Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu biến động của giá dầu và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 2
download
Nghiên cứu này được tiến hành với mẫu các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2015, nhằm đánh giá ảnh hưởng của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh bên cạnh đó bài nghiên cứu tiến hành xem xét ảnh hưởng của độ trễ biến động giá dầu ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp khi xem xét các yếu tố như độ trễ biến động giá dầu, ngành hoạt động của các doanh nghiệp hoặc thậm chí là quy mô của các doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu biến động của giá dầu và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ___________________ ĐINH DUY TRUNG NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ DẦU VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh –2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM _____________________ ĐINH DUY TRUNG NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG GIÁ DẦU VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG TP. Hồ Chí Minh –2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng bài nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện bằng sự hiểu biết, vận dụng kiến thức đã học và sự hỗ trợ tận tình từ giảng viên hướng dẫn. Các số liệu sử dụng trong bài nghiên cứu được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả chạy mô hình nghiên cứu là khách quan và trung thực. TP.Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2016 Đinh Duy Trung
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ........................................................................................... 1 1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1 1.2 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu .................................................... 6 1.3 Kết cấu bài nghiên cứu ........................................................................................... 6 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY..... 8 2.1 Mối quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoán ............................................ 8 2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới .......................................... 10 2.2.1 Ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán ..................................... 10 2.2.2 Ảnh hưởng của giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu khi xem xét đến các yếu tố ngành, độ trễ giá dầu và quy mô của doanh nghiệp. ........................................... 19 2.3 Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng giá dầu đến thị trường chứng khoán Việt Nam. ............................................................................................................................ 27 2.4 Tóm tắt chương II ................................................................................................. 28 CHƯƠNG III: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 30 3.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................... 30
- 3.2 Mô hình nghiên cứu. ............................................................................................. 30 3.3 Quy trình hồi quy .................................................................................................. 33 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 35 4.1 Kết quả hồi quy giải thích cho ảnh hưởng của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu khi phân loại ngành. ................................................................................ 35 4.2 Kết quả hồi quy giải thích cho ảnh hưởng của độ trễ biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu .................................................................................................. 43 4.3 Kết quả hồi quy giải thích cho ảnh hưởng của biến động giá dầu và độ trễ biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp được phân loại theo quy mô. ....................................................................................................................... 52 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN .......................................................................................... 58 5.1 Kết luận ................................................................................................................. 58 5.2 Hạn chế của đề tài ................................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1 Giá dầu thế giới giai đoạn 04.01.2010 cho đến 10.06.2015 (Nguồn website tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC): http://www.opec.org ................................ 3 Hình 1.2 Chỉ số giá cổ phiếu của một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu khí (Nguồn sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) https://www.hsx.vn ....... 3 Bảng 4.1 Kết quả hồi quy model (1), (2) và (3) dựa trên mô hình GARCH (1,1) mô tả ảnh hưởng của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu các doanh nghiệp phân loại theo ngành ......................................................................................................... 43 Hình 4.2 Phần trăm độ trễ của biến động giá dầu ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lợi cổ phiếu bao gồm cả ảnh tích cực và tiêu cực ................................................................ 51 Bảng 4.2 Kết quả hồi quy model (3) dựa trên mô hình GARCH (1,1) mô tả ảnh hưởng của độ trễ biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp được phân loại theo ngành .................................................................................................... 51 Bảng 4.3 Kết quả hồi quy model (1), (2) và (3) dựa trên mô hình GARCH (1,1) mô tả ảnh hưởng của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu các doanh nghiệp phân loại theo quy mô ....................................................................................................... 53 Bảng 4.4 Kết quả hồi quy model (3) dựa trên mô hình GARCH (1,1) mô tả ảnh hưởng của độ trễ của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu các doanh nghiệp phân loại theo quy mô ...................................................................................................... 56
- TÓM TẮT Nghiên cứu này được tiến hành với mẫu các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2012-2015, nhằm đánh giá ảnh hưởng của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh bên cạnh đó bài nghiên cứu tiến hành xem xét ảnh hưởng của độ trễ biến động giá dầu ảnh hưởng như thế nào đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp khi xem xét các yếu tố như độ trễ biến động giá dầu, ngành hoạt động của các doanh nghiệp hoặc thậm chí là quy mô của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có quá ít bằng chứng để chứng minh rằng biến động của giá dầu có ảnh hưởng ngay lập tức để giải thích được tỷ suất sinh lợi cổ phiếu cũng như khi xem xét đến các yếu tố ngành hoặc thậm chí là quy mô của các doanh nghiệp, tuy nhiên khi xem xét ảnh hưởng của độ trễ của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán của các doanh nghiệp lại cho thấy rằng độ trễ của biến động giá dầu có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp ứng với mỗi quy mô khác nhau cùng với đó kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi xét đến ảnh hưởng của độ trễ biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau dường như ảnh hưởng này có ý nghĩa thống kê đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành sau: sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác, sản xuất kim loại; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; vận tải, kho bãi; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
- 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Dầu mỏ là một trong những nhiên liệu rất quan trọng trong nền kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt là trong các ngành sử dụng dầu như một nguyên vật liệu không thể thay thế được như vận tải, năng lượng, khai thác. Bên cạnh đó, dầu còn là một nhân tố có tác động khá quan trọng đến nền kinh tế thế giới, điều này được minh chứng khá cụ thể sau khi thế giới trải qua hai cuộc khủng hoảng dầu mỏ những năm 1973-1974 và 2005-2006 khiến cho nền kinh tế trên toàn cầu đi vào suy thoái. Chính vì điều này đã khiến cho chủ đề ảnh hưởng của giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô hay là ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán nhận được rất nhiều sự quan tâm của nhiều học giả trên thế giới. Cụ thể như những nghiên cứu của Jones và Kaul (1996), Huang (1996), Sadorsky (2001) về ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán các nước phát triển như Anh, Mỹ, Canada và Nhật Bản, hay là Ciner (2001) về mối quan hệ của giá dầu đến biến động giá chứng khoán tại thị trường chứng khoán Mỹ và Anh. Bên cạnh những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán hay các yếu tố kinh tế vĩ mô của các nước phát triển cũng có một số các nghiên cứu về ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán các nước đang phát triển như Basher và Sadorsky (2006), Maghyereh (2004) hay Masih, Peters, De Mello (2011). Trong khi đó đó thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường dầu mỏ Việt Nam cũng được đánh giá là khá tiềm năng, cụ thể thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển khá nhanh với mức độ tăng trưởng đáng kinh ngạc về số lượng công ty niêm yết từ 2 công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán năm 2000 cho đến hiện nay con số này đã là 678 công ty tính chung cho cả hai sàn giao dịch chứng khoán là sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, cùng với đó là tổng mức
- 2 vốn hóa thị trường tăng từ 0.28% GDP năm 2000 lên mức 33% GDP như hiện nay1 . Theo đánh giá từ bộ năng lượng Hoa Kỳ cho rằng Việt Nam không chỉ là một nước xuất khẩu dầu thô với mức sản lượng 316.000 thùng/ngày và đứng thứ 32 trong tổng số các nước xuất khẩu dầu trên thế giới vào năm 2014 mà còn là một nước nhập khẩu các sản phẩm được sản xuất từ dầu với mức tiêu thụ dầu tăng nhanh qua từng năm cụ thể mức tiêu thụ dầu mỏ tăng 70% từ 284.000 thùng/ngày vào năm 2004 đến 413.000 thùng/ngày năm 2013 do đó chính phủ Việt Nam2 phải nhập khẩu các sản phẩm tinh chế từ dầu để đáp ứng nhu cầu. Bên cạnh đó, báo cáo của tổng cục thống kê Việt Nam cũng cho thấy điều này khi giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu từ những năm 2007 đến đầu năm 2015 dầu luôn là một mặt hàng nằm trong nhóm chủ yếu xuất khẩu và chủ yếu nhập khẩu do đó những biến động của giá dầu thế giới ít nhiều sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là đến các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có sử dụng dầu như một nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu hoặc là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có sản phẩm đầu ra là dầu và cả đến hoạt động đời sống hằng ngày của người dân. Trong giai đoạn từ năm 2000 cho hiện nay giá dầu luôn có những biến động rất lớn, cụ thể vào thời điểm giá dầu đạt mức cao nhất vào năm 2012 với giá 124.64USD/thùng và thấp nhất vào 41.5USD/thùng vào đầu năm 2015 và tất nhiên điều này ảnh hưởng khá nhiều đến thị trường dầu mỏ Việt Nam. Theo số liệu thống kê từ tổng cục thống kê Việt Nam cho thấy rằng trị giá xuất khẩu dầu tại Việt Nam năm 2013-2014 có khuynh hướng giảm so với giai đoạn năm 2009-2012 và đặc biệt là giảm mạnh trong quý I năm 2015, cụ thể trị giá mặt hàng xăng dầu xuất khẩu quý I.2015: 1.292.781.000 USD so với trị giá mặt hàng xăng dầu xuất khẩu quý I.2014: 1.957.690.323USD, mức giảm giá trị từ mặt hàng xăng dầu do ảnh hưởng của giá dầu thế giới là -34%. 1 Thông tin được thu thập từ cổng thông tin bộ tài chính Việt Nam báo cáo giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các năm website: http://www.mof.gov.vn 2 Thông tin thu thập từ bộ năng lượng Hoa Kỳ : https://www.eia.gov
- 3 Hình 1.1 Giá dầu thế giới giai đoạn 04.01.2010 cho đến 10.06.2015 (Nguồn website tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC): http://www.opec.org ) Oil Price 130 120 110 100 90 80 70 60 50 40 I II III IV I II III IV I II III IV I II III IV I II III IV I II 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Hình 1.2 Chỉ số giá cổ phiếu của một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu khí (Nguồn sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) https://www.hsx.vn ) Vn-index 650 600 550 500 450 400 350 300 I II III IV I II III IV I II III IV I II III IV I II III IV I II 2010 2011 2012 2013 2014 2015
- 4 Theo dữ liệu được thu thập từ sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE), về giá chỉ số VN-INDEX đại diện cho thị trường chứng khoán Việt và giá dầu thô thu thập từ tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) hình 1.1 và 1.2 cho thấy rằng dường như thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chịu nhiều ảnh hưởng bởi giá dầu thế giới và có xu hướng di chuyển cùng chiều với giá dầu thế giới. Tuy rằng Việt Nam có quỹ bình ổn giá dầu tuy nhiên phải đối mặt với sự biến động cực kỳ cao của giá dầu thế giới luôn khiến cho chính phủ Việt Nam luôn phải có những điều chỉnh về giá dầu nội địa một cách thích hợp nhằm hạn chế bớt sự ảnh hưởng mạnh mẽ của giá dầu thế giới đến nền kinh tế Việt Nam, việc điều chỉnh này được thực hiện theo nghị định số 83/2014/NĐ-CP và thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC tuy nhiên những ảnh hưởng của sự biến động giá dầu thế giới dù có bị giảm bớt ảnh hưởng bởi quỹ bình ổn giá dầu tuy nhiên cũng tạo được những ảnh hưởng không chỉ nền kinh tế Việt Nam nói chung mà còn có ảnh hưởng nhất định đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó tại Việt Nam, chủ đề ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán cũng nhận được một số quan tâm nhất định từ giới học giả cụ thể như nghiên cứu của PK Narayan, S Narayan (2010), CC Nguyen, MI Bhatti (2012) các kết quả của nghiên cứu này đều chỉ ra rằng giá dầu có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam và ảnh hưởng này theo chiều hướng tích cực có nghĩa là khi giá dầu tăng khiến cho thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng tăng và ngược lại. Tuy nhiên các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào phân tích ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán Việt Nam tức các nghiên cứu trước đây lấy một chỉ số để đại diện cho toàn thể thị trường chứng khoán Việt Nam khi chịu sự ảnh hưởng của thay đổi giá dầu chứ ít có nghiên cứu nào tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của sự thay đổi giá dầu tác động như thế nào đến tỷ suất sinh lợi của các ngành, nhóm ngành khác nhau của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hoặc là chưa có một nghiên cứu nào xem xét đến yếu tố quy mô của các doanh nghiệp niêm niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam cùng với đó là trong khoảng thời gian trước đây có trên thị
- 5 trường chứng khoán Việt Nam có quá ít các doanh nghiệp niêm yết. Chính vì lý do này tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu biến động của giá dầu và tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” và tập trong phân tích trong giai đoạn 2012- 2015 khi mà sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam có khá nhiều các doanh nghiệp niêm yết và điều này giúp cho kết quả của tác giả mang tính khách quan hơn. Tác giả nhắm tới mục tiêu là tập trung phân tích ở góc độ vi mô hơn cụ thể là tác động của giá dầu, đỗ trễ của giá dầu và yếu tố quy mô doan nghiệp đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó kết quả bài nghiên cứu này sẽ giúp các nhà đầu tư có một cái nhìn mới về ảnh hưởng của biến động giá dầu đến thị trường chứng khoán Việt Nam dưới góc độ vi mô hơn và xem xét sự thay đổi của giá dầu thế giới liệu có ảnh hưởng đến các danh mục cổ phiếu của họ đang nắm giữ hay không và nếu có ảnh hưởng thì ảnh hưởng này sẽ mang chiều hướng tích cực hay tiêu cực. Những điều này sẽ giúp các nhà đầu tư xây dựng được một chiến lược phòng ngừa rủi ro tốt từ những ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán nói chung và danh mục đầu tư của nhà đầu tư nói riêng. Bài nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực, ngành khác nhau nhằm trả lời cho câu hỏi: Liệu sự biến động của giá dầu có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của doanh nghiệp khi xem xét đến yếu tố ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp hay không? Ảnh hưởng của độ trễ giá biến động dầu có tác động đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp hay không?
- 6 Ảnh hưởng của biến động giá dầu và độ trễ biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp có khác nhau khi xem xét đến yếu tố quy mô hay không? 1.2 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Để trả lời cho các câu hỏi trên tác giả tiến hành thu thập dữ liệu và phân tích trong giai đoạn năm 2012 cho đến năm 2015. Bài nghiên cứu sử dụng chỉ số giá chứng khoán của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành khác nhau và dựa theo cách phân ngành đã được công bố bởi sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh “danh sách phân ngành các các công ty niêm yết trên HOSE 2014” thông qua website: https://www.hsx.vn. Dữ liệu giá dầu là giá dầu thô trên thị trường giao ngay được thu thập từ tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC): http://www.opec.org được thể hiện dưới đơn vị tính USD/thùng. Dữ liệu về tỷ giá hối đoái đồng Dollar Mỹ được thu thập từ ngân hàng thương mại ngoại thương Việt Nam thông qua website http://www.vietcombank.com.vn. Lãi suất trái phiếu chính phủ ngắn hạn thời hạn 3 tháng được thu thập thông qua cơ sở dữ liệu Thomson Reuters http://thomsonreuters.com . Bài nghiên cứu ước lượng dựa trên mô hình GARCH (1,1) nhằm tìm ra ảnh hưởng của giá dầu đến tỷ suất sinh lợi cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh với sự hỗ trợ của phần mềm Eview8. 1.3 Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu được chia làm 5 phần như sau: Chương I: Giới thiệu. Trong chương này tác giả giới thiệu tổng quan về chủ đề giá dầu, xác định vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra câu hỏi nghiên cứu. Chương II: Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
- 7 Dựa trên câu hỏi nghiên cứu được đưa ra trong chương I, tác giả tìm hiểu và trình bày về các nghiên cứu trước đây để chứng minh cho ảnh hưởng của biến động giá dầu đến thị trường chứng khoán nói chung và ảnh hưởng của biến động giá dầu đến tỷ suất sinh lợi giá chứng khoán của doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau. Chương III: Dữ liệu, phương pháp và mô hình nghiên cứu. Tác giả sẽ trình bày về cách thu thập dữ liệu nghiên cứu cũng như xây dựng mô hình nghiên cứu và lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp để trả lời câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra trong chương I. Chương IV: Kết quả nghiên cứu. Trong chương này tác giả sẽ trình bày về kết quả của mô hình đã đựa lựa chọn trong chương III và cùng với đó là phân tích về kết quả thu được khi tiến hành chạy mô hình. Chương V: Kết luận Tác giả đưa ra kết luận của bài nghiên cứu và hạn chế của bài nghiên cứu.
- 8 CHƯƠNG II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY 2.1 Mối quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoán Theo quan điểm của học thuyết Keynes đã chỉ ra rằng có ba loại chính của lạm phát bao gồm lạm phát cầu kéo, lạm phát chi phí đẩy và lạm phát vốn có. Trong đó nguyên nhân gây nên lạm phát chi phí đẩy là do sự sụt giảm của tổng cung, diều này có thể là do yếu tố tự nhiên hoặc do sự tăng giá của nguyên liệu đầu vào. Ví dụ, sự sụt giảm đột ngột trong việc cung cấp dầu khiến cho giá dầu tăng lên, có thể gây ra lạm phát chi phí đẩy. Đặc biệt, dầu thô là một trong những mặt hàng có thể gây ra lạm phát chi phí đẩy được vì dầu được sử dụng trong rất nhiều trong các hoạt động kinh tế như dầu là nhiên liệu chính cho giao thông vận tải và nền công nghiệp năng lượng. Vì vậy, dầu ắt hẳn là một đầu vào quan trọng trong nền kinh tế và nếu giá dầu vì bất cứ một lý do nào đó tăng lên sẽ khiến chi phí đầu vào tăng do đó sẽ dẫn đến sự gia tăng của chi phí của sản phẩm cuối cùng do đó có thể kéo theo sự gia tăng của lạm phát do chi phí đẩy. Bởi vì lạm phát tăng cao sẽ khiến cho việc chi phí phải trả cho việc sử dụng vốn sẽ tăng lên phù hợp với tốc độ tăng của lạm phát. Cụ thể điều này khiến cho lãi suất huy động của các ngân hàng sẽ tăng và ảnh hưởng không chỉ đến hành vi của người tiêu dùng, nhà đầu tư mà còn là chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Những điều này sẽ khiến các doanh nghiệp phải cắt giảm chi phí đầu tư hoặc là tạo ra ít lợi nhuận vì sự gia tăng trong chi phí lãi vay hoặc do sự sụt giảm doanh thu vì hành vi của người tiêu dùng và cả hai điều này khiến cho dòng tiền kỳ vọng trong tương lai sẽ giảm. Kết quả tất yếu sẽ là giá cổ phiếu của doanh nghiệp sẽ sụt giảm. Và nếu số lượng doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán chịu sự tác động nêu trên đủ lớn sẽ chỉ số chứng khoán đại diện cho toàn thị trường sẽ giảm. Dựa trên quan điểm học thuyết của Keynes, giá dầu là một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát cùng với đó đã có những nghiên cứu trước đây như Robert S.Pindyck (1983), Martin Feldstein (1978) đã
- 9 chứng minh rằng lạm phát ảnh hưởng thị trường chứng khoán. Vì vậy, chúng ta có thể thấy rằng giá dầu và thị trường chứng khoán dường như có tồn tại một mối quan hệ với nhau. Ngoài ra sự ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán còn được truyền dẫn thông qua ảnh hưởng của giá dầu đến các yếu tố kinh tế vĩ mô những lập luận này đã được các nghiên cứu trước đây đã chứng minh như HC Bjørnland (2009); Syed Abul Bashera, Alfred A. Haugb, Perry Sadorsky (2012); R Masih, S Peters, L De Mello (2011). Trong trường hợp là một nước xuất khẩu dầu, giá dầu cao có thể ảnh hưởng nền kinh tế trong thông qua sự gia tăng về thu nhập. Cụ thể trong trường hợp các nước xuất khẩu, giá dầu cao hơn hiển nhiên là sẽ khiến cho thu thập của nước xuất khẩu tăng và hiệu quả của việc tăng giá dầu trong trung và dài hạn sẽ phụ thuộc vào những gì mà các các nước sản xuất dầu làm với thu nhập tăng lên do ảnh hưởng của việc tăng giá dầu. Do đó, cùng với sự gia tăng giá dầu tiềm năng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dầu mỏ, năng lượng cũng có thể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn và có thể cung cấp các cơ hội đầu tư và kinh doanh rất lớn trong nền kinh tế với sự gia tăng nhu cầu về lao động và vốn và khi đó giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này đều có xu hướng gia tăng do sự gia tăng trong lợi nhuận và mở rộng về hoạt động đầu tư và phát triển. Bên cạnh đó nếu thu nhập tăng thêm được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ trong nước của nước xuất khẩu, giá dầu tăng cao tạo ra một mức độ cao hơn của hoạt động trong nền kinh tế trong nước vì vừa thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và hoạt động tiêu dùng và khi đó doanh thu của các doanh nghiệp trong nước sẽ tăng do tiêu dùng tăng và kéo theo đó là lợi nhuận tăng. Ngược lại đối với các nước nhập khẩu dầu ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán là tiêu cực, cụ thể theo lập luận của các tác giả Arouri Nguyen 2010; Backus và Crucini 2000; Kim và Loungani 1992 cho rằng giá dầu tăng sẽ dẫn đến chi phí sản xuất ra các sản phẩm cao hơn bởi vì dầu như là một trong những yếu tố sản xuất rất quan trọng do đó khi đối mặt với giá dầu tăng các doanh nghiệp đối mặt với sự gia tăng trong chi phí và doanh nghiệp đối mặt với việc
- 10 tăng giá bán sản phẩm hoặc đối mặt với sự sụt giảm trong lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp chuyển giao chi phí do ảnh hưởng của giá dầu cho người tiêu dùng đồng nghĩa với việc tăng giá bán sản phẩm sẽ khiến nhu cầu thấp hơn và do đó người tiêu dùng ít chi tiêu đi do việc tăng chi phí khi sử dụng sản phẩm. Bên cạnh đó việc tiêu thụ hàng hóa ít đi có thể dẫn đến sản xuất thấp hơn và do đó có thể gia tăng tỷ lệ thất nghiệp và ảnh hưởng tới dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp điều này dẫn đến tác động tiêu cực đến giá chứng khoán của doanh nghiệp và nếu ảnh hưởng này tác động đến nhiều doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán sẽ ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. 2.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới 2.2.1 Ảnh hưởng của giá dầu đến thị trường chứng khoán Bjornland (2009) tiến hành nghiên cứu tác động của giá dầu lên thị trường chứng khoán ở một nước xuất khẩu dầu mỏ đó là Na Uy, sử dụng mô hình VAR cấu trúc (Structural Var) và các biến như lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá, giá dầu là biến độc lập và giá chứng khoán là biến phụ thuộc để đo lường ảnh hưởng các yếu tố lên thị trường chứng khoán. Kết quả của tác giả chỉ ra rằng giá dầu có ảnh hưởng lớn hơn so với các yếu tố như tỷ giá, lãi suất, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát đến thị trường chứng khoán cụ thể khi giá dầu tăng 10% sẽ khiến giá chứng khoán tăng ngay lập tức 2%-3% và đạt mức tối đa 4%-5% sau 14-15 tháng sau đó. Mohamed El Hedi Arouri và Christophe Rault (2010) tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoán tại các nước vùng vịnh xuất khẩu dầu mỏ (GCC). Lý do được tác giả nêu ra là hầu hết các thành viên GCC là các nước xuất khẩu dầu lớn và các thành viên của tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa (OPEC) và quan trọng hơn nền kinh tế của các nước này phụ thuộc khá nhiều vào giá dầu. Như vậy, khi có bất cứ một sự thay đổi nào trong giá dầu đều ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán tại các nước GCC và cũng có khả năng có mối tác động ngược lại từ giá chứng khoán lên giá dầu. Chính vì mối nghi ngờ này tác giả kiểm định luôn mối quan
- 11 hệ nhân quả giữa giá dầu và giá chứng khoán, dữ liệu được tác giả thu thập theo tuần được thu thập từ ngày 07 tháng 06 năm 2005 đến ngày 25 tháng 10 năm 2010, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có bằng chứng thống kê mạnh rằng có tác động qua lại giữa giá chứng khoán và giá dầu cho thị trường Saudi Arabia. Ở các nước khác thuộc khối GCC khi giá dầu thay đổi đều làm ảnh hưởng tới giá chứng khoán nhưng khi giá chứng khoán thay đổi không có tác động tới giá dầu. Mohamed El Hedi Arouri, Amine Lahiani, Duc Khuong Nguyen (2011) tiến hành nghiên cứu sự truyền dẫn của giá dầu thế giới đến thị trường chứng khoán các nước GCC. Dữ liệu được tác giả thu thập từ ngày 07 tháng 6 năm 2005 đến ngày 21 tháng 2 năm 2010 bao gồm giá dầu và chỉ số giá chứng khoán tại 6 nước bao gồm Vương quốc Bahrain, Nhà nước Kuwait, Vương quốc Oman, Vương quốc Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi và các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất trong khi đó mô hình được tác giả sử dụng là VAR(1)-GARCH(1,1). Kết quả của tác giả chỉ ra rằng khi có sự biến động trong giá dầu ảnh hưởng khá mạnh mẽ tới thị trường chứng khoán trên tất cả 6 nước Vương quốc Bahrain, Nhà nước Kuwait, Vương quốc Oman, Vương quốc Qatar, Vương quốc Ả rập Saudi và các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất. Sunil K.Mohanty, Mohan Nandha, Abdullah Q.Turkistani, Muhammed Y.Alaitani (2011) tiến hành nghiên cứu về sự thay đổi của giá dầu và biến động giá chứng khoán trên thị trường các nước GCC. Dữ liệu nghiên cứu được tác gia thu thập theo tuần bắt đầu từ tháng 06 năm 2005 đến tháng 12 năm 2009. Kết quả của tác giả đưa ra phù hợp với các kết quả được đưa ra bởi Huang (1996); Jones và Kaul (1996); Driesprong (2008); Kilian và Park (2009), tác giả tiến hành kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa hai biến sự thay đổi trong giá dầu và sự thay đổi trong giá chứng khoán. Tác giả lập luận rằng những thay đổi trong giá dầu có thể sẽ có tác động đáng kể đến nền kinh tế thực của các nước GCC và thị trường chứng khoán thông qua các kênh khác nhau do những thay đổi trong chi phí sản xuất biên, cũng như những thay đổi trong chi tiêu của người tiêu dùng.
- 12 Bert Scholtens, Cenk Yurtsever (2011) tiến hành phân tích những phản ứng của các ngành công nghiệp châu Âu với những cú sốc giá dầu. Tác giả điều tra 38 ngành công nghiệp ở châu Âu trong giai đoạn từ năm 1983 cho đến 2007. Tác giả sử dụng nhiều mô hình khác nhau để ước lượng và đánh giá phản ứng của ngành công nghiệp trước cú sốc giá dầu. Cú sốc giá dầu có thể ảnh hưởng đến giá trị công ty thông qua ảnh hưởng của cú sốc giá dầu trên cả thu nhập dự kiến và tỷ lệ chiết khấu. Tuy nhiên tác giả đã không thể cung cấp một câu trả lời cho câu hỏi làm thế nào các ngành công nghiệp phản hồi lại những cú sốc dầu. Tác giả cho rằng sự phản ứng này phụ thuộc vào các đặc điểm ngành công nghiệp. Tác giả khẳng định hầu hết các kết luận của nghiên cứu trước đây, cụ thể là dầu những cú sốc giá dầu nói chung là tiêu cực, nhưng dường như cú sốc về sự tăng giá dầu đem lại nhiều lợi ích cho ngành công nghiệp dầu như dầu mỏ và sản xuất khí đốt, thiết bị dầu, kim loại công nghiệp, khai thác mỏ. Tác giả chỉ ra rằng hầu hết các ngành công nghiệp dường như được hưởng lợi khi giá dầu giảm, trong khi các ngành công nghiệp lại không bị ảnh hưởng đáng kể khi giá dầu tăng. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp đặc biệt là khai thác mỏ, dầu khí, lại có phản ứng tích cực khi giá dầu tăng và tiêu cực khi giá dầu giảm. Tác giả kiểm định đến sự khác biệt trong các phản ứng và độ nhạy của 38 ngành công nghiệp tại châu Âu với các cú sốc giá dầu, kết quả chỉ ra rằng không tìm thấy rằng có một quan hệ qua lại về ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đến các ngành công nghiệp. Tác giả cũng tìm thấy phản ứng mạnh nhất trong các ngành công nghiệp mà có dầu và năng lượng như một sản phẩm đầu ra như dầu, khí đốt, khai thác mỏ, điện. Nhưng với những ngành công nghiệp có dầu hoặc năng lượng như một nguyên vật liệu đầu vào lại có ảnh hưởng khác nhau tùy vào loại hình công nghiệp. Ví dụ, Trong các ngành công nghiệp với cả một nhu cầu năng lượng cao giống như hãng hàng không, vận tải, lâm nghiệp cũng như trong những ngành công nghiệp có rất cường độ năng lượng thấp vốn chủ sở hữu đầu tư, bất động sản, viễn thông. Hơn nữa, có những ngành công nghiệp có nhu cầu dầu mỏ có vẻ như là khá nhạy cảm với giá dầu ví dụ như hóa học ngành công nghiệp.
- 13 Paresh Kumar Narayan và Rangan Gupta (2014) tiến hành xem xét lại các mối quan hệ giữa giá dầu và biến động giá chứng khoán. Tác giả sử dụng dữ liệu lịch sử chuỗi thời gian dài nhất có thể. Tập hợp dữ liệu của bài nghiên cứu kéo dài hơn 150 năm bắt đầu từ tháng 10 năm 1859 cho đến tháng 12 năm 2013, bao gồm toàn bộ thời kỳ hiện đại của ngành công nghiệp dầu khí, trong đó bao gồm các giếng dầu khoan đầu tiên ở Titusville, Pennsylvania vào năm 1859. Tập hợp dữ liệu của của tác giả bao gồm chỉ số giá thị trường chứng khoán tại thị trường Mỹ (S&P 500), và giá giao ngay dầu thô (West Texas Intermediate - WTI), dữ liệu được thu thập theo tháng. Chính vì điều này cho phép chúng tác giả hiểu được rõ ràng hơn mối quan hệ giữa giá dầu và lợi nhuận chứng khoán. Tiếp đó, tác giả xem xét các mối quan hệ giữa giá dầu và lợi nhuận chứng khoán bằng cách sử dụng một chuỗi thời gian mô hình hồi quy tiên đoán dựa trên một mô hình ước lượng được đề xuất bởi Westerlund và Narayan (2012, 2014). Kết quả của tác giả chỉ ra hai ý nghĩa quan trọng, hàm ý thứ nhất liên quan đến tính chất lịch sử của mối quan hệ giữa giá dầu và biến động giá chứng khoán. Trong khi cập nhật bằng cách sử dụng các nhịp ngắn của dữ liệu tác giả chỉ ra rằng giá dầu có thể dược dùng để dự đoán lợi nhuận của chứng khoán, tác giả cho thấy rằng khả năng dự báo về mối quan hệ giữa giá dầu và lợi nhuận của chứng khoán vẫn được giữ ngay cả khi chúng ta xem xét mối quan hệ này trong một khoảng thời gian mẫu trải dài 150 năm. Hàm ý thứ hai liên quan đến bản chất phi tuyến của các mối quan hệ giữa dầu giá cả và giá chứng khoán. Tác giả thấy rằng sự thay đổi trong giá dầu dẫn đến những ảnh hưởng ngược chiều đến biến động giá chứng khoán. Điều này có nghĩa rằng các tín hiệu được phát ra từ các thị trường dầu là tương đối quan trọng cho việc dự đoán biến động chứng khoán. Basher, Sadorsky (2006) tiến hành bài nghiên cứu nhằm nục đích để đóng góp cho lý thuyết về những tác động của thay đổi giá dầu trong những biến động của thị trường chứng khoán mới nổi, dữ liệu của bài nghiên cứu này được tác giả thu thập bao gồm giá chỉ số giá chứng khoán theo dạng chuỗi dữ liệu ngày trên 21 thị trường tài
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn