Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến phòng ngừa bệnh truyền nhiễm của người dân đến khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM năm 2017
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm xác định mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế xã hội và kiến thức, thực hành phòng ngừa bệnh Lao phổi, Sốt xuất huyết, Rubella của người dân đến khám bệnh tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM năm 2017. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến phòng ngừa bệnh truyền nhiễm của người dân đến khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ CHÂM YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG NGỪA BỆNH TRUYỀN NHIỄM CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM NĂM 2017 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2017
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH VŨ THỊ CHÂM YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG NGỪA BỆNH TRUYỀN NHIỄM CỦA NGƯỜI DÂN ĐẾN KHÁM BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM NĂM 2017 Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số : 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2017
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Đánh giá các yếu tố kinh tế xã hội liên quan đến phòng ngừa bệnh truyền nhiễm của người dân đến khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM năm 2017” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác. Tác giả VŨ THỊ CHÂM
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài…………………………………………………............ 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………....... 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………….. 3 1.4 Ý nghĩa của đề tài…………………………………………………........... 3 1.5 Cấu trúc luận văn …………………………………………………........... 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4 2.1 Dịch tễ học bệnh truyền nhiễm …………………………………………... 4 2.2 Bệnh truyền nhiễm ……………………………………………………….. 6 2.3 Bệnh lao phổi…………………………………………………………….. 8 2.4 Bệnh Sốt xuất huyết………………………………………………………. 9 2.5 Bệnh Rubella (Ru-bê-ôn) ………………………………………………… 12 2.6 Khái niệm về Kiến thức – Thái độ - Thực hành………………………….. 13 2.7 Yếu tố kinh tế xã hội và sức khỏe………………………………………... 16 2.8 Mô hình các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe……………………......... 19 2.9 Mô hình niềm tin sức khỏe……………………......................................... 21 2.10 Nghiên cứu liên quan…………………….................................................. 24 2.11 Mô hình nghiên cứu đề xuất……………………....................................... 27 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 3.1 Quy trình nghiên cứu……………………................................................... 28 3.2 Phương pháp chọn mẫu……………………............................................... 29
- 3.3 Phân tích số liệu…………………............................................................... 30 3.4 Định nghĩa các biến…………………......................................................... 30 3.5 Vấn đề đạo đức nghiên cứu …………….................................................... 33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 34 4.1 Thống kê mô tả đặc điểm cá nhân...................................................................... 34 4.2 Thống kê mô tả đặc điểm kinh tế, xã hội.......................................................... 36 4.3 Thống kê mô tả đặc điểm phân bổ nguồn thông tin......................................... 37 4.4 Thống kê mô tả Kiến thức - Thực hành về bệnh lao....................................... 38 4.5 Thống kê mô tả Kiến thức về bệnh Sốt xuất huyết........................................... 41 4.6 Thống kê mô tả Kiến thức -Thực hành về bệnh Rubella................................ 43 4.7 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về bệnh lao...................... 47 4.8 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về bệnh SXH…………. 