Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu trường hợp của thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Mục đích chính của luận văn là đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế trong mô hình đa biến. Mô hình nghiên cứu được phác họa từ hàm sản xuất tổng thể trong đó đầu tư công, đầu tư tư nhân, lao động và độ mở thương mại được xem là các nhân tố đầu vào. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu trường hợp của thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỨC MINH ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐỨC MINH ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS – TS. SỬ ĐÌNH THÀNH TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. Tác giả: Nguyễn Đức Minh
- LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Ngoài nỗ lực của bản thân còn có sự hỗ trợ của nhiều người. Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến: Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian tôi học tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo rất tận tình của PGS –TS. Sử Đình Thành - Trưởng khoa Tài chính Nhà nước. Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp những người đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng song thiết sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn. Xin trân trọng cảm ơn.
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................3 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................3 6. Kết cấu của đề tài.........................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ..........................................................................................................4 1.1. Các tiếp cận cơ bản về đầu tư công ..............................................4 1.1.1. Khái niệm .........................................................................................4 1.1.2. Vai trò của Nhà nước trong đầu tư công và nguồn tài trợ..............6 1.1.2.1. Vai trò của Nhà nước trong đầu tư công ........................................... 6 1.1.2.2. Nguồn tài trợ đầu tư công. ................................................................. 8 1.2. Đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ............................................................................................11 1.2.1. Các minh chứng thực nghiệm chỉ ra mối quan hệ dương .............13 1.2.2. Các minh chứng thực nghiệm chỉ ra mối quan hệ âm...................14 1.2.3. Minh chứng thực nghiệm chỉ ra mối quan hệ Granger giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế .....................................................................15 1.2.4. Mối quan hệ giữa đầu tư công và đầu tư tư nhân .........................17 1.3. Mô hình lý thuyết nghiên cứu .....................................................18 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 1990 ĐẾN 2011 ...............................................................................................21 2.1.Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh từ 1990 đến 2011 ..............................................................................21
- 2.1.1. Vị trí địa lý .....................................................................................21 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ..............................................22 2.2. Thực trạng đầu tư công và tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................24 2.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế TP.HCM giai đoạn 1990 – 2011 ...24 2.2.2. Tỷ lệ đầu tư công trên GDP...........................................................25 2.2.3. Cơ cấu đầu tư công trên địa bàn ...................................................28 2.2.4. Kết quả và hạn chế của đầu tư công trên địa bàn TP.HCM .........29 2.2.4.1. Đánh giá kết quả tăng trưởng kinh tế bằng các chỉ tiêu vĩ mô 29 2.2.4.2. Một số bằng chứng thực tế về các dự án công gây lãng phí, thất thát trên địa bàn thành phố ............................................................................. 32 2.2.4.3. Một số nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát ...........................40 CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM ............................................43 3.1. Phương pháp nghiên cứu .............................................................43 3.1.1. Kiểm định tính dừng ......................................................................43 3.1.2. Kiểm định quan hệ nhân quả Granger trong mô hình đa biến (Block causity tests).............................................................................................44 3.2. Mô hình kiểm định .......................................................................46 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................47 3.2.2. Kiểm định tính dừng và xác định độ trễ của mô hình ...................48 3.2.3. Kết quả kiểm định ..........................................................................50 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ..............................53 4.1. Kết luận .........................................................................................53 4.2. Một số gợi ý chính sách công .......................................................54 4.2.1. Đổi mới tư duy về mô hình tăng trưởng kinh tế và quy mô của đầu tư công..........................................................................................................56 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch .....................................56 4.2.3. Đổi mới cơ cấu và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công ..57
- 4.2.4. Tăng cường quản lý đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước .......60 4.2.5. Mở rộng huy động đầu tư của khu vực tư nhân ............................60 4.2.6. Đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng61 4.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu thêm ............................. 62 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Trang Hình 1.1: Đường Rahn ......................................................................... 12 Bảng 2.1: Tỷ lệ thành phố Hồ Chí Minh so với cả nước (%) .............. 22 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu chủ yếu của thành phố lớn năm 2005 ......... 23 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm ................................. 24 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm (%) ..................... 25 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP (%) ........................................ 26 Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ đầu tư trên GDP các khu vực từ 1990-2010 ........... 27 Biểu đồ 2.5: Tổng vốn đầu tư các khu vực từ 1990 – 2010 ................. 27 Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa phương.. 28 Bảng 2.4: Hệ số ICOR của thành phố so với cả nước ........................... 31 Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình ............................................... 47 Bảng 3.2: Kết quả kiểm định ADF ........................................................ 48 Hình 3.1: Các nghiệm của mô hình VAR ............................................. 50 Bảng 3.3: Kết quả kiểm định quan hệ Granger trong mô hình VAR.... 51 Bảng 3.4: Kiểm định loại trừ độ trễ ...................................................... 52 Bảng 3.5: Các tiêu chí lựa chọn độ trễ của mô hình VAR ................... 52
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hoá - du lịch, giáo dục - khoa học kỹ thuật - y tế lớn của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 8,4% dân số so với cả nước, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Để đảm bảo tốc độ phát triển trên địa bàn, đầu tư công cho phát triển luôn là mối quan tâm hàng đầu của chính quyền thành phố Hồ Chí Minh. Hàng năm thành phố dành từ 25% đến 30% nguồn thu từ ngân sách cho chi đầu tư. Bên cạnh nguồn thu từ ngân sách, chính quyền thành phố đã huy động nhiều nguồn vốn để bổ sung cho chi đầu tư phát triển. Trong giai đoạn hiện nay, kinh tế cả nước nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang đối diện với một số thách thức như: tốc độ tăng trưởng có chiều hướng chậm lại; cơ sở hạ tầng không đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế; sức ép cạnh tranh khi mở cửa nền kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội nói chung còn thấp. Đầu tư công luôn được xem là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh những thành công và đóng góp tích cực vào quá trình phát triển, đầu tư công còn có nhiều hạn chế, nhất là về hiệu quả đầu tư. Đầu tư công luôn đi cùng với lãng phí và tốn kém, thậm chí với mức độ ngày càng nặng nề. Hiệu ứng đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế vẫn còn là vấn đề tranh luận về cả lý thuyết và thực tiễn. Minh chứng thực nghiệm liên quan đến hiệu ứng đầu tư công lên tăng trưởng kinh tế tại một số quốc gia là hỗn hợp. Vấn đề đặt ra là có tồn tại hay không mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng
- 2 kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh? Để làm rõ vấn đề này tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đầu tư công và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu trường hợp của thành phố Hồ Chí Minh” 2. Mục tiêu nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được phác họa từ hàm sản xuất tổng thể trong đó đầu tư công, đầu tư tư nhân, lao động và độ mở thương mại được xem là các nhân tố đầu vào. Mục đích chính của luận văn là đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế trong mô hình đa biến. Các câu hỏi nghiên cứu chính: - Đầu tư công có đóng góp đến tăng trưởng kinh tế hay ngược lại tăng trưởng kinh tế có làm gia tăng đầu tư công? - Hàm ý chính sách đầu tư công được rút ra trong nghiên cứu là gì? 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng đồng thời phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, được thiết kế theo các bước và quy trình như sau: - Bước 1: Nghiên cứu các lý thuyết đầu tư công và tăng trưởng kinh tế. - Bước 2: Mô hình nghiên cứu được phác họa từ hàm sản xuất tổng thể trong đó đầu tư công, đầu tư tư nhân, lực lượng lao động và độ mở thương mại được xem là các nhân tố đầu vào. - Bước 3: Khảo sát tình hình đầu tư công và tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 1990 – 2011. - Bước 4: Thu thập số liệu và xử lý số liệu thông qua kiểm định nhân quả Granger từ mô hình VAR đa biến. - Bước 5: Sử dụng kết quả tính toán, kết luận vấn đề nghiên cứu và đưa
- 3 ra một số khuyến nghị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tác động đầu tư của khu vực công đến tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1990-2011. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn góp phần khẳng định thêm minh chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm luận cứ khoa học, qua đó có thể giúp cho chính quyền thành phố Hồ Chí Minh tham khảo trong quá trình hoạch định chính sách đầu tư và phân bổ vốn đầu tư công trong giai đoạn tới. - Luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các học viên nghiên cứu về lĩnh vực liên quan. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu thành 4 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế Chương 2: Đánh giá thực trạng đầu tư công và tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Phân tích thực nghiệm Chương 4: Kết luận và gợi ý chính sách
- 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1.1. Các tiếp cận cơ bản về đầu tư công 1.1.1. Khái niệm Ở Việt Nam, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đầu tư của Nhà nước là chủ yếu và lúc đó trong quản lý kinh tế và thống kê chỉ sử dụng khái niệm “đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước”. Đầu tư của khu vực tập thể và nhân dân (chủ yếu bằng công lao động và nguyên vật liệu địa phương) xây dựng các công trình công cộng (như đường xá, thủy lợi, v.v.) hầu như không thống kê được. Thuật ngữ “đầu tư công” được sử dụng ở Việt Nam từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh các thuật ngữ “đầu tư của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh” và “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Các khái niệm “đầu tư công” và “đầu tư của Nhà nước (hay Chính phủ)” được sử dụng với ý nghĩa giống như nhau. Theo thống kê hiện nay, đầu tư công (hay đầu tư của Nhà nước) bao gồm (Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái, 2011): - Đầu tư từ ngân sách Nhà nước; - Đầu tư theo các chương trình hỗ trợ có mục tiêu (thường là các chương trình mục tiêu trung và dài hạn); - Tín dụng đầu tư (vốn cho vay) của Nhà nước có mức độ ưu đãi nhất định; - Đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước, mà phần vốn quan trọng của doanh nghiệp có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Khái niệm “đầu tư công” còn được hiểu là việc sử dụng nguồn vốn Nhà nước để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- 5 không nhằm mục đích kinh doanh. Theo Dự thảo Luật đầu tư công của Việt Nam 2007 thì lĩnh vực đầu tư công gồm: - Chương trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; các dự án đầu tư không có điều kiện xã hội hoá thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực khác. - Chương trình mục tiêu, dự án phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, kể cả việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định bằng vốn sự nghiệp. - Các dự án đầu tư của cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ từ vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. - Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư công khác theo quyết định của Chính phủ. Như vậy, ở cách quan niệm này, đầu tư nhằm mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước không nằm trong đầu tư công. Song cũng không thể coi nó là đầu tư tư nhân, bởi vì đây là tài sản thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy, việc sử dụng quan niệm này thực ra không làm đơn giản hơn cách phân loại và quản lý đầu tư của Nhà nước. Trước hết, nó đòi hỏi phải bổ sung thêm khái niệm “đầu tư nhằm mục đích kinh doanh của các đơn vị thuộc khu vực nhà nước”, bên cạnh các khái niệm “đầu tư tư nhân” và “đầu tư công”. Sau nữa, nó làm cho quá trình phân loại để thống kê trở nên phức tạp hơn. Chẳng hạn, một con đường, nếu được đầu tư bằng vốn ngân sách thì sẽ thuộc loại đầu tư công, nhưng nếu thực hiện bằng vốn “xã hội hóa” - tức là do cộng đồng hoặc tư nhân bỏ vốn đầu tư - sẽ thuộc đầu tư tư nhân, còn nếu có
- 6 cả sự hỗ trợ vốn của chính phủ thì sẽ rất khó phân định đó là đầu tư công hay đầu tư tư nhân (Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái, 2011). Hiện tại “đầu tư công” vẫn được quan niệm một cách đơn giản hơn: đó là bao gồm tất cả các khoản đầu tư do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong quan niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể: đầu tư công là đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước quản lý (Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái, 2011). 1.1.2. Vai trò của Nhà nước trong đầu tư công và nguồn tài trợ 1.1.2.1. Vai trò của Nhà nước trong đầu tư công Để thấy rõ vai trò của Nhà nước trong đầu tư công, trước tiên hãy xem xét một số quan điểm dưới đây: Quan điểm của trường phái tân cổ điển: Quan điểm này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Như đã biết, một trong những ưu điểm của nền kinh tế thị trường là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động thông qua "bàn tay vô hình" của thị trường và đầu tư là một trong những hình thức phân bổ nguồn lực đó - phân bổ vốn trong nền kinh tế. Theo quan điểm này thì các doanh nghiệp, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho chính mình, sẽ tìm kiếm những cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp là người biết rõ nhất cần phải làm gì
- 7 để đạt được lợi ích tốt nhất cho chính mình. Vai trò nhà nước trong trường hợp này chỉ nên dừng lại ở mức là cung cấp các hàng hóa công cần thiết cho nền kinh tế phát triển như cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự thân vận động thì không thể đáp ứng được. Lý thuyết tân cổ điển được xây dựng trên giả định thị trường cạnh tranh hoàn hảo tuy nhiên trên thực tế đây là điều hầu như không thể có được (Nguyễn Thị Cành, 2008). Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước: Quan điểm này cho rằng quá trình tự điều tiết của thị trường sẽ không đem lại kết quả tối ưu mong đợi do việc tồn tại sự không hoàn hảo thị trường đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Hầu hết các nước đang phát triển đều có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu nên nếu để tự thân thị trường vận động thì không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được. Chuyển dịch cơ cấu là nội dung cơ bản của tiến trình công nghiệp hóa và nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để hình thành nên các ngành công nghiệp. Sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực cho công nghiệp là rất cần thiết. Sở dĩ cần phát triển công nghiệp bởi vì đây là khu vực có thể tăng năng suất lao động nhanh nhất, do hấp thụ nhanh nhất các thành tựu của khoa học kỹ thuật; sản xuất công nghiệp không bị ràng buộc và giới hạn bởi các điều kiện tự nhiên như sản xuất nông nghiệp; sản phẩm công nghiệp có độ co giãn cầu theo thu nhập cao hơn sản phẩm nông nghiệp... Ngoài ra, khi công nghiệp phát triển sẽ kéo theo nông nghiệp phát triển vì công nghiệp sẽ cung cấp máy móc, thiết bị, tiến bộ kỹ thuật... cho nông nghiệp qua đó làm tăng năng suất trong nông nghiệp. Công nghiệp phát triển sẽ là cơ sở để đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ. Tự thân vận động của thị trường trong nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp cần thiết, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế gay gắt như ngày nay. Do đó, sự can thiệp của nhà nước là hết sức cần thiết. Tuy nhiên sự can thiệp của nhà nước quá mức có thể
- 8 không hiệu quả và sẽ bóp méo thị trường gây trở ngại cho tiến trình công nghiệp hoá và phát triển kinh tế (Nguyễn Thị Cành, 2008). Kinh nghiệm các nước cho thấy sự can thiệp của nhà nước để hình thành nên cơ cấu kinh tế ngành có thể mang lại kết quả tích cực nếu tuân thủ theo một số tiêu thức sau: (1) Mức sinh lợi; (2) Khả năng xuất khẩu; (3) Khả năng tạo ra những ảnh hưởng rộng lớn đối với nền kinh tế (nhất là cơ sở hạ tầng, giáo dục-đào tạo, nghiên cứu, …); (4) Những ngành mắt xích tạo ra sự liên kết đa ngành (Nguyễn Thị Cành, 2008). Dù là các quan điểm khác nhau về đầu tư và tăng trưởng cùng với mức độ can thiệp khác nhau của Nhà nước, nhưng đa số các quan điểm đều cho rằng vai trò nhà nước là cung cấp các hàng hóa công cần thiết cho nền kinh tế phát triển như cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội. Hay nói cách khác, chính phủ phải tăng cường đầu tư công vào cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thu hút đầu tư của tư nhân vào các ngành sản xuất (Nguyễn Thị Cành, 2008). 1.1.2.2. Nguồn tài trợ đầu tư công Nguồn vốn đầu tư của nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Với vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định điều tiết vĩ
