intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương pháp do lường thanh khoản ngân hàng trường hợp Ngân hàng TMCP Việt Á

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có thể ứng dụng để hoàn thiện các phương pháp đo lường thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á. Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho các NHTM cùng dạng trong việc hoàn thiện các phương pháp đo lường thanh khoản của Ngân hàng mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện phương pháp do lường thanh khoản ngân hàng trường hợp Ngân hàng TMCP Việt Á

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TẤN CƯỜNG HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN NGÂN HÀNG TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN TẤN CƯỜNG HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN NGÂN HÀNG TRƯỜNG HỢP NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh (Hệ Điều hành cao cấp) Mã số: 8340101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn này do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện với sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Đông Phong. Nội dung Luận văn có tham khảo và trích dẫn từ các Nghiên cứu trước, Văn bản của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Việt Á. Tác giả Luận văn Nguyễn Tấn Cường
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 1.2. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 3 1.4. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 4 1.5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4 1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 4 1.7. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4 1.8. Kết cấu của đề tài .................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................. 6 2.1. Thanh khoản của ngân hàng thương mại ................................................ 6 2.1.1. Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại ........................... 6 2.1.2. Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ............................. 6 2.2. Cơ sở luận về các phương pháp đo lường thanh khoản ....................... 10 2.2.1. Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn ................................... 10 2.2.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn ................................................... 12 2.2.3. Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống ............................... 14 2.2.4. Phương pháp thang đáo hạn .............................................................. 15 2.2.5. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản ........................................ 17 2.2.6. Đánh giá theo dấu hiệu thị trường .................................................... 18 2.3. Quy định của NHNN Việt Nam về các tỷ lệ thanh khoản: .................. 19 2.3.1. Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNN ......... 19
  5. 2.3.2. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của NHNN ......... 19 2.3.3. Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của NHNN ......... 20 Kết luận chương 2: ....................................................................................... 20 CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á ........................................................................ 22 3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Á ............................................... 22 3.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Việt Á .................................. 22 3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á qua các năm ............................................................................................................... 24 3.2. Quy định điều hành thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á: ......... 25 3.2.1. Mục đích:............................................................................................ 25 3.2.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng quy định: .......................................... 26 3.2.3. Quy định về thông báo kế hoạch vốn: ............................................... 26 3.2.4. Trách nhiệm điều hành thanh khoản của các Khối/Phòng/Ban liên quan: ...................................................................................................................... 26 3.3. Thực tế áp dụng các phương pháp đo lường thanh khoản và đánh giá các phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á: ........... 27 3.3.1. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn ................................................... 27 3.3.2. Phương pháp thang đáo hạn .............................................................. 30 3.3.3. Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản ........................................ 33 3.3.4. Đánh giá theo dấu hiệu thị trường .................................................... 36 Kết luận chương 3: ....................................................................................... 39 CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á ........................................................................ 41 4.1. Đối với phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn .......................................... 41 4.2. Đối với phương pháp thang đáo hạn ..................................................... 45 4.3. Đối với phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản ............................... 47 Kết luận chương 4: ....................................................................................... 49
  6. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................................................................................. 51 5.1. Kết luận ................................................................................................. 51 5.2. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................ 51 5.2.1. Đối với phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn ...................................... 51 5.2.2. Đối với phương pháp thang đáo hạn ................................................. 52 5.2.3. Hạn chế trong việc so sánh với phương pháp đo lường thanh khoản áp dụng tại các Ngân hàng khác ....................................................................... 52 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC VỀ GIAO DIỆN PHẦN MỀM QUẢN LÝ THANH KHOẢN CỦA VAB THEO PHƯƠNG PHÁP THANG ĐÁO HẠN
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ALCO Ủy ban Quản lý tài sản Nợ - tài sản Có GDP Tổng sản phẩm quốc dân HĐQT Hội đồng Quản trị NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương OTC Thị trường chứng khoán phi tập trung hay Thị trường chứng khoán chưa niêm yết PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức Tín dụng TMCP Thương mại Cổ phần VAB Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các tình huống thanh khoản Bảng 2.2 Trạng thái thanh khoản Bảng 3.1 Số liệu tài chính của VAB qua các năm Bảng 3.2 Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB theo số liệu tại thời điểm ngày 31/03/2018 Bảng 3.3 Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB theo số liệu tại thời điểm ngày 31/12/2017 Bảng 3.4 Trạng thái thanh khoản của VAB theo dòng tiền ra - dòng tiền vào Bảng 3.5 Chỉ số thanh khoản của VAB theo lý thuyết qua các thời điểm Bảng 3.6 Chỉ số thanh khoản bổ sung của VAB qua các thời điểm Bảng 4.1 Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB với số liệu tại thời điểm ngày 31/03/2018 theo cách tính mới Bảng 4.2 Số dư dự trữ thanh khoản tiền gửi của VAB với số liệu tại thời điểm ngày 31/12/2017 theo cách tính mới Bảng 4.3 Chỉ số thanh khoản bổ sung của VAB
  9. 1 CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng là đảm bảo khả năng thanh khoản kịp thời và đầy đủ. Thanh khoản của ngân hàng có thể hiểu là khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào với chi phí thấp nhất. Do đó ngân hàng luôn thường xuyên đánh giá, đo lường, dự phòng và điều phối nguồn vốn sao cho vừa đảm bảo tối đa tính sinh lời của tài sản vừa đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng với mức chi phí tối thiểu. Ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh khoản nếu chỉ số tín nhiệm của ngân hàng giảm sút, hay một sự kiện nào đó khiến cho các đối tác không muốn giao dịch hay cho vay đối với ngân hàng và khi đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với tình trạng lượng tiền rút ra ồ ạt không dự kiến trước được. Ngân hàng cũng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu thị trường hoạt động của ngân hàng này có nguy cơ mất khả năng thanh khoản. Một ngân hàng bị rơi vào tình trạng mất thanh khoản thì bản thân ngân hàng ngoài sự thiệt hại lớn về tài chính, rất dễ dẫn đến phá sản mà còn ảnh hưởng tới tính ổn định và thanh khoản của cả hệ thống. Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhiều ngân hàng mới được thành lập, hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển cả về quy mô, mạng lưới hoạt động cũng như số lượng các điểm giao dịch. Những năm trước đây khi chưa xảy ra khủng hoảng thanh khoản, các ngân hàng chủ yếu tập trung gia tăng thị phần, gia tăng lợi nhuận, đẩy mạnh tăng trưởng nóng tín dụng và vấn đề thanh khoản chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức. Tuy nhiên sau giai đoạn khủng hoảng thanh khoản, bên cạnh các quy định bắt buộc của NHNN về đảm bảo an toàn thanh khoản của TCTD, các ngân hàng đã nhận thấy tầm quan trọng của thanh khoản và bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này để đảm bảo an toàn và tránh rủi ro thanh khoản cho ngân hàng mình. Thực tế tại Việt Nam, mặc dù chưa có ngân hàng nào bị phá sản do mất thanh khoản như ngân hàng khác trên thế giới nhưng một số Ngân hàng đã rơi vào tình trạng mất thanh khoản như trường hợp của Ngân hàng Á Châu năm 2003 phải
  10. 2 nhờ đến sự hỗ trợ thanh khoản tức thời và tác động truyền thông mạnh mẽ từ NHNN. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008 kéo theo toàn bộ hệ thống các ngân hàng TMCP trong nước cũng rơi vào tình trạng hết sức khó khăn về thanh khoản. Tình trạng để mất thanh khoản nghiêm trọng gây thiệt hại lớn cho khách hàng, cho ngân hàng đối tác và cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc hợp nhất 3 Ngân hàng vào ngày 01/01/2012 giữa các ngân hàng: Sài Gòn – Việt Nam Tín Nghĩa – Đệ Nhất. Biến động thanh khoản một vài thời điểm trên thị trường các năm gần đây đã gây cho ngân hàng bị mất thanh khoản thiệt hại tài chính, ảnh hưởng xấu đến thương hiệu, gây thiệt hại cho khách hàng và các đối tác giao dịch. Bản thân Ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) một số thời điểm cũng gặp khó khăn thanh khoản do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính năm 2007-2008, bị tác động trực tiếp và bị thiệt hại tài chính từ việc mất thanh khoản của các Ngân hàng: Sài Gòn – Việt Nam Tín Nghĩa – Đệ Nhất, Đại Tín, Phương Tây… và một số thời điểm hoạt động cũng gặp khó khăn thanh khoản. Tình hình trên cho thấy tính cấp thiết phải hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị, điều hành thanh khoản của Ngân hàng. Hiện tại VAB đã ban hành quy chế và quy định quản lý rủi ro thanh khoản, quy chế và quy trình điều hành thanh khoản nhằm quản trị và tăng cường công tác kiểm soát vấn đề thanh khoản của Ngân hàng. VAB cũng quy định phương pháp đo lường căn cứ theo Quy định quản lý rủi ro thanh khoản và Quy trình điều hành thanh khoản để làm cơ sở thực hiện quản trị, điều hành thanh khoản của Ngân hàng. Tuy nhiên, việc quản trị các phương pháp đo lường thanh khoản như thế nào, tại sao và khi nào áp dụng phương pháp này mà không sử dụng phương pháp khác, những đề xuất cải thiện từng phương pháp đo lường ra sao là rất quan trọng giúp cho việc cân đối, dự phòng và quản trị thanh khoản ngân hàng một cách hiệu quả và hạn chế rủi ro. Từ vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn “Hoàn Thiện Phương Pháp Đo Lường Thanh Khoản Ngân Hàng Trường Hợp Ngân Hàng TMCP Việt Á” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. 1.2. Cơ sở lý thuyết:
  11. 3 Luận văn dựa theo các nghiên cứu trước đây làm nền tảng để vận dụng trong nghiên cứu của mình, làm cơ sở lý luận cho các phương pháp đo lường thanh khoản trình bày ở Chương 2. Cơ sở lý thuyết gồm các nghiên cứu trên thế giới và trong nước. Nghiên cứu trên thế giới - Commercial Bank Management, 1998 của Peter S.Rose, bản dịch, tái bản lần thứ tư đã giới thiệu tổng quát các hoạt động kinh doanh và nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Phiên bản lần này đã đề cập sâu hơn về hoạt động ngân hàng điện tử, sự thâm nhập sâu trong lĩnh vực ngân hàng đầu tư và bảo lãnh phát hành chứng khoán cũng như đề cập đến thách thức cạnh tranh với tổ chức tài chính phi ngân hàng (các quỹ) trong yêu cầu về đầu tư cổ phiếu. Nghiên cứu trong nước: - Quản trị Ngân hàng, 2010 của tác giả Trần Huy Hoàng chuyển tải những kiến thức liên quan đến quản trị hoạt động ngân hàng thương mại trong điều kiện cụ thể tại Việt Nam. Tài liệu này giới thiệu kỹ thuật quản trị ngân hàng ở các lĩnh vực quản trị Chiến lược kinh doanh ngân hàng, quản trị Vốn, Nợ, Tài sản, Rủi ro, Kết quả tài chính, Công tác tổ chức, Nguồn nhân lực và Marketing ngân hàng. - Quản trị Ngân hàng thương mại, 2012 của tác giả Trương Quang Thông cung cấp kiến thức tổng quát về ngân hàng, hệ thống ngân hàng cùng các phương thức quản trị một ngân hàng thương mại hiện đại. - Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, 2014 của tác giả Nguyễn Minh Kiều cung cấp kiến thức và ví dụ cụ thể từng mảng nghiệp vụ của ngân hàng như: Tổng quan hoạt động của ngân hàng thương mại; Nghiệp vụ huy động vốn; Nghiệp vụ cấp tín dụng doanh nghiệp; Nghiệp vụ quản lý rủi ro; Nghiệp vụ ngân hàng khác. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu: - Phân tích, đánh giá các phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á. - Đưa ra giải pháp hoàn thiện các phương pháp đo lường để nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á.
  12. 4 1.4. Đối tượng nghiên cứu: Là các phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á. Cụ thể sẽ nghiên cứu các phương pháp sau đây: - Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn - Phương pháp thang đáo hạn - Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản - Đánh giá theo dấu hiệu thị trường 1.5. Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng số liệu thống kê, báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á trong 03 năm 2016, 2017, quý I/2018. 1.6. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin, số liệu từ các quy trình, quy định và báo cáo của Ngân hàng TMCP Việt Á các năm 2016, 2017, quý I/2018. Từ các thông tin, số liệu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tế các phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á đồng thời sử dụng phương pháp “phân tích lợi ích - chi phí” và phương pháp “phân tích lợi ích - hiệu quả” để xem xét, so sánh các phương pháp đo lường. 1.7. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể ứng dụng để hoàn thiện các phương pháp đo lường thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Việt Á. Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho các NHTM cùng dạng trong việc hoàn thiện các phương pháp đo lường thanh khoản của Ngân hàng mình. 1.8. Kết cấu của đề tài: Đề tài được chia làm 5 chương: Chương 1. Lời mở đầu. Chương 2. Cơ sở luận về các phương pháp đo lường thanh khoản tại ngân hàng thương mại. Chương 3. Các phương pháp đo lường thanh khoản tại Ngân Hàng TMCP Việt Á.