51 4.9 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về bệnh Rubella………. 55 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1 Kết luận…………………………………………………………………… 59 5.2 Đề xuất - Kiến nghị……………………………………………………….. 61 5.3 Điểm hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu …………………….. 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCG Bacillus Calmette–Guérin Vắc xin phòng ngừa lao CDC Centers for Disease Control and Prevent HIV Hội chứng suy giảm miễn dịch KAP Knowledge, Attitudes, Practices Kiến thức, thái độ, thực hành KTXH Kinh tế xã hội MMR Measles, Mumps and Rubella Vắc xin sởi - quai bị - rubella SD Sốt huyết Đăng gơ SDH Social Determinants of Health Yếu tố xã hội quyết định sức khỏe SXHD Sốt xuất huyết denge TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới
- DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 4.1 Đặc điểm cá nhân: giới, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp 2. Bảng 4.2 Đặc điểm kinh tế xã hội: thu nhập, dân tộc, tôn giáo, nơi ở 3. Bảng 4.3 Bảng phân bố Kiến thức bệnh lao 4. Bảng 4.4 Bảng phân bố Kiến thức về khả năng lây truyền Sốt xuất huyết 5. Bảng 4.5 Bảng phân bố Kiến thức bệnh Rubella 6. Bảng 4.6 Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính và kiến thức đúng về bệnh lao 7. Bảng 4.7 Mối liên quan giữa đặc điểm nhóm tuổi và kiến thức đúng về bệnh lao 8. Bảng 4.8 Mối liên quan giữa đặc điểm trình độ học vấn và kiến thức đúng về bệnh lao 9. Bảng 4.9 Mối liên quan giữa đặc điểm nghề nghiệp và kiến thức đúng về bệnh lao 10. Bảng 4.10 Mối liên quan giữa đặc điểm thu nhập và kiến thức đúng về bệnh lao 11. Bảng 4.11 Mối liên quan giữa đặc điểm Dân tộc và kiến thức đúng về bệnh lao 12. Bảng 4.12 Mối liên quan giữa đặc điểm Thường trú và kiến thức đúng về bệnh lao 13. Bảng 4.13 Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành đúng về bệnh lao 14. Bảng 4.14 Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính và kiến thức về bệnh Sốt xuất huyết 15. Bảng 4.15 Mối liên quan giữa đặc điểm nhóm tuổi và kiến thức về bệnh Sốt xuất huyết 16. Bảng 4.16 Mối liên quan giữa đặc điểm trình độ học vấn và kiến thức về bệnh Sốt xuất huyết 17. Bảng 4.17 Mối liên quan giữa đặc điểm nghề nghiệp và kiến thức đúng về bệnh Sốt xuất huyết 18. Bảng 4.18 Mối liên quan giữa đặc điểm thu nhập và kiến thức đúng về bệnh Sốt xuất huyết
- 19. Bảng 4.19 Mối liên quan giữa đặc điểm Dân tộc và kiến thức về bệnh Sốt xuất huyết 20. Bảng 4.20 Mối liên quan giữa đặc điểm Thường trú và kiến thức bệnh Sốt xuất huyết 21. Bảng 4.21 Mối liên quan giữa đặc điểm giới tính và kiến thức về Rubella 22. Bảng 4.22 Mối liên quan giữa đặc điểm nhóm tuổi và kiến thức đúng về bệnh Rubella 23. Bảng 4.23 Mối liên quan giữa đặc điểm trình độ học vấn và kiến thức bệnh Rubella 24. Bảng 4.24 Mối liên quan giữa đặc điểm nghề nghiệp và kiến thức về bệnh Rubella 25. Bảng 4.25 Mối liên quan giữa đặc điểm thu nhập và kiến thức đúng về bệnh Rubella 26. Bảng 4.26 Mối liên quan giữa đặc điểm Dân tộc và kiến thức đúng về bệnh Rubella 27. Bảng 4.27 Mối liên quan giữa đặc điểm Thường trú và kiến thức về bệnh Rubella 28. Bảng 4.28 Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành đúng về bệnh Rubella
- DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ 1. Hình 2.1 Mô hình các yếu tố quyết định sức khỏe 2. Hình 2.2 Mô hình liên kết giữa y tế và các ban ngành khác 3. Hình 2.3. Mô hình niềm tin sức khỏe 4. Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả 5. Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu 6. Hình 4.1 Đặc điểm phân bổ nguồn thông tin 7. Hình 4.2 Đặc điểm thực hành ngừa bệnh lao phổi 8. Hình 4.3 Đặc điểm thực hành ngừa bệnh Rubella
- TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm mối liên quan giữa các đặc tính cá nhân, kinh tế xã hội tác động tới kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về vấn đề phòng ngừa ba (03) bệnh truyền nhiễm là bệnh Lao phổi, bệnh Sốt xuất huyết, bệnh Rubella. Xác định mối liên quan giữa kiến thức và thực hành. Cách thức tiến hành: Nghiên cứu tiến hành khảo sát người dân tới khám bệnh tổng quát tại Phòng Khám - Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đại Học Y Dược TP.HCM. Người phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã được sự đồng ý của Bệnh viện để hỏi người dân. Cách thức thu thập thông tin: đọc cho người dân nghe câu hỏi, hướng dẫn cách trả lời, ghi lại câu trả lời vào bộ câu hỏi. Từ kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 49,5 % đối tượng có kiến thức đúng về bệnh Lao, đây là tỷ lệ chỉ ở mức trung bình qua đó cho thấy tại sao bệnh lao rất dễ phòng ngừa nhưng hiện nay tỷ lệ bệnh lao vẫn còn lây nhiễm khá cao trong cộng đồng. Kết quả cũng cho thấy chỉ có 34,7 % đối tượng có kiến thức đúng về bệnh Sốt xuất huyết, đây là tỷ lệ ở mức thấp – chỉ có 1/3 đối tượng khảo sát trả lời đúng, qua đó cho thấy tại sao bệnh Sốt xuất huyết rất dễ phòng ngừa nhưng hiện nay tỷ lệ bệnh vẫn còn lây nhiễm khá cao trong cộng đồng. Từ kết quả cho thấy chỉ có 33,7 % đối tượng có kiến thức đúng về bệnh Rubella, đây là tỷ lệ ở mức thấp qua đó cho thấy tại sao biến chứng của bệnh Rubella khá nghiêm trọng như con sinh ra sẽ mang dị tật bẩm sinh nhưng do nhận thức còn thấp chưa đạt mức trung bình nên bệnh vẫn còn lây nhiễm trong cộng đồng. Nguồn thông tin mà đối tượng nghiên cứu thông qua đó biết nhiều nhất về bệnh truyền nhiễm là từ ti vi: 74, %, tiếp theo là sách báo: 65,5%, Internet: 58,9%, loa phát thanh là 27,4 %, thông qua cộng tác viên y tế là 8,2 %. Từ đó cần có chính sách y tế, phối hợp với các ban ngành để đưa chương trình chăm sóc giáo dục sức khỏe vào các phương tiện truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU Nội dung chương 1, giới thiệu tổng quát về đề tài: đặt vấn đề vì sao cần thực hiện nghiên cứu, nêu rõ mục tiêu nghiên cứu, sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề nghiên cứu và trình bày bố cục của luận văn. 1.1 Lý do chọn đề tài Hiện nay, thế giới đang phải đối mặt với các mối đe dọa bệnh dịch mới nổi với các mức độ khác nhau, gây ảnh hưởng nặng nề về kinh tế, xã hội và y tế công cộng. Trong đó các bệnh dịch mới nổi như SARS, Cúm A (H5N1), MERS-CoV, Ebola, Sốt vàng, Zika với tỷ mắc cao và nguy cơ bùng phát thành dịch rất lớn. Khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông đang là điểm nóng về các bệnh truyền nhiễm và bệnh truyền nhiễm mới nổi. Ngoài những căn bệnh truyền nhiễm mới nổi trên thì tình hình một số bệnh truyển nhiễm như Lao phổi, Sốt xuất huyết, Thủy đậu được coi là mãn tính đã và đang là một mối quan tâm trong vấn đề sức khỏe cộng đồng, có khả năng bùng phát thành dịch trong cộng đồng. Tổ chức y tế thế giới (WHO) ước tính trong năm 2013, đã có 9 triệu người ở Việt Nam mắc bệnh Lao, trong đó có 1,5 triệu người tử vong vì căn bệnh. WHO xếp Việt Nam vào thứ 13 trong số 22 nước có gánh nặng bệnh Lao cao nhất thế giới. Tổ chức Y tế thế giới năm 2016, ước tính tình hình Sốt xuất huyết đang tiếp tục diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng tại nhiều quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và châu Mỹ La - tinh. Tại Việt Nam, năm 2016 ghi nhận khoảng 45,000 người mắc sốt xuất huyết với 14 trường hợp tử vong; bệnh sốt xuất huyết lưu hành ở hầu hết các tỉnh, thành phố và thường tăng cao vào các tháng mùa mưa, đã ghi nhận số mắc tập trung tại một số tỉnh, đặc biệt tại 4 tỉnh Tây Nguyên là: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum và một số tỉnh khu vực miền Nam, miền Trung như: An Giang, Đồng Tháp, Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định. Bệnh truyền nhiễm là loại bệnh nhiễm trùng có khả năng lây truyền từ người này sang người khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua môi trường trung gian và
- 2 có khả năng phát triển thành dịch. Không phải bệnh truyền nhiễm nào cũng có thể cũng có vắc xin phòng ngừa, đặc biệt là các bệnh lây truyền qua đường hô hấp. Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM là một trong những bệnh viện đa khoa hạng I tại TP HCM mỗi ngày thu hút khoảng 5.000 người, từ các vùng miền Trung bộ - Nam bộ- Tây nguyên tới khám, với số lượng bệnh nhân tập trung đông nên Chúng tôi chọn Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM là nơi tiến hành nghiên cứu về các yếu tố kinh tế xã hội tác động tới phòng ngừa bệnh truyền nhiễm. Nghiên cứu này nhằm “Đánh giá các yếu tố kinh tế xã hội tác động tới phòng ngừa bệnh truyền nhiễm”, để từ đó nhằm tìm hiểu nguyên nhân, phân tích các yếu tố tác động và nhằm nâng cao kiến thức phòng ngừa đối với các bệnh truyền nhiễm, đảm bảo an toàn sức khỏe cộng đồng. Đây chính là những lý do tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá các yếu tố kinh tế xã hội liên quan tới phòng ngừa bệnh truyền nhiễm của người dân đến khám bệnh tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM năm 2017”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu tổng quát: Xác định mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế xã hội và kiến thức, thực hành phòng ngừa bệnh Lao phổi, Sốt xuất huyết, Rubella của người dân đến khám bệnh tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM năm 2017. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: Khảo sát kiến thức, thực hành về phòng ngừa bệnh Lao phổi, Sốt xuất huyết, Rubella. Tìm hiểu cách thức tiếp nhận thông tin về bệnh truyền nhiễm. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế xã hội và kiến thức, thực hành phòng ngừa bệnh Lao phổi, Sốt xuất huyết, Rubella.
- 3 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng khảo sát Tất cả người dân đến khám tại Phòng khám chuyên khoa tổng quát - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM Tiêu chí chọn mẫu: Tất cả người dân tới khám tại phòng khám tổng quát- Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời phiếu khảo sát. Tiêu chí loại trừ mẫu: Người dân không đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời phiếu khảo sát. 1.3.2 Thời gian – Địa điểm nghiên cứu - Thời gian: Tháng 01/2017 - 04/2017. - Địa điểm: Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM. 1.4 Ý nghĩa của đề tài Thứ nhất, kết quả nghiên cứu sẽ cho người đọc cái nhìn tổng quan về kiến thức, thực hành của người dân đối với phòng ngừa bệnh truyền nhiễm. Thứ hai, kết quả cho thấy nguồn tin đại chúng mà qua đó người dân có thể biết các kiến thức về phòng ngừa bệnh truyền nhiễm. Để từ đó tăng cường chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức. Từ hai ý nghĩa trên có thể giúp cho Bệnh viện Đại Học Y Dược có thêm các chương trình tư vấn, góc truyền thông để truyền thông cho người dân nắm rõ hơn cách phòng ngừa bệnh truyền nhiễm. Chương trình truyền thông trên các thông tin đại chúng được nâng cao chất lượng và hữu ích cho công tác phòng ngừa. 1.5 Cấu trúc luận văn Chương 1 - Giới thiệu: Đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Nội dung của chương 1 cho người đọc cái nhìn khái quát về (1) lý do tại sao thực hiện đề tài; (2) mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Khảo sát kiến thức, thực hành về phòng ngừa bệnh
- 4 Lao phổi, Sốt xuất huyết, Rubella; (3) đối tượng nghiên cứu là tất cả người dân đến khám tại Phòng khám chuyên khoa tổng quát - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM; (4) ý nghĩa của đề tài. Chương 2 - Cơ sở lý luận: Trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu liên quan. Nội dung Chương 2 khái quát về (1) các lý thuyết, mô hình sức khỏe có liên quan tới nghiên cứu, các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe; (2) mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả; (3) một số khái niệm về bệnh truyền nhiễm (Bệnh Lao phổi, Sốt xuất huyết, Rubella); (4) một số nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan. Chương 3 - Phương pháp nghiên cứu. Nội dung Chương 3 khái quát (1) thiết kế nghiên cứu; (2) định nghĩa các biến liên quan; (3) Phương pháp chọn mẫu; (4) Phương pháp xử lý số liệu. Chương 4 - Kết quả nghiên cứu: Trình bày kết quả mô tả các biến khảo sát, phân tích kết quả theo phép kiểm tích t-test, Oneway, Chi bình phương. Xác định mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân, kinh tế xã hội và kiến thức, thực hành về bệnh truyền nhiễm, mối liên quan giữ kiến thức và thực hành. Chương 5 - Kết luận và hàm ý chính sách: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, những hạn chế và đề xuất kiến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 2 trình bày các khái niệm quan trọng, tổng quan cơ sở lý thuyết, mô hình áp dụng cho nghiên cứu, các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan. 2.1 Dịch tễ học bệnh truyền nhiễm 2.1.1 Căn nguyên gây bệnh Một số bệnh có nguyên nhân đơn thuần là các yếu tố di truyền, phần lớn các bệnh có nguyên nhân là sự tương tác giữa các yếu tố di truyền và môi trường. Chúng ta định nghĩa khái niệm môi trường một cách rất rộng, bao gồm các yếu tố sinh học,
- 5 hoá học, vật lý, tâm thần hay các yếu tố văn hoá có thể tác động lên sức khoẻ và yếu tố kinh tế xã hội. Hành vi cá nhân tác động lên mối liên quan hệ này và dịch tễ học được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng và tác động của can thiệp dự phòng thông qua tăng cường sức khoẻ. Yếu tố di truyền Sức khỏe tốt Sức khỏe kém Yếu tố môi trường Nguồn: WHO (2006) 2.1.2 Đánh giá can thiệp Chữa bệnh, chăm sóc y tế Sức khỏe tốt Sức khỏe kém Nâng cao sức khỏe, Các biện pháp phòng ngừa Các dịch vụ y tế công cộng Nguồn: WHO (2006)
- 6 2.2 Bệnh truyền nhiễm Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền trực tiếp hoặc gián tiếp từ người hoặc từ động vật sang người do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng và nấm có khả năng gây bệnh truyền nhiễm. Trung gian truyền bệnh là côn trùng, động vật, môi trường, thực phẩm và các vật khác mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và có khả năng truyền bệnh. Người mắc bệnh truyền nhiễm là người bị nhiễm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có biểu hiện triệu chứng bệnh. Người mang mầm bệnh truyền nhiễm là người mang tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nhưng không có biểu hiện triệu chứng bệnh. Người tiếp xúc là người có tiếp xúc với người mắc bệnh truyền nhiễm, người mang mầm bệnh truyền nhiễm, trung gian truyền bệnh và có khả năng mắc bệnh. Người bị nghi ngờ mắc bệnh truyền nhiễm là người tiếp xúc hoặc người có biểu hiện triệu chứng bệnh truyền nhiễm nhưng chưa rõ tác nhân gây bệnh. Giám sát bệnh truyền nhiễm là việc thu thập thông tin liên tục, có hệ thống về tình hình, chiều hướng của bệnh truyền nhiễm, phân tích, giải thích nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh truyền nhiễm Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh. Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát- sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh;
- 7 Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong. Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh Lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota); Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh. Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác- đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác. Lấy phòng bệnh là chính trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông, giám sát bệnh truyền nhiễm là biện pháp chủ yếu. Kết hợp các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế với các biện pháp xã hội, hành chính trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và huy động xã hội trong phòng, chống bệnh truyền nhiễm; lồng ghép các hoạt động phòng, chống bệnh truyền nhiễm vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Công khai, chính xác, kịp thời thông tin về dịch. Chủ động, tích cực, kịp thời, triệt để trong hoạt động phòng, chống dịch.
- 8 Biện pháp phòng lây nhiễm bệnh truyền nhiễm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: Cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm, diệt khuẩn, khử trùng môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; phòng hộ cá nhân, vệ sinh cá nhân; các biện pháp chuyên môn khác theo quy định của pháp luật. Nguồn: Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm (2007) 2.3 Bệnh Lao phổi Người bị bệnh Lao phổi là những người có biểu hiện ho khạc kéo dài trên 2 tuần, kèm theo các triệu chứng sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi " trộm", gầy sút cân, kém ăn, mệt mỏi. Cũng có thể ho khạc ra máu số lượng ít hoặc nhiều, đau ngực. Tỷ lệ hơn 90% những người có các triệu chứng đó là người bị mắc bệnh Lao phổi. Lao phổi lây truyền qua đường không khí. Vi khuẩn Lao từ các hạt nước bọt li ti, hoặc trong các hạt bụi nhỏ sẽ dễ dàng bị hít vào phổi, xuống tận phế nang và nhân lên, gây bệnh tại phổi. Từ phổi, vi khuẩn có thể qua máu, bạch huyết đến các tạng khác trong cơ thể (hạch bạch huyết, xương, gan, thận,...) và gây bệnh tại các cơ quan đó của cơ thể. Không có ổ chứa mầm bệnh trong thiên nhiên hoặc vật trung gian truyền bệnh. Nguồn bệnh là những người bệnh Lao phổi, Lao thanh quản, phế quản trong giai đoạn ho khạc ra vi khuẩn Lao. Biện pháp dự phòng quan trọng nhất là "cắt đứt nguồn lây", có nghĩa là phải phát hiện sớm những người bị Lao phổi có AFB(+) và chữa khỏi cho họ. Tuy nhiên bệnh Lao là một bệnh có tính xã hội cho nên những biện pháp dự phòng mang tính cộng đồng cũng rất quan trọng. Làm tốt công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe cho mọi người. Ai cũng hiểu được bệnh Lao là một bệnh lây truyền qua đường hô hấp, có thể phòng và chữa khỏi được hoàn toàn. Qua đó có ý thức phòng bệnh bằng cách tăng cường sức khỏe, làm sạch và thông thoáng tốt môi trường sống. Kiểm soát phòng chống lây nhiễm tại các cơ sở y tế hoặc tại những nơi có nguồn lây (bệnh viện Lao, trại giam...) bằng cách: Người bệnh phải đeo khẩu trang, khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào chỗ qui định và đờm hoặc các vật chứa nguồn lây phải được hủy đúng phương pháp. Tận dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng
- 9 tốt cho nơi ở và các vật dụng của người bệnh. Tạo được những điều kiện thông gió tốt để không khí được lưu thông nhằm giảm thấp nhất nồng độ các hạt chứa vi khuẩn Lao trong không khí. Dự phòng: Tiêm phòng vắc xin BCG cho trẻ sơ sinh. Người bệnh bắt buộc phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác. Uống INH 300mg/ngày x 6 tháng dự phòng cho những người có nguy cơ mắc Lao cao như người có HIV trong các trại giam. Các chất thải của người bệnh phải được xử lý trước khi thải ra hệ thống chung. Đờm và các dụng cụ chứa phải được đốt, hoặc xử lý bằng hóa chất. Thông gió tốt các buồng bệnh và những nơi tập trung nhiều người bệnh. Tận dụng tối đa ánh nắng và gió trong môi trường sống và làm việc. Phòng ngừa lây truyền bệnh qua đường máu: áp dụng phòng ngừa chuẩn cho tất cả người bệnh trong cơ sở Khám bệnh chữa bệnh. Nguồn: Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm (2007) 2.4 Bệnh Sốt xuất huyết Ca bệnh lâm sàng sốt đăng-gơ (SD): Bệnh nhân có sốt đột ngột, sốt cao trên 38,5 0C, kéo dài 2 – 7 ngày, đi cùng với các triệu chứng đau đầu, đau hốc mắt, đau cơ, đau khớp, phát ban, có biểu hiện xuất huyết (dấu hiệu dây thắt dương tính); giảm bạch cầu. Ca bệnh lâm sàng Sốt xuất huyết đăng-gơ (SXHD): Bệnh nhân có bệnh cảnh của sốt đăng-gơ, có thể thêm một số triệu chứng: ban xuất huyết, đốm xuất huyết, chảy máu (chân răng, mũi, đường tiêu hóa, tại nơi tiêm, kinh nguyệt kéo dài...); giảm tiểu cầu (dưới 100.000 /mm3); có dấu hiệu thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch, hematocrite tăng trên 20% so với giá trị trung bình tính theo tuổi và giới. Hội chứng sốt đăng gơ: Bệnh nhân có các triệu chứng của sốt xuất huyết dengue (DHF) cộng với các dấu hiệu của suy tuần hoàn: mạch nhanh và yếu, huyết áp kẹp (chênh lệch dưới 20 mm Hg) hoặc tụt huyết áp so với tuổi, da lạnh và ẩm, tình trạng tâm thần thay đổi. Bệnh lây truyền qua véc tơ, ở Việt Nam là 2 loài muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus. Vi rút được truyền qua vết đốt của muỗi, chủ yếu là của loài muỗi Aedes
- 10 aegypti. Đây là loài muỗi ưa thích đốt hút máu người, đốt ban ngày, thường vào buổi sáng sớm và chiều tà, có thể đốt nhiều lần trong ngày nếu chưa no máu. Muỗi trưởng thành thường trú đậu ở các góc tối trong nhà, thích đẻ chứng ở những vật chứa nước sạch trong khu dân cư. Muỗi Aedes phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng trên 20 0C. Loài muỗi Aedes albopictus ít có vai trò truyền bệnh do ít đốt hút máu người và có thể sống ngoài thiên nhiên, rừng núi. Vai trò truyền bệnh SD/SXHD của loài muỗi này ở nước ta đang được tiếp tục nghiên cứu thêm. Mọi chủng người, giới tính, lứa tuổi đều có thể nhiễm vi rút và mắc bệnh SD/SXHD nếu chưa có miễn dịch. Ở vùng bệnh lưu hành nặng (miền Nam và Nam Trung Bộ nước ta), tỷ lệ mắc bệnh của trẻ em (dưới 15 tuổi) thường cao hơn, còn ở vùng lưu hành nhẹ, khả năng mắc của trẻ em và người lớn như nhau tuy bệnh cảnh trên người lớn thường nặng hơn. Người từng nhiễm vi rút dengue hoặc đã mắc bệnh thường có miễn dịch lâu dài với vi rút cùng týp huyết thanh. Tuy nhiên, nếu nhiễm lại một týp vi rút dengue khác với týp đã từng nhiễm thường xuất hiện bệnh cảnh nặng hơn, dễ trở thành SXHD hoặc sốc dengue do cơ chế hình thành các phức hợp miễn dịch trong máu. Các yếu tố khác như chủng vi rút dengue (D1, D2, D3, D4) khi chúng luân phiên gây dịch, giới tính, chủng người, thể trạng và dinh dưỡng của trẻ, bệnh đi kèm...cũng có thể ảnh hưởng tới tính cảm nhiễm với vi rút dengue và mức độ nặng của bệnh SD/SXHD. Biện pháp dự phòng: Tuyên truyền giáo dục sức khỏe: Để thực hiện kiểm soát và khống chế muỗi Aedes truyền bệnh một cách hiệu quả, lâu dài cần tuyên truyền giáo dục và hướng dẫn cho người dân quy hoạch lại khu vực dân cư và cách dự trữ nước sinh hoạt ở hộ gia đình; thường xuyên làm tổng vệ sinh môi trường khu dân cư, loại bỏ tối đa ổ bọ gậy nguồn (là vị trí muỗi đẻ chứng hay gặp nhất ở mỗi địa phương) của loài muỗi Aedes. Vệ sinh phòng bệnh: Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh SD/SXHD; biện pháp kiểm soát, diệt bọ gậy/loăng quăng và muỗi trưởng thành của loài Aedes là quan trọng nhất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn