intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

40
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến giá vàng ở Việt Nam, cùng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đó nhằm phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế của Việt Nam, các nhà đầu tư và người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  PHẠM VĂN BÌNH KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VÀNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM  PHẠM VĂN BÌNH CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ VÀNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, Luận văn thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các thông tin sử dụng trong luận văn đáng tin cậy và trung thực. Học viên Phạm Văn Bình
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SGD: Sàn giao dịch NĐT: Nhà đầu tư CK: Chứng khoán GVVN: Giá vàng Việt Nam NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng Thương mại TTCK: Thị trường chứng khoán HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm................................. 13 Bảng 3.1: Kỳ vọng chiều hướng tác động của các biến đến giá vàng .......... 21 Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến ............................................................ 25 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng ...................................................... 26 Bảng 4.3: Kết quả hồi quy của mô hình (1) ................................................ 28 Bảng 4.4: Kết quả hồi quy của mô hình (2) ................................................ 29 Bảng 4.5: Ma trận tương quan của các hệ số hồi quy của mô hình (2) ........ 30 Bảng 4.6: Kiểm tra phương sai sai số thay đổi............................................ 31 Bảng 4.7: Kết quả chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố đến GVVN ....... 32
  6. DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Hình 3.1: Tỉ lệ lạm phát và Giá vàng Việt Nam.......................................... 18 Hình 3.2: Tỷ giá hối đoái USD/VND và Giá vàng Việt Nam ..................... 19 Hình 3.3: Cung tiền M1 và Giá vàng Việt Nam .......................................... 19 Hình 3.4: Chỉ số VN Index và Giá vàng Việt Nam ..................................... 20 Hình 3.5: Giá vàng thế giới và Giá vàng Việt Nam .................................... 21
  7. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ MỤC LỤC TÓM TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1 1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2 1.5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 2 Kết luận chương 1 ............................................................................................ 3 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÁC CHỨNG CỨ THỰC NGHIỆM VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG............................ 4 2.1. Tổng quan về đặc điểm của vàng và thị trường vàng Việt Nam ............. 4 2.1.1. Đặc điểm của vàng ........................................................................... 4 2.1.2. Thị trường vàng Việt Nam ............................................................... 4 2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến giá vàng ......................................................................................... 11
  8. 2.3. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm ........................................... 12 2.4. Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng ở Việt Nam ......................................................... 13 Kết luận chương 2 .......................................................................................... 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 16 3.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................. 16 3.2. Dữ liệu và nguồn dữ liệu ......................................................................... 17 3.3. Kỳ vọng về chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố lên giá vàng VN ... 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22 Kết luận chương 3 .......................................................................................... 24 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 25 4.1. Thống kê mô tả các biến: ........................................................................ 25 4.2. Kiểm định nghiệm đơn vị ADF ............................................................... 26 4.3. Mô hình hồi quy bội ................................................................................ 27 4.4. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình .......................................................... 29 4.4.1. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................... 29 4.4.2. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan .............................................. 30 4.4.3. Kiểm tra phương sai sai số thay đổi .............................................. 31 4.5. Giải thích kết quả đạt được .................................................................... 31 4.6. Thảo luận kết quả đạt được .................................................................... 32 Kết luận chương 4 .......................................................................................... 35
  9. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .............................................................................. 36 5.1. Những kết quả đạt được của luận văn ................................................... 36 5.2. Những mặt hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo. ....... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 38 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Kết quả kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu (ADF) Phụ lục 2: Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey (Với các bậc tự tương quan thực hiện từ 1 đến 5) Phụ lục 3: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi
  10. TÓM TẮT Luận văn tập trung giải thích sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như Tỷ giá hối đoái, Tỷ lệ lạm phát, Chỉ số chứng khoán VN Index, Giá vàng thế giới, Cung tiền M1 đến Giá vàng Việt Nam. Luận văn sử dụng chính là phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định và giải thích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam. Với việc sử dụng chuỗi dữ liệu thời gian theo tháng tác giả đã sử dụng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF để rút ra kết luận thống kê trong ngắn hạn và dài hạn và kết quả đã chứng minh rằng Giá vàng thế giới, Tỷ lệ lạm phát, Cung tiền M1, thực sự ảnh hưởng đến Giá vàng Việt Nam. Các biến vĩ mô còn lại như Chỉ số chứng khoán VN Index và Tỷ giá hối đoái USD/VND không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tỷ lệ lạm phát tương quan thuận với Giá vàng Việt Nam; Giá vàng thế giới tương quan thuận với Giá vàng Việt Nam; Cung tiền M1 tương quan thuận với Giá vàng Việt Nam. So sánh với kết quả những nghiên cứu trước đây, đồng thời liên hệ thực nghiệm đến những biến động trong giai đoạn khảo sát đã cho thấy kết quả nghiên cứu phù hợp với cơ sở lý thuyết và thực trạng nền kinh tế Việt Nam.
  11. 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, khủng hoảng kinh tế diễn ra, giá vàng thế giới có sự biến động tăng, giảm với biên độ lớn. Tại Việt Nam, môi trường kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, tỷ lệ lạm phát còn cao. Giá vàng trong nước biến động thất thường gây tâm lý bất ổn cho người dân, ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế, làm nhiều người dân thiệt hại khi chạy theo Vàng. Môi trường kinh tế vĩ mô có tác động quan trọng đến sự ổn định của các thị trường, trong đó thị trường vàng cũng không là một ngoại lệ. Do vàng vừa có yếu tố của một hàng hóa thông thường vừa là tiền tệ nên mức tác động của các yếu tố vĩ mô càng chặt chẽ hơn. Các thông tin về yếu tố vĩ mô tác động đến giá vàng Việt Nam sẽ có ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư và người dân. Chính vì thế, việc phân tích, kiểm định, giải thích các yếu tố vĩ mô tác động đến giá vàng, là một trong những việc làm hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do đó, tôi đã chọn đề tài “Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định các yếu tố tác động đến giá vàng ở Việt Nam, cùng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố đó nhằm phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách kinh tế của Việt Nam, các nhà đầu tư và người dân. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến giá vàng Việt Nam.
  12. 2 - Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Giá vàng Việt Nam và các yếu tố vĩ mô giai đoạn 2004 - 2012 bao gồm: Giá vàng thế giới, Cung tiền M1, Tỷ lệ lạm phát, Tỷ giá hối đoái USD/VND, Chỉ số chứng khoán VN Index. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu định tính: Trong phạm vi đề tài, phương pháp định tính được sử dụng bằng cách thu thập các số liệu và các thông tin liên quan để quan sát sự biến động của giá vàng Việt Nam trong mối liên hệ với sự thay đổi của các yếu tố vĩ mô từ 2004 đến 2012 qua đó phát hiện ra sự ảnh hưởng của các yếu tố đến giá vàng Việt Nam. - Nghiên cứu định lượng: Trong phạm vi bài nghiên cứu tác giả xác định mô hình nghiên cứu, kiểm định các giả thuyết thông qua chương trình Eviews 6.0, các phương pháp sau đây được thực hiện: + Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey- Fuller) để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian. + Phương pháp phân tích hồi quy bội, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. + Phương pháp kiểm định sự phù hợp của mô hình: khắc phục hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến nếu có. 1.5. Bố cục của luận văn Luận văn được chia làm 5 chương như sau: - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Lý thuyết và các chứng cứ thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu
  13. 3 - Chương 5: Kết luận Kết luận chương 1 Giá vàng Việt Nam trong thời gian gần đây biến động phức tạp, gây tâm lý hoang man đối với người dân và ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng Việt Nam” để nghiên cứu, tác giả hy vọng những phát hiện trong nghiên cứu sẽ thực sự hữu ích không chỉ riêng các nhà đầu tư, các công ty kinh doanh vàng mà còn đối với những nhà hoạch định chính sách.
  14. 4 CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VÀ CÁC CHỨNG CỨ THỰC NGHIỆM VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN GIÁ VÀNG 2.1. Tổng quan về đặc điểm của vàng và thị trường vàng Việt Nam 2.1.1. Đặc điểm của vàng o Vàng là một kim loại quý: Vàng là kim loại quý được dùng trong ngành trang sức, y học, công nghiệp,...Vàng có tính bền vững hóa học cao với vẻ đẹp bề ngoài sáng bóng; Vàng nguyên chất có độ dẻo cao, dễ dát thành lá mỏng và kéo sợi nên vàng rất phù hợp với việc chế tác đồ kim hoàn, các linh kiện và vi mạch điện tử…; Ngoài ra, vàng là vật chất có độ dẫn điện, dẫn nhiệt cao, phản ánh tia hồng ngoại rất mạnh. o Vàng là một hàng hóa đặc biệt: Với tính chất ưu việt và được công nhận rộng rãi, vàng đã trở thành một vật chất đặc biệt mang hình thái hàng hóa – tiền tệ. Lịch sử tiền vàng kéo dài hàng mấy nghìn năm và phổ biến trên khắp các nước với những biến cố, những giai đoạn thăng trầm khác nhau. Khi đóng vai trò là tiền thì vàng đã có đầy đủ các chức năng của tiền tệ nói chung và cho đến ngày nay chưa có loại tiền nào có chức năng đầy đủ như thế, bao gồm: chức năng phương tiện thanh toán, thước đo giá trị và phương tiện tích trữ. o Vàng là dự trữ Quốc gia: Mức dự trữ vàng của toàn thế giới gần đây lên đến 130,000 tấn. Các quốc gia, ngân hàng và quỹ đầu tư trên toàn thế giới tăng cường giữ vàng trong danh mục đầu tư của mình để tránh nguy cơ giảm giá trị tài sản do lạm phát và phá giá tiền tệ trong điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu như hiện nay1. 2.1.2. Thị trường vàng Việt Nam 1 Phạm Thị Huyền Trang, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường vàng trong nền kinh tế Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
  15. 5 2.1.2.1. Hoạt động của thị trường vàng Việt Nam Thị trường vàng Việt Nam hiện nay là một thị trường nhỏ với các hình thức giao dịch lạc hậu so với thế giới. Trên thị trường vàng vật chất trong nước, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) chiếm khoảng 90% thị phần, hiện nay thương hiệu vàng miếng SJC do Nhà nước quản lý, độc quyền sản xuất. Ngoài ra còn có khoảng 30 doanh nghiệp có quy mô lớn, cùng với rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh vàng vừa và nhỏ. Có thể chia làm 3 nhóm bao gồm nhóm ngân hàng, chủ yếu tập trung kinh doanh và huy động vàng miếng đã bắt đầu chuyển sang kinh doanh vàng trang sức sau khi Nhà nước ban hành nghị định 24/2012/NĐ-CP. Nhóm công ty vàng, kinh doanh trang sức, vàng miếng và nhập khẩu vàng như PNJ, SJC, Doji, Bảo tín minh châu và nhóm còn lại là các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ. Đối với hoạt động xuất khẩu vàng ở nước ta được NHNN quản lý trên nguyên tắc bảo đảm quyền và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, ổn định thị trường trong nước, thông qua cơ chế độc quyền và quy định mức thuế xuất tùy hàm lượng vàng, theo từng năm. Việt Nam đóng vai trò là nước nhập khẩu hơn là nước xuất khẩu mặt hàng này, hàng năm lượng xuất khẩu thấp do sản phẩm nữ trang chưa đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế, xuất khẩu vàng diễn ra trong tình huống chênh lệch giá trong nước và thế giới, các doanh nghiệp lách luật bằng cách cho hàm lượng vàng cao vào trong thành phẩm nữ trang để xuất khẩu sang nước ngoài, thành phẩm này được các doanh nghiệp nước ngoài chế biến lại dưới dạng vàng nguyên liệu. Về hoạt động nhập khẩu vàng ở nước ta: hàng năm phải nhập khẩu đáp ứng đến gần 95% nhu cầu trong nước. Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tổng kim ngạch nhập khẩu kim loại quý này trong năm 2011 là 2.2 tỷ đôla. Trước đây việc nhập khẩu vàng thường do các công ty ngoài ngân hàng thực hiện, mục đích là lợi nhuận... Việc nhập khẩu vàng thường trong các tình huống cấp bách do giá
  16. 6 vàng trong nước tăng cao (nhập khẩu vàng để can thiệp giá, bình ổn thị trường). Hiện nay do độc quyền sản xuất vàng miếng nên Nhà nước độc quyền nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng. Đối với việc nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thì NHNN xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu cho doanh nghiệp được NHNN cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Tình trạng ăn gian tuổi vàng: thực tế tuổi vàng được thế hiện qua màu sắc, song việc phân định màu sắc bằng mắt thường chỉ mang tính tương đối, vì thế rất khó để biết được tuổi thật của vàng. Bên cạnh đó chất lượng sản phẩm là do doanh nghiệp tự đăng ký chất lượng với cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng vàng đã đăng ký. Và khi cơ quan quản lý tổ chức thanh tra nếu phát hiện vi phạm thì sẽ xử phạt nhưng các doanh nghiệp có nhiều cách thức để lách luật trong khi các cơ quan quản lý hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Do đó khi giá vàng lên cao, các doanh nghiệp tư nhân thường có xu hướng ăn gian tuổi vàng để cạnh tranh về giá cả, đồng thời thu lợi nhuận cao gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Về thị trường vàng phi vật chất: từ năm 2006 đến năm 2010, có đến 19 SGD vàng được thành lập, hoạt động kinh doanh vàng qua tài khoản diễn ra rất sôi động với mức ký quỹ thấp (7%) trên các SGD đơn lẻ trong nước, do một số ngân hàng, công ty hoặc tổ chức kinh doanh vàng thành lập, quản lý; một số NHTM cũng được kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. Trước tình trạng tự phát thiếu cơ chế quản lý nên từ đầu năm 2010, Chính phủ cấm SGD, kinh doanh vàng qua tài khoản và cấm huy động vàng của các ngân hàng từ 2012. 2.1.2.2. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến giá vàng ở Việt Nam
  17. 7 Giá vàng thế giới và cách quy đổi giá vàng theo VND: Giá 1 lượng vàng = (Giá vàng thế giới + chi phí vận chuyển + phí bảo hiểm) x (1+ thuế nhập khẩu) x 1.20556 x tỷ giá USD/VND + phí gia công + phí hải quan. Biến động cung – cầu vàng - Biến động nguồn cung trên thị trường vàng Việt Nam: Nguồn cung vàng của Việt Nam hàng năm chính là nguồn vàng nhập khẩu. Khi giá vàng trong nước thấp hơn giá vàng thế giới quy đổi, các công ty kinh doanh vàng, có sẵn nguồn vàng sẽ xuất khẩu vàng để thu lợi nhuận; Ngược lại, khi giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới, họ lại nhập khẩu vàng để cung cấp cho thị trường trong nước. Tuy nhiên, nguồn cung này lại phụ thuộc vào hạn ngạch do NHNN cho phép nên đáp ứng chậm so với nhu cầu, điều này càng đẩy giá vàng lên cao hơn, tạo điều kiện cho đầu cơ và buôn lậu vàng, khiến tình hình giá vàng trong nước càng khó kiểm soát. - Biến động về cầu vàng: Việt Nam thuộc top 10 nước tiêu thụ vàng nhiều nhất trên thế giới. Tổng nhu cầu vàng cả năm 2012 là 77 tấn giảm 24% so với năm 2011, trong năm 2011 nhu cầu vàng của Việt Nam 100.3 tấn tăng 23% so với năm 2010. Nhu cầu vàng trên thị trường vàng Việt Nam bao gồm: Nhu cầu trang sức, nhu cầu tích lũy, nhu cầu sản xuất và nhu cầu đầu tư. Cũng như trên thị trường thế giới, nhu cầu đầu tư vàng trên thị trường có tác động mạnh đến giá vàng. Chính sách tiền tệ: Theo công thức quy đổi giá vàng, tỷ giá USD/VND tác động cùng chiều lên giá vàng trong nước. Tuy nhiên, trên thực tế, tác động của tỷ giá USD/VND lên giá vàng Việt Nam lại rất phức tạp, góp phần làm giá vàng trong nước và giá vàng thế giới quy đổi có sự chênh lệch. Vì tỷ giá USD/VND vừa là công cụ, vừa là kết quả của chính sách tiền tệ, tác động trực tiếp lên kỳ vọng vào giá trị đồng VND, và là một trong những thông số tham chiếu trong
  18. 8 quyết định đầu tư của các nhà đầu tư trên thị trường tài chính mà vàng là một kênh đầu tư trên thị trường đó. Từ đó, tỷ giá USD/VND đã gián tiếp tác động lên giá vàng. Mặt khác, sự biến động tỷ giá USD/VND không phải là tác nhân chính khiến giá vàng trong nước chênh lệch lớn so với giá vàng thế giới. Vì, khi ta dùng tỷ giá USD/VND bình quân qua các năm để tính giá vàng thế giới quy đổi tại các thời điểm khác nhau theo đơn vị triệu đồng/lượng thì chênh lệch giữa giá vàng thế giới và Việt Nam vẫn rất lớn, thậm chí còn lớn hơn so với các giá trị thông thường khi ta dùng tỷ giá trần để quy đổi2. Chính sách quản lý của nhà nước - Quy định về việc nhập khẩu vàng của NHNN: Việc cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng là một biện pháp quản lý hành chính trong việc quản lý thị trường vàng. Biện pháp này được NHNN đưa ra nhằm kiểm soát ngoại hối có liên quan đến việc điều hành tỷ giá. Tuy nhiên, với diễn biến giá vàng như ba năm gần đây, giá vàng trong nước tăng cao, chênh lệch lớn so với giá vàng thế giới, có thời điểm lên đến 3-5 triệu đồng/lượng, cần bổ sung nguồn cung nhanh chóng để giảm giá, bình ổn thị trường vàng thì việc cấp hạn ngạch nhập khẩu vàng đã gây chậm trễ trong việc bổ sung nguồn cung, tạo điều kiện cho buôn lậu và đầu cơ vàng thu lợi, càng làm rối loạn thị trường vàng. - Quy định về thuế xuất đối với vàng xuất khẩu: Việt Nam vẫn hạn chế xuất khẩu vàng miếng và nguyên liệu thông qua cơ chế cấp hạn ngạch cho một số đầu mối. Đến tháng 8/2011, khi chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới vẫn ở mức cao, Bộ tài chính đã ban hành Thông tư 111/2011/TT-BTC quy định các sản phẩm vàng xuất khẩu có hàm lượng vàng từ 80% trở lên đều bị áp thuế 10%. Do đó, để trốn thuế, doanh nghiệp sẽ phải mất thêm chi phí "hạ tuổi 2 Phạm Thị Huyền Trang, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường vàng trong nền kinh tế Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
  19. 9 vàng" và lượng vàng hao hụt trong quá trình gia công sẽ lớn hơn. Khi giá trong nước thấp hơn thế giới, nếu không xuất được qua đường chính ngạch, vàng sẽ chảy ra ngoài qua đường tiểu ngạch hoặc thậm chí xuất lậu, làm thất thu thuế của Nhà nước và không kiểm soát được nguồn ngoại tệ. Khi giá vàng trong nước biến động, thấp hơn giá vàng thế giới, người dân không nhận được đầy đủ thông tin, do vậy giá vàng vừa lên đã bán theo số đông, trong khi doanh nghiệp xuất khẩu thấy chênh lệch hấp dẫn là lập tức gom vàng xuất khẩu. Theo tâm lý chung, khi giá vàng chỉ diễn tiến theo chiều lên, những người bán trước đây sẽ cảm thấy bị thua lỗ vì đã bán vàng ở mức giá thấp hơn hiện tại, dẫn đến hành vi mua vàng. Trong khi đó, thị trường trong nước lại khan hàng do đã xuất khẩu quá nhiều, nên giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới, kích thích hoạt động nhập lậu, tạo ra vòng luẩn quẩn và làm giá vàng trong nước biến động, khó kiểm soát3. - Cấm sàn giao dịch vàng và kinh doanh vàng trên tài khoản: Việc đóng cửa hoạt động sàn giao dịch vàng và cấm kinh doanh vàng trên tài khoản, thị trường vàng Việt Nam sẽ chuyển hoàn toàn sang thị trường vàng vật chất, chủ yếu giao dịch mua bán vàng miếng như hiện nay. Trong khi, nhu cầu thực của thị trường đối với các loại hình giao dịch này rất lớn và phù hợp với xu hướng hội nhập. Mặt khác, việc cấm sàn vàng và kinh doanh vàng tài khoản khiến cho thông tin đầu tư bị hạn chế, tạo điều kiện cho đầu cơ làm giá trên thị trường vàng vật chất, ảnh hưởng xấu đến giá vàng trong nước và việc quản lý thị trường vàng càng trở nên khó khăn. 3 Phạm Thị Huyền Trang, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường vàng trong nền kinh tế Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
  20. 10 - Hoạt động quản lý kinh doanh vàng: Từ năm 2008 Nhà nước đã có những động tác can thiệp mạnh đối với thị trường Vàng, tuy nhiên từ 2011 sự can thiệp đến thị trường vàng diễn ra mạnh hơn hướng đến cấu trúc lại thị trường vàng như việc Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng; cấm huy động và cho vay bằng vàng đối với TCTD; quy định thương hiệu vàng miếng SJC; quy định kinh doanh vàng miếng với các điều kiện khắt khe; quy định mức thuế xuất khẩu vàng cao 10%. Tuy nhiên giá vàng Việt Nam không chỉ tiệm cận với giá vàng thế giới mà mức chênh lệch ngày càng lớn. Điều này chứng tỏ tác động của chính sách quản lý thị trường vàng đối với mặt hàng này là rất lớn. Các yếu tố khác - Tình trạng đầu cơ: Giới kinh doanh vàng tranh thủ giá vàng thế giới tăng nhanh và đoán biết tâm lý của người đầu tư cho rằng giá vàng còn đi lên, đã dùng kỹ xảo tạo ra cầu ảo, đẩy giá vàng trong nước tăng nhanh, cao hơn giá thế giới để trục lợi. Có thể thấy rằng chính những bất hợp lý trong cơ chế điều hành xuất nhập khẩu vàng, công tác quản lý thị trường vàng và hạn chế về công cụ đầu tư của thị trường vàng đã tạo điều kiện cho hoạt động đầu cơ phát triển. - Tâm lý nhà đầu tư – người dân: Hành vi “bầy đàn” và tâm lý e ngại lạm phát của người dân cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến cơn sốt vàng tại Việt Nam trong thời gian qua. Đánh giá chung: Có nhiều nhân tố tác động đến giá vàng trong nước như sự biến động giá vàng thế giới, biến động cung – cầu vàng trong nước, chính sách tiền tệ, tình trạng đầu cơ, tâm lý nhà đầu tư - người dân và các chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước. Trong đó chính sách quản lý thị trường vàng của Nhà nước có tác động rất lớn đến sự biến động của giá vàng trong những năm gần đây.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1