  13. 5 Chương 4. Hoàn thiện các phương pháp đo lường thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại Ngân Hàng TMCP Việt Á. Chương 5. Kết luận, hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
  14. 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1. Thanh khoản của ngân hàng thương mại: 2.1.1. Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại: Theo Trần Huy Hoàng, 2010, trang 185: thanh khoản (liquidity) là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh. Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. Theo Trương Quang Thông, 2012, trang 108: thanh khoản là khả năng biến đổi một tài sản nào đó ra tiền mặt một cách nhanh chóng, với một chi phí thấp nhất có thể. Một cách đầy đủ hơn, dựa vào cả hai tiếp cận từ tài sản và nguồn vốn, thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản và nguồn vốn với một chi phí hợp lý để phục vụ các nhu cầu hoạt động khác nhau của ngân hàng. Một tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi thành tiền thấp và thời gian chuyển đổi thành tiền nhanh, trong khi đó, nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Còn theo Peter S.Rose, 1998, trang 413: một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu như nó có thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Điều này gợi ý rằng, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy động vốn thông qua con đường vay nợ hoặc bán tài sản. 2.1.2. Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản: a) Theo Peter S.Rose, 1998, trang 414: Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét trong mô hình cung cầu. Nguồn cầu thanh khoản gồm có:
  15. 7  Khách hàng rút tiền từ tài khoản  Yêu cầu vay vốn từ khách hàng  Thanh toán các khỏan vay phi tiền gửi  Chi phí bằng tiền  Thanh toán cổ tức bằng tiền Đối với hầu hết các ngân hàng, cầu thanh khoản chủ yếu bao gồm 2 yếu tố: (1) Khách hàng rút tiền từ tài khỏan và (2) Yêu cầu vay vốn từ khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng, hoặc dưới hình thức một khoản vay mới, hoặc gia hạn lại hợp đồng tín dụng đến hạn hay rút vốn theo hạn mức. Hai yếu tố này quyết định phần lớn cầu thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên, khi 2 nhu cầu này lên tới một mức độ nhất định chúng thường được giải quyết ngược nhau: nếu nhu cầu rút tiền của khách hàng khá lớn, ngân hàng sẽ giảm đáp ứng tín dụng và ngược lại khi phải đáp ứng nhu cầu cao của tín dụng thì ngân hàng sẽ tìm cách hạn chế khách hàng rút vốn. Việc thanh toán các khoản vay nợ từ ngân hàng khác hay vay từ NHNN cũng làm tăng cầu thanh khoản. Tương tự, thanh toán thuế hoặc thanh toán cổ tức cũng làm tăng cầu về vốn khả dụng. Nguồn cung thanh khoản gồm có:  Tiền gửi của khách hàng  Thanh toán nợ vay của khách hàng  Bán tài sản  Doanh thu từ bán các dịch vụ phi tiền gửi  Vay từ thị trường tiền tệ Trong các nguồn cung thanh khoản thì tiền gửi bổ sung trên tài khoản mới hoặc tài khoản hiện tại là quan trọng nhất. Dòng tiền này thông thường quyết định phần lớn quy mô tài sản của ngân hàng. Dòng tiền gửi vào ngân hàng thường có quy mô lớn vào đầu tháng và giữa tháng, khi tiền lương và các hóa đơn đã được thanh toán. Ngoài ra, nguồn thanh toán nợ của khách hàng và nguồn thu từ việc bán tài sản cũng là bộ phận quan trọng của nguồn cung thanh khoản ngân hàng, nó đóng góp các nguồn vốn mới để đáp ứng yêu cầu thanh khoản. Nguồn cung thanh khoản
  16. 8 cũng được tạo ra từ doanh thu bán các dịch vụ tài chính và từ hoạt động vay nợ trên thị trường tiền tệ. Trạng thái thanh khoản: Nguồn cung và cầu thanh khoản là yếu tố quyết định trạng thái thanh khoản ròng (net liquidity position – NLP) của ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào. NLP của ngân hàng tại một thời điểm được xác định như sau: NLP = Tiền gửi của khách hàng + Thanh toán nợ vay của khách hàng + Bán tài sản + Doanh thu từ bán các dịch vụ phi tiền gửi + Vay từ thị trường tiền tệ - Khách hàng rút tiền từ tài khỏan - Yêu cầu vay vốn từ khách hàng - Thanh toán các khỏan vay phi tiền gửi - Chi phí bằng tiền - Thanh toán cổ tức bằng tiền Khi cầu về thanh khoản vượt qua cung thanh khoản (NLP < 0), việc thâm hụt thanh khoản xảy ra và lúc này phải xem nguồn vốn bổ sung sẽ lấy ở đâu và vào lúc nào. Ngược lại, khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản (NLP > 0), tình trạng thặng dư thanh khoản xuất hiện và nhà quản lý phải xem xét việc đầu tư các khoản thặng dư thanh khoản này có hiệu quả cho tới khi cần cho thanh khoản trong tương lai. Bản chất của công tác quản lý thanh khoản trong ngân hàng có thể được đúc kết cô đọng trong hai nội dung sau: - Rất hiếm khi tại một thời điểm tổng cầu thanh khoản bằng tổng cung thanh khoản. Do đó ngân hàng phải thường xuyên đối phó với thâm hụt thanh khoản hoặc thặng dư thanh khoản. - Giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. Ngân hàng càng tập trung nhiều vốn để sẵn sáng đáp ứng yêu cầu thanh khoản thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng thấp (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi). b) Theo Trương Quang Thông, 2012, trang 110: - Cung thanh khoản: là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng như:  Các khoản tiền ký thác;
  17. 9  Các khoản thu từ dịch vụ;  Các khoản tín dụng hoàn trả;  Các khoản vay từ thị trường tiền tệ;  Các khoản bán tài sản. - Cầu thanh khoản: là các nhu cầu vốn làm giảm khả năng chi trả của ngân hàng bao gồm:  Chi trả tiền gửi cho khách hàng;  Cấp tín dụng cho khách hàng;  Hoàn trả các khoản vay từ thị trường tiền tệ;  Chi phí quản lý, chi phí dịch vụ;  Chi trả cổ tức. Trạng thái thanh khoản ròng (NLP) = Cung thanh khoản - Cầu thanh khoản Có thể xảy ra 3 trường hợp sau đây:  Trạng thái thanh khoản cân bằng: NLP = 0. Điều này gần như khó có thể xảy ra trong thực tế.  Thặng dư thanh khoản, khi NLP >0  Thiếu hụt thanh khoản, khi NLP
  18. 10 hàng, mất thị trường, làm sụt giảm lòng tin của công chúng… Các biện pháp bù đắp mang tính chất tình thế bao gồm: bán dự trữ thứ cấp, vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng, vay tái chiết khấu từ NHTW… Do vậy, việc đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý là một vấn đề không bao giờ kết thúc đối với hoạt động quản lý và nó luôn mang một ý nghĩa to lớn đối với khả năng sinh lời của ngân hàng. Quyết định về quản lý thanh khoản không thể được thực hiện biệt lập với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh và các Phòng/Ban liên quan của ngân hàng. 2.2. Cơ sở luận về các phương pháp đo lường thanh khoản: 2.2.1. Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn: a) Theo Trần Huy Hoàng (Trần Huy Hoàng, 2010): Từ đầu năm, ngân hàng cần ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng, quý trong năm. Bất cứ lúc nào khi nguồn tạo ra thanh khoản và nhu cầu sử dụng thanh khoản không cân bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản được xác định như sau: Độ lệch thanh khoản (Liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng cầu thanh khoản (2) Hệ số này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao. Khi (1) > (2) ngân hàng có một độ lệch thanh khoản dương, và phần thanh khoản thặng dư nhanh chóng phải được đầu tư vào những tài sản sinh lợi cho đến khi chúng được cần đến để trang trải nhu cầu tiền sau này. Ngược lại, khi (1) < (2) ngân hàng có một độ lệch thanh khoản âm, trong trường hợp này ngân hàng cần phải gia tăng thanh khoản từ nhiều nguồn cung cấp sẵn có khác nhau một cách kịp thời và với chi phí rẻ nhất. Để dự báo các khoản tiền vay và tiền gửi cho một khỏang thời gian trong tương lai (ngày, tuần, tháng, quý), ngân hàng có thể dùng các biến số của thống kê kinh tế và xác định mối quan hệ giữa chúng với xu hướng vận động của tiền vay và tiền gửi: (A) Thay đổi của tổng số tiền vay trong khoảng dự báo tùy thuộc vào:
  19. 11 - Tăng trưởng GDP dự kiến - Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến - Tỷ lệ tăng trưởng về cung ứng tiền của Ngân hàng Trung ương - Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại - Tỷ lệ lạm phát ước lượng (B) Thay đổi của tổng số tiền gửi và các khoản nợ phi tiền gửi trong khoảng dự báo tùy thuộc vào: - Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến - Mức tăng bán lẻ ước lượng - Tỷ lệ tăng trưởng của Ngân hàng Trung ương - Lợi suất dự kiến cho tiền gửi trên thị trường tiền tệ - Tỷ lệ lạm phát dự kiến Sau khi dùng những biến số thống kê kinh tế dự đoán này, ngân hàng có thể ước lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính: Thanh khoản dự kiến tháng (quý) i = [Σ cho vay đầu kỳ - Σ cho vay cuối tháng (quý) i] - [Σ tiền gửi đầu kỳ - Σ tiền gửi cuối tháng (quý) i] Trong đó số liệu đầu kỳ là số liệu thời điểm đầu năm trên bảng tổng kết tài sản của ngân hàng Kết quả: - Nếu thanh khoản tháng (quý) thứ i0: nghĩa là cung thanh khoản trong kỳ tăng nhanh hơn cầu thanh khoản so với đầu năm, tháng (quý) thứ i dư thừa thanh khoản. b) Theo Peter S.Rose (Peter S.Rose, 1998): Ngân hàng sử dụng nhiều kỹ thuật thống kê khác nhau cùng với sự đánh giá và kinh nghiệm của người quản lý để xây dựng những dự báo về cho vay và tiền gửi. Có thể ước tính yêu cầu thanh khoản đối với ngân hàng bằng cách tính:
  20. 12 Mức thâm hụt (-) hay thặng dư (+) thanh khoản dự tính = Thay đổi dự tính trong tổng tiền gửi - Thay đổi dự tính trong tổng cho vay Một cách tiếp cận có phần đơn giản hơn trong việc ước tính lượng tiền gửi và cho vay trong tương lai là phân chia dự báo về sự tăng trưởng của tiền gửi và cho vay thành 3 bộ phận chính: - Phần xu hướng: Ngân hàng có thể ước tính phần này bằng cách xây dựng một đường xu thế sử dụng giá trị tại các thời điểm cuối năm, cuối quý, cuối tháng đối với tổng tiền gửi và cho vay trong vòng ít nhất 10 năm gần đây (hoặc theo một cơ sở thời gian khác, đủ dài để xác định xu hướng hay tỷ lệ tăng trưởng dài hạn bình quân). - Phần mùa vụ: Phần này đo lường sự thay đổi của tổng tiền gửi và cho vay trong những tuần, những tháng nhất định dưới tác động của yếu tố thời vụ trên cơ sở so sánh với mức tiền gửi và cho vay tại thời điểm cuối năm gần nhất. - Phần chu kỳ: Phần này thể hiện sự sai lệch so với tổng lượng tiền gửi và cho vay dự tính (đo được bằng phần xu hướng và phần mùa vụ), phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế trong năm. 2.2.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn: a) Theo Trần Huy Hoàng (Trần Huy Hoàng, 2010): Phương pháp này được tiến hành theo trình tự 2 bước: - Bước 1: Trên cơ sở khả năng (tỷ lệ) rút tiền, chia khoản tiền gửi và nguồn huy động khác của khách hàng thành từng loại. Ví dụ có thể chia tiền gửi và các khỏan huy động phi tiền gửi của ngân hàng thành 3 loại: Loại 1: ổn định thấp Loại 2: ổn định vừa phải Loại 3: ổn định cao - Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng, ví dụ: Đối với loại 1: 95%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0