intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh giá dịch vụ khám chữa bệnh tăng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Cà Mau, từ đó kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng trong thời gian tới khi thực hiện lộ trình tăng giá dịch vụ khám chữa bệnh. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh giá dịch vụ khám chữa bệnh tăng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ BÍCH TRÂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU TRONG BỐI CẢNH GIÁ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TĂNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HỒ BÍCH TRÂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU TRONG BỐI CẢNH GIÁ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TĂNG CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HUYỀN TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn, hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là Tiến sĩ Nguyễn Thị Huyền. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có bất kỳ sai sót, gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2016 Tác giả Hồ Bích Trâm
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................1 1.1. LÝ DO, BỐI CẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ........................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................3 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:..........................................................................................3 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................3 1.6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ .............................................................5 2.1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ VÀ DỊCH VỤ Y TẾ ..............................................5 2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế .........................................................................5 2.1.2.1. Phân loại theo nhóm ...................................................................................... 5 2.1.2.2. Phân loại theo hình thức sở hữu .................................................................... 6 2.1.3. Vai trò, tầm quan trọng của đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong xã hội .........6 2.2. LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ ..........................................8 2.2.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ y tế ...............................................................8 2.2.2. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ y tế ................................................................8 2.2.3. Chất lượng dịch vụ y tế ...................................................................................10 2.2.4. Một số mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ trên thế giới .............................12 2.2.4.1 Mô hình SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1985,1988) ........................12
  5. 2.2.4.2. Mô hình chất lượng kỹ thuật/chất lượng chức năng của Gronroos (1983) .15 2.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ THOẢ MÃN CỦA KHÁCH HÀNG ........................................................................................................15 2.4. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM ...............................................................................................................16 CHƯƠNG 3: BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN .........19 3.1. TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ..................................................................................19 3.2. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM ............20 3.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................20 3.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................21 3.2.3. Kết cấu Bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá bệnh viện ở Việt Nam ...........21 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ........................................23 4.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA TỈNH CÀ MAU ...................................................................................................................23 4.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh Cà Mau liên quan đến nhu cầu cung cấp dịch vụ y tế. .........................................................................................23 4.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................23 4.1.1.2. Về Dân số .....................................................................................................24 4.1.1.3. Về tăng trưởng kinh tế .................................................................................25 4.1.1.4. Hệ thống cung cấp điện ................................................................................25 4.1.1.5. Thông tin liên lạc .........................................................................................25 4.1.1.6. Về hệ thống đường giao thông .....................................................................26 4.1.1.7. Y tế ...............................................................................................................26 4.1.1.8. Giáo dục, đào tạo..........................................................................................26 4.1.1.9. Khí hậu, thời tiết...........................................................................................27 4.1.1.10. Công nghiệp, đô thị hoá tác động đến sức khoẻ nhân dân .........................27
  6. 4.2. HỆ THỐNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH CÀ MAU..........................................................................................................................28 4.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ...............................................................................................29 4.3.1. Thực trạng về đầu tư cơ sở vật chất ................................................................29 4.3.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong các bệnh viện công lập ..............30 4.3.3. Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ y tế giai đoạn 2011-2015 ................31 4.3.4. Thực trạng sử dụng nguồn vốn Ngân sách tại các bệnh viện công lập tỉnh Cà Mau............................................................................................................................34 4.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TỈNH CÀ MAU 2015 ...............................................................................................35 4.5. SO SÁNH VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN CỦA TỈNH CÀ MAU NĂM 2015 VỚI CÁC TỈNH TRONG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ..............................................................................................................36 4.6. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CỦA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TỈNH CÀ MAU KHI THỰC HIỆN VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ Y TẾ THEO LỘ TRÌNH TĂNG GIÁ KHÁM CHỮA BỆNH ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH 16/2015/NĐ-CP.........................................................................................................40 4.6.1. Về mạng lưới khám chữa bệnh và trang thiết bị y tế ......................................41 4.6.2. Về hệ thống xử lý chất thải y tế còn yếu kém, chưa đạt tiêu chuẩn................41 4.6.3. Việc thực hiện đánh giá chất lượng theo Bộ tiêu chí còn mang tính hình thức, chưa nhận được sự quan tâm của các bệnh viện. ......................................................42 4.6.4. Hệ thống các bệnh viện công lập phụ thuộc quá nhiều vào Ngân sách, điều này sẽ gặp khó khăn khi thực hiện lộ trình tự chủ về tài chính theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP.........................................................................................................42 CHƯƠNG 5: NHỮNG KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP TỈNH CÀ MAU TRONG BỐI CẢNH GIÁ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TĂNG ........................................................................44
  7. 5.1. CẢI CÁCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM CHỮA BỆNH VÀ THÁI ĐỘ PHỤC VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Y TẾ, HƯỚNG TỚI SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ..............................................44 5.2. VỀ ĐẦU TƯ HỆ THỐNG XỬ LÝ RÁC THẢI ................................................44 5.3. VỀ THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ .............45 5.4. VỀ THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ..........................................................45 5.5. VỀ THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN THEO BỘ TIÊU CHÍ ............................................................................................................................46 5.6. XÂY DỰNG PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN TINH THẦN THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 37/2015/TTLT-BYT-BTC, NGÀY 29/10/2015.................................................................................................................46 KẾT LUẬN ..............................................................................................................48 TÀI LỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT BHYT Bảo hiểm y tế BTC Bộ Tài chính BYT Bộ Y tế CP Chính phủ CSSK Chăm sóc sức khỏe ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long KCB Khám chữa bệnh NĐ Nghị định PGS.TS Phó giáo sư, tiến sĩ QĐ Quyết định TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TT Thông tư TTg Thủ tướng Chính phủ WHO World Health Organization Tổ chức y tế thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng theo mô hình SERVQUAL. .............................................................................................. 14 Hình 2.2: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng theo mô hình Chất lượng kỹ thuật/Chất lượng chức năng. ............................................... 15 Bảng 4.1: Dân số tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015. ............................................... 24 Bảng 4.2: Tình hình phát triển giường bệnh trong hệ thống bệnh viện công giai đoạn 2011-2015. ................................................................................................................ 29 Bảng 4.3: Công suất sử dụng giường bệnh của các bệnh viện. ................................ 29 Bảng 4.4: Tổng số cán bộ chuyên môn ngành y tỉnh Cà Mau 2011-2015. ............... 30 Bảng 4.5: Tổng số cán bộ chuyên môn ngành dược tỉnh Cà Mau 2011-2015.......... 31 Bảng 4.6: Kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ y tế giai đoạn 2011-2015. .............. 32 Bảng 4.7: Kinh phí Ngân sách cấp chi hoạt động thường xuyên và Đầu tư sự nghiệp y tế giai đoạn 2011-2015. .......................................................................................... 34 Bảng 4.8: Kết quả chấm điểm của các bệnh viện tỉnh Cà Mau năm 2015. .............. 36 Bảng 4.9: Kết quả chấm điểm bệnh viện năm 2015 của một số tỉnh thuộc Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long....................................................................................... 38 Biểu đồ 4.1: Nguồn Ngân sách cấp chi hoạt động và chi đầu tư năm 2011-2015 .... 35
  10. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do, bối cảnh thực hiện đề tài: Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định trực tiếp đến sự phát triển của đất nước. Vì vậy, để xã hội phát triển phồn thịnh và bền vững đòi hỏi chúng ta phải phát triển nguồn nhân lực mà cụ thể là việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Mọi quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều chú trọng hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe người dân thông qua nhiều lĩnh vực công tác của đời sống xã hội đặc biệt là công tác khám, chữa bệnh. Trong những năm gần đây, Đảng, Nhà nước, Quốc hội đã quan tâm, ban hành một số văn bản quan trọng về công tác y tế như: Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23/3/2005 của Bộ Chính trị về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”; Kết luận số 42-KL/TW, ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính (trong đó có tiền lương và giá dịch vụ) đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12, ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT/BYT-BTC, ngày 29/02/2012 ban hành mức giá tối đa của 447 dịch vụ y tế, thay thế giá các dịch vụ đã ban hành từ năm 1995 và một số dịch vụ ban hành năm 2006, tạo điều kiện để các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có kinh phí triển khai thực hiện các dịch vụ, kỹ thuật y tế, duy tu, bảo dưỡng các trang thiết bị y tế, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, người có thẻ bảo hiểm y tế và đối tượng chính sách được tốt hơn; Chỉ thị số 05/CT- BYT, ngày 10/10/2012 về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế; Nghị định 85/2012/NĐ-CP, ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; Quyết định số 4858/QĐ-BYT,
  11. 2 ngày 03/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành thí điểm Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện. Thực hiện các chính sách, chủ trương chỉ đạo trên, tỉnh Cà Mau có nhiều bước đột phá trong việc đầu tư xây dựng bệnh viện tuyến tỉnh, đầu tư trang thiết bị y khoa hiện đại nhằm phục vụ tốt việc khám, điều trị bệnh cho bệnh nhân. Tuy nhiên, xét trên diện rộng, nhất là trong bối cảnh giá dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT tăng lên, liệu chất lượng của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thông qua việc cung ứng dịch vụ y tế có tăng lên tương ứng hay không, thì cũng còn nhiều luồng ý kiến khác nhau. Để góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển sự nghiệp Y tế; đồng thời, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh với chất lượng cao của người dân Cà Mau cần thiết phải đánh giá thực trạng, từ đó, có cơ sở đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong hoạt động khám, chữa bệnh, đó là lý do tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lượng đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong bối cảnh giá dịch vụ khám chữa bệnh tăng” cho luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đề tài là cơ sở tham khảo trong việc quản lý và nâng cao chất lượng các đơn vị sự nghiệp y tế công lập của tỉnh nhà. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Cà Mau, từ đó kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng trong thời gian tới khi thực hiện lộ trình tăng giá dịch vụ khám chữa bệnh. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần tập trung làm rõ và trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: (1) Hoạt động khám, chữa bệnh tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được thực hiện như thế nào theo thời gian trên địa bàn tỉnh Cà Mau? (2) Kết quả đánh giá theo Bộ tiêu chí đạt mức độ như thế nào?
  12. 3 (3) Thực trạng nhân lực, vật lực có đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh đạt yêu cầu theo lộ trình tăng giá viện phí hay không? (4) Các kiến nghị nâng cao chất lượng cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập của tỉnh Cà Mau? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luận về chất lượng dịch vụ y tế và tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ y tế. - Chất lượng cung ứng dịch vụ y tế của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Cà Mau thông qua việc thực hiện chính sách về y tế và mức độ hài lòng của bệnh nhân. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Nghiên cứu tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tỉnh Cà Mau. - Nội dung nghiên cứu: Thông qua tình hình hoạt động khám chữa bệnh trong giai đoạn 2011-2015, kết quả đánh giá chất lượng bệnh viện 2015 để phân tích và đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ y tế. Từ kết quả phân tích, đánh giá, so sánh với các địa phương lân cận làm cơ sở kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng bệnh viện công lập trong bối cảnh giá khám chữa bệnh tăng. - Thời gian nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp thu thập và tổng hợp, thống kê mô tả, phân tích theo thời gian và theo hệ thống để làm rõ mục tiêu nghiên cứu. - Thu thập và tổng hợp lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu (thu thập dữ liệu thứ cấp). - Lập bảng thống kê mô tả và phân tích.
  13. 4 1.6. Bố cục của Luận văn Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về đơn vị sự nghiệp y tế và chất lượng dịch vụ y tế. Chương 3: Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện Chương 4: Thực trạng chất lượng đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
  14. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Y TẾ 2.1. Đơn vị sự nghiệp y tế và dịch vụ y tế: 2.1.1. Khái niệm: Theo Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ quy định: “Đơn vị sự nghiệp y tế công lập” là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe (sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế). 2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế 2.1.2.1. Phân loại theo nhóm: Hiện nay, theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 85/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 của Chính phủ quy định “Đơn vị sự nghiệp y tế được đăng ký và phân loại ” theo các nhóm sau đây: a) Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển; b) Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; c) Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; d) Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ”.
  15. 6 Việc phân loại được ổn định trong 03 năm, theo tiêu chí do liên bộ quy định, sau thời hạn 03 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trường hợp đơn vị có biến động về nguồn thu hoặc nhiệm vụ chi làm thay đổi cơ bản mức tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên thì được xem xét điều chỉnh việc phân loại trước thời hạn. Mỗi nhóm sẽ có cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính phù hợp để phát huy tích cực của đội ngũ cán bộ y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ, hiệu quả hoạt động. 2.1.2.2. Phân loại theo hình thức sở hữu: Đơn vị y tế có 3 loại: - Đơn vị y tế công hay còn gọi là đơn vị sự nghiệp y tế. Đây là đơn vị y tế do Nhà nước quản lý, mọi sự hoạt động của nó phụ thuộc vào đường lối phát triển của Nhà nước. - Đơn vị y tế tư là đơn vị y tế do tư nhân đứng ra tổ chức thành lập như: Các phòng khám tư, bệnh viện tư,…Hoạt động của nó một phần phải nằm trong khuôn khổ chung của mọi bệnh viện và một phần nằm dưới sự chỉ đạo của tư nhân. - Đơn vị y tế công, tư là loại hình Bệnh viện do có sự kết hợp cả hai loại trên. 2.1.3. Vai trò, tầm quan trọng của đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong xã hội: Ngày nay, đời sống kinh tế-xã hội đã phát triển, tiến bộ hơn trước rất nhiều. Con người nhận thức được rằng yếu tố quyết định để phát triển xã hội phải chính là con người và mục tiêu của phát triển kinh tế- xã hội phải hướng tới duy trì sự tồn tại, phát triển của con người. Muốn vậy, con người phải có được thể lực cũng như trí lực thích hợp nhất, mà thể lực có tốt thì mới làm tiền đề tạo ra và nâng cao trí lực. Thể lực, sức khỏe con người phải đối mặt với những thay đổi của môi trường sống đang ngày càng ô nhiễm. Cho nên, các hoạt động y tế chính là công cụ cực kì quan trọng giúp con người chăm sóc sức khỏe và bảo vệ bản thân trước những tác động tiêu cực của môi trường sống. Khi có được sức khỏe tốt nhất, con người có điều kiện để tiếp thu và phát triển trí thức cho mình nhằm xây dựng, nâng cao chất lượng cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn.
  16. 7 Con người luôn luôn có nhu cầu chăm sóc sức khỏe không những của bản thân mà của cả gia đình mình. Không một ai lại sống mà luôn luôn khỏe mạnh cả bởi sự thay đổi thường xuyên và liên tục của môi trường sống cùng với sự vận động của thế giới tự nhiên. Các hoạt động y tế mà con người xây dựng lên cũng chính nhằm mục đích điều hòa những tác động không tốt của môi trường sống tới con người. Do đó, các hoạt động y tế là không thể thiếu được trong đời sống con người. Qua những tác động to lớn của y tế tới đời sống con người như vậy cho nên mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội cần phải chú trọng và lấy mục tiêu chăm sóc sức khỏe cho con người làm gốc, định hướng cho các chương trình kinh tế- xã hội khác vì một mục tiêu chung là phát triển bền vững. Điều này cũng được thể hiện xuyên suốt trong đường lối xây dựng và phát triển đất nước của Đảng và Nhà nước ta, khẳng định một cách rõ ràng trong Nghị quyết Trung Ương 4 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VII: “Con người là nguồn tài nguyên quý báu nhất của xã hội, con người quyết định sự phát triển của đất nước, trong đó sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Do vậy, với bản chất nhân đạo và định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường, ngành y tế phải đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân”. Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là một trong những công việc hết sức quan trọng, to lớn mang lợi ích chung và lâu dài cho toàn xã hội. Với phương châm xây dựng một xã hội XHCN bền vững và phát triển toàn diện, coi trọng yế tố quyết định là con người thì không thể đặt các hoạt động y tế ngoài sự nghiệp chung của toàn xã hội được. Chính vì vậy, sự nghiệp y tế là yêu cầu tất yếu khách quan của chế độ xã hội ở nước ta và phải nhằm thực hiện những mục tiêu đem lại những kết quả về chăm sóc sức khỏe nhân dân cao nhất. Phấn đấu để mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng. Mọi người đều được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và cả tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển giống nòi.