- 9 mô, vốn ngân sách nhà nước đã được nhận thức và vận dụng khác nhau tuỳ thuộc quan niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách tài khoá, Nhà nước có thể quyết định tăng, giảm quy mô thu chi ngân sách nhắm tác động vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước với tư cách là công cụ tài chính vĩ mô sắc bén nhất hữu hiệu nhất. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: là nguồn vốn mà các đơn vị, tổ chức có thể được vay với lãi suất ưu đãi hoặc không chịu lãi suất để đầu tư trong những ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách công bằng thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng
- 10 quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội. Nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được xác định theo công thức sau (Ngô Lý Hoá, 2008): Ig = (T – Z) + Fg. Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước; Z là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi đầu tư. Chênh lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước; Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước. Dựa vào đẳng thức trên, ta thấy đầu tư của khu vực nhà nước được tài trợ bởi ba nguồn: Thứ nhất là khả năng huy động vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy động này được thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước. Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách nhà nước trừ cho các khoản độ mở thương mại. Trong trường hợp các nước kém phát triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng nguồn vốn đầu tư lớn cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trò khá quan trọng đối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng viện trợ hoặc nợ. Các nguồn vốn từ nước ngoài, đặc biệt là viện trợ ODA (hỗ trợ phát triển chính thức) đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển
- 11 nói chung và đầu tư công nói riêng. ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay dài, thường là từ 10 năm đến 30 năm, lãi suất thấp thường khoảng từ 0,25%/năm đến 2% năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường, điện, nước, thủy lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Theo mục tiêu sử dụng ODA có 4 loại: Hỗ trợ cán cân thanh toán; tín dụng thương mại; viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án); viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều kiện được nhận viện trợ dự án là “phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử dụng ODA”. 1.2. Đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm về đầu tư công và tăng trưởng kinh tế Có khá nhiều những quan điểm khác nhau về tác động của chính sách tài chính đối với quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một mặt, các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes cho rằng bản thân nền kinh tế không thể tạo được đầy đủ việc làm, cần thiết phải có sự tác động của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đến tổng cầu. Mặt khác, những người ủng hộ chính sách tiền tệ và các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng chính sách tài khóa nên được giữ ở mức tối thiểu đúng mức tiềm năng bởi vì nó sẽ tạo ra sự không hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực. Tuy nhiên, hầu hết các nhà kinh tế đều đồng ý rằng có những trường hợp khi tăng chi tiêu chính phủ sẽ có ảnh
- 12 hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế và có những trường hợp khi giảm chi tiêu chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Điều này được minh họa bằng đường cong Rahn (Rohan Swaby, 2007). Đường cong phản ánh mối quan hệ giữa quy mô chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế đã được xây dựng bởi nhà kinh tế Richard Rahn (1986), và được các nhà kinh tế sử dụng rộng rãi khi nghiên cứu vai trò của chi tiêu chính phủ đối với tăng trưởng kinh tế. Đường cong Rahn hàm ý tăng trưởng sẽ đạt tối đa khi chi tiêu chính phủ là vừa phải và được phân bổ hết cho những hàng hoá công cộng cơ bản như cơ sở hạ tầng, bảo vệ luật pháp và quyền sở hữu. Tuy nhiên chi tiêu chính phủ sẽ có hại đối với tăng trưởng kinh tế khi nó vượt quá mức giới hạn này. Tuy các nhà kinh tế còn bất đồng về con số chính xác nhưng về cơ bản họ thống nhất với nhau rằng, mức chi tiêu chính phủ tối ưu tối với tăng trưởng kinh tế dao động trong khoảng từ 15 đến 25% GDP (Phạm Thế Anh, 2008). Hình 1.1: Đường Rahn Tốc độ tăng trưởng kinh tế Quy mô tối ưu Chi tiêu chính phủ theo phần trăm GDP Có những lập luận cho rằng chi tiêu chính phủ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đầu tư tiền vào công chúng. Điều này đồng nghĩa với việc đầu tư công có thể dẫn đến sự gia tăng việc làm cho nền kinh tế. Đầu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 29 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn