa các nguồn vốn, tài sản sinh kế khác nhau; và thu nhập cho bất kỳ chiến lược sinh kế nào. 2.2.3. Chiến lược sinh kế Là các khả năng phối hợp các hoạt động, mọi sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử dụng các tài sản sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt được các mục tiêu sinh kế của nông hộ như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư và hoạt động tái sản xuất. Chiến lược sinh kế phụ thuộc trực tiếp vào tình trạng tài sản, các chính sách, các tổ chức và quy trình cũng như bối cảnh tổn thương. Scoones (1998) trong chương trình nghiên cứu về khung sinh kế bền vững cho rằng dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhiều kiểu chiến lược và hoạt động sinh kế được xác định như thâm canh/quảng canh nông nghiệp, đa dạng hóa và di cư. Thâm canh là việc tăng gia sản xuất tạo ra nhiều sản lượng hơn trên một đơn vị canh tác; quảng canh là việc tăng sản lượng do tăng diện tích canh tác. Đa dạng hóa là việc xây
  20. 11 dựng một danh mục các hoạt động đầu tư để tạo thu nhập nhằm ứng phó với rủi ro gây biến động thu nhập. Di cư là việc di chuyển để tìm kế sinh nhai ở nơi khác. 2.2.4. Kết quả sinh kế Là mục tiêu hay những thành tựu hoặc kết quả của chiến lược sinh kế, chẳng hạn như thu nhập cao hơn, tăng hạnh phúc, giảm thiểu rủi ro, an ninh lương thực được cải thiện, sử dụng bền vững hơn và hiệu quả nguồn lực tự nhiên. 2.2.5. Bối cảnh bị tổn thương Bối cảnh bị tổn thương diễn ra khi con người phải đối mặt với mối đe dọa độc hại, các cú sốc mà không đủ năng lực ứng phó hiệu quả. Bối cảnh bị tổn thương thể hiện những thay đổi, những xu hướng, tính thời vụ, yếu tố môi trường bên ngoài bị chấn động trong đó mọi người tồn tại. Vì vậy mức độ tiếp xúc với sự rủi ro và sự không chắc chắn, và khả năng hộ có thể chóng chọi đối với những thay đổi nêu trên hay cá nhân để ngăn ngừa, giảm nhẹ hoặc đối phó với rủi ro. Các nhân tố vốn sinh kế và chiến lược sinh kế là nhân tố bên trong, phụ thuộc nội tại của con người. Các nhân tố bên ngoài gồm bối cảnh bị tổn thương và cơ cấu kinh tế, cơ chế và chính sách. Kết quả sinh kế sẽ có tác động ngược lại vào tài sản sinh kế. Phương pháp tiếp cận sinh kế tìm cách đạt được một sự hiểu biết chính xác và thực tế đối với những điểm mạnh của con người (các nguồn lực về vốn) và khả năng của họ để chuyển đổi những điểm mạnh này thành các kết quả sinh kế theo hướng tích cực. Trong bối cảnh dễ bị tổn thương và sự hạn chế đối với việc tiếp cận với các loại hình vốn sinh kế nhất định, con người phải tìm cách tăng trưởng và kết hợp những tài sản mà họ có một cách sáng tạo để đảm bảo sự sống, tồn tại và phát triển, nhưng nó phụ thuộc vào sự lựa chọn chiến lược sinh kế. Một trong những chiến lược sinh kế quan trọng hiện nay chính là đa dạng hóa. 2.2.6. Chiến lược sinh kế và đa dạng hoá thu nhập Sinh kế bao gồm các tài sản (tự nhiên, vật chất, nhân lực, tài chính và vốn xã hội), các hoạt động và khả năng tiếp cận đến các yếu tố này (được các thể chế và các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2