  17. 8 2.2. Lý thuyết về chất lượng dịch vụ y tế: 2.2.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ y tế: Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), thì dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ về chẩn đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức khoẻ. Chúng bao gồm các dịch vụ y tế cá nhân và các dịch vụ y tế công cộng. Theo PGS.TS Lê Chi Mai: Dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ về khám chữa bệnh, tiêm chủng, phòng chống bệnh tật…. Đây được xem như một quyền cơ bản của con người, vì vậy không thể để cho thị trường chi phối mà đó là trách nhiệm của nhà nước. Tóm lại, có nhiều quan niệm về dịch vụ y tế được phát biểu dưới những góc độ khác nhau nhưng có điểm chung sau đây: Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ công đặc thù, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch vụ thuộc khu vực công mở rộng: Nhóm dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu (mang tính chất hàng hóa tư nhiều hơn có thể áp dụng cơ chế cạnh tranh trong thị trường này) và nhóm dịch vụ y tế công cộng như phòng chống dịch bệnh (mang tính chất hàng hóa công nhiều hơn)…do Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm. 2.2.2. Đặc điểm của hoạt động dịch vụ y tế: Thị trường dịch vụ y tế và khả năng thỏa mãn điều kiện cạnh tranh hoàn hảo: - Thứ nhất, thị trường có số lượng lớn người mua và người bán đủ lớn và trong số những người mua và người bán đó không có ai có thể khống chế giá cả và sản lượng trên thị trường. Đối với thị trường dịch vụ y tế thì khó có thể đáp ứng được điều kiện này do sự tập trung các cơ sở y tế tại các thị trường địa lý khác nhau thì rất khác nhau. Do vậy, đây chính là tính không hoàn hảo của thị trường dịch vụ y tế. - Thứ hai, thị trường không có rào cản khi gia nhập thị trường và rút lui khỏi thị trường: Người sản xuất có quyền tự do gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường trong khi các yếu tố của sản xuất đều di chuyển theo tín hiệu thị trường.
  18. 9 Đối với thị trường dịch vụ y tế, việc tự do gia nhập thị trường là điều hiếm thấy bởi vì như chúng ta đã biết, những người cung ứng dịch vụ y tế bao gồm bệnh viện, phòng khám, phòng mạch và các bác sĩ gia đình đều phải có giấy phép thành lập và giấy phép hành nghề và có trình độ chuyên môn về lĩnh vực này. - Thứ ba, sản phẩm phải đồng nhất, không có sự khác biệt về chất lượng. Ðối với thị trường dịch vụ y tế thì điều này càng khó đáp ứng bởi vì quá trình khám chữa bệnh lại rất phức tạp và năng động bởi chúng sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Ðối với cùng một loại bệnh ở hai bệnh nhân khác nhau, nhưng bác sĩ lại dùng hai phương pháp điều trị khác nhau bởi nó còn tùy thuộc vào thể trạng của từng bệnh nhân để bác sĩ có thể kê đơn, bốc thuốc cho phù hợp. - Thứ tư, tất cả người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc trao đổi hàng hóa dịch vụ trên thị trường. Đối với thị trường dịch vụ y tế, bệnh nhân không thể tự đưa ra quyết định tiêu thụ sản phẩm, không có hiểu biết về dịch vụ mà họ tiêu thụ hoặc là biết rất ít về dịch vụ đó mà họ phụ thuộc hoàn toàn quyết định của người bán (bác sĩ). Tóm lại, nếu xét dựa trên các điều kiện cơ bản của thị trường cạnh tranh hoàn hảo thị hầu hết các điều kiện của thị trường cạnh tranh hoàn hảo đều không đáp ứng được trong thị trường dịch vụ y tế. Cung và cầu trên thị trường dịch vụ y tế - Cầu: Là số lượng hàng hoá người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. "Cầu" là cái mà cuối cùng người tiêu dùng mua. Cái họ mua, trong thị trường dịch vụ y tế thường là do ý kiến của nhà chuyên môn quyết định (bác sỹ). Trong thị trường dịch vụ y tế thì cung quyết định cầu. - Cung: Là lượng hàng hóa dịch vụ sẵn sàng cung ứng trên thị trường ứng với mỗi mức giá nhất định. Trên thị trường dịch vụ y tế luôn tồn tại một vị thế độc quyền của các bệnh viện có nhiều chuyên gia, bác sỹ giỏi với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là
  19. 10 các trang thiết bị y tế hiện đại giúp cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh được chính xác và hiệu quả. - Cung, cầu và trạng thái cân bằng của thị trường: + Giá cân bằng: Là mức giá tại đó số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua muốn mua đúng bằng số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người bán muốn bán. Nói cách khác, sự cân bằng thị trường đạt được khi lượng cầu bằng lượng cung. + Đối với thị trường dịch vụ y tế, cầu về dịch vụ y tế khám, chữa bệnh của người dân phụ thuộc vào tình trạng bệnh tật của người dân và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Trên thị trường này thường xuyên mất cân bằng giữa cung và cầu. Tình trạng các quốc gia không kiểm soát được tình trạng dịch bệnh để dịch bệnh lây lan, không kiểm soát được ô nhiễm môi trường có thể sẽ gây mắc bệnh hàng loạt đối với dân cư tại các khu vực dân cư bị ô nhiễm môi trường. - Những thất bại của thị trường dịch vụ y tế: Theo Giáo sư Josef Stiglitz - nguyên cố vấn trưởng kinh tế của Ngân hàng thế giới và nhiều nhiều chuyên gia kinh tế đã cảnh báo về những thất bại thị trường dịch vụ y tế. Việc cung ứng hàng hóa dịch vụ trên thị trường dịch vụ y tế thường gặp các thất bại cơ bản sau: Thông tin bất đối xứng (giữa bệnh nhân và bác sỹ; giữa người mua bảo hiểm y tế, cơ sở cung ứng dịch vụ y tế với cơ quan bảo hiểm y tế); Độc quyền trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ y tế; Ngoại ứng (bao gồm: ngoại ứng tiêu cực và ngoại ứng tích cực); Tình trạng bất công bằng xã hội... 2.2.3. Chất lượng dịch vụ y tế: Chất lượng dịch vụ y tế có những đặc tính riêng và cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất và cách đo lường thống nhất. Có một số định nghĩa về chất lượng dịch vụ ý tế có tính khái quát cao và thường được sử dụng là: - Chất lượng dịch vụ y tế bao hàm hai cấu phần riêng biệt là chất lượng vận hành (functional quality), tức là cách thức người bệnh được nhận dịch vụ (chất lượng thức ăn, tiếp cận dịch vụ) và chất lượng chuyên môn (technical quality), tức là chất lượng của việc cung ứng dịch vụ KCB (năng lực và kết quả điều trị).
  20. 11 - Chất lượng dịch vụ KCB bao gồm cả việc ứng dụng khoa học và kỹ thuật y khoa theo cách thức nào đó để tối đa hóa lợi ích về sức khỏe mà không làm gia tăng các rủi ro tương ứng do ứng dụng các kỹ thuật này. Do đó, chất lượng dịch vụ KCB chính là mức độ mà dịch vụ y tế được kỳ vọng sẽ đem lại sự cân bằng mong muốn nhất giữa rủi ro và lợi ích. - Chất lượng dịch vụ KCB là mức độ theo đó các dịch vụ y tế mà cá nhân và cộng đồng sử dụng làm tăng khả năng đạt được kết quả sức khỏe mong muốn và phù hợp với kiến thức chuyên môn hiện tại. - Chất lượng dịch vụ KCB là hình thức tổ chức các nguồn lực một cách hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu CSSK của những người có nhu cầu nhất nhằm mục đích phòng bệnh và CSSK, an toàn, không gây lãng phí mà vẫn đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu cao hơn (Ovretveit). - Chất lượng dịch vụ y tế là mức độ đạt được các mục đích bên trong của một hệ thống y tế nhằm nâng cao sức khỏe và đáp ứng được kỳ vọng chính đáng của nhân dân. Như chúng ta thấy, các định nghĩa trên đều có sự linh hoạt trong việc xác định chất lượng dịch vụ y tế tùy thuộc vào mục đích và vào điều kiện hiện tại của hệ thống y tế; đều đề cập tới sự kỳ vọng của nhân dân, đến tính hiệu quả - chi phí của dịch vụ và hiệu quả điều trị của các dịch vụ y tế nhằm đạt được mục đích cuối cùng là sức khỏe. Định nghĩa về chất lượng do Ovretveit đưa ra rất hữu ích cho việc xây dựng chiến lược và kế hoạch quốc gia về chất lượng dịch vụ y tế bởi vì nó nhấn mạnh tới cách thức sử dụng nguồn lực hiện tại thay vì chỉ tập trung vào việc gia tăng nguồn lực sẵn có. Định nghĩa này bao gồm ba khía cạnh của chất lượng: chất lượng đáp ứng nhu cầu của người bệnh, chất lượng chuyên môn và chất lượng quản lý. Chính điều này khiến định nghĩa của Ovretveit được WHO đưa áp dụng trong bản hướng dẫn xây dựng chiến lược an toàn và chất lược trong sự tiếp cận hệ thống y tế và định nghĩa này cũng được coi là phù hợp với cách tiếp cận trong việc đánh giá chất lượng dịch vụ KCB của ZAHR năm 2012.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1