intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cấu trúc tài chính của các công ty cổ phần ngành xi măng tại Việt Nam

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:85

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Nghiên cứu cấu trúc tài chính của các công ty cổ phần ngành xi măng tại Việt Nam" là phân tích thực trạng cấu trúc tài chính, hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành xi măng Việt Nam trong giai đoạn 2008-2011. Kiểm định thực nghiệm sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc tài chính bằng mô hình hồi quy kinh tế lượng. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để giúp các doanh nghiệp xác định một cấu trúc tài chính phù hợp để nâng cao hiệu quả tài chính. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu cấu trúc tài chính của các công ty cổ phần ngành xi măng tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ  MINH  HÀ THANH BÌNH NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC TÀI CHÍNH  CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH  XI MĂNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN  HÀNG  MàSỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
  2. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài , các doanh nghiệp ngành xi măng nói riêng  đều  gặp nhiều vấn đề khó khăn trong hoạt động sản xuất k tài chính. Làm thế nào để có vốn hoạt động, giữ vững sản xuất kinh doanh, đảm  bảo tăng trƣởng ổn định luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Quyết  định  cấu  trúc  tài  chính  là  một  vấn  đề  cốt  yếu  đối  với  bất  cứ  doanh  nghiệp  nào.  Quyết  định  này rất  quan  trọng  bởi  vì  nhu  cầu  tối  đa  hóa  lợi  nhuận  của  doanh  nghiệp.  Nhƣng  chính  những  khó  khăn  hiện  nay,  các  doanh  nghiệp đã không  đặt  mục  tiêu  hiệu  quả  tài  chính  cao,  mà  tập  trung  duy  trì  sản  xuất,  kinh  doanh  ổn  định. Vì vậy, có những lúc, quyết định cấu trúc tài chính ở  các doanh nghiệp bị xem  nhẹ. Với mục đích duy trì kinh doanh nên việc lựa chọn  nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh đƣợc hình thành một cách  tự phát, không dựa trên những nguyên lý cơ bản nào cả. Xuất  phát  từ  mục  đích  giúp  các doanh nghiệp có  sự  lựa  chọn  cấu trúc tài  chính  phù hợp cho hoạt động kinh doanh, luận văn này phân tích các nhân tố tác  động  đến  cấu  trúc  tài  chính  của  doanh  nghiệp  ngành  xi  măng  Việt  Nam.  Điều  này  thực  sự  là  cần thiết để làm cơ sở cho các doanh nghiệp có quyết định một  cấu  trúc  tài  chính  phù  hợp  nhất,  nhanh  nhất  cho  mình  và  đem  lại  hiệu  quả  tài  chính cao nhất. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:    Trên  cơ  sở  các  lý  thuyết  về  cấu  trúc  tài  chính  và  một  số  kết  quả  nghiên  cứu trên thế giới, tác  giả xem xét  các nhân tố  tác động đến  cấu trúc tài chính của doanh nghiệp nhƣ thế nào?
  3.   Phân  tích  thực  trạng  cấu  trúc  tài  chính,  hiệu  quả  tài  chính  của  các  doanh nghiệp ngành xi măng Việt Nam trong giai đoạn 2008­2011.   Kiểm định thực nghiệm sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến cấu trúc  tài  chính bằng mô hình hồi quy kinh tế lƣợng.   Từ đó, đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị để giúp các doanh nghiệp  xác định một cấu trúc tài chính phù hợp để nâng cao hiệu quả tài  chính. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối  tƣợng  nghiên  cứu: Các  doanh  nghiệp  ngành xi  măng  Việt  Nam  đang  niêm  yết trên thị trƣờng chứng khoán của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu:  Do những hạn chế về số liệu nên tác giả chọn mẫu  các  doanh  nghiệp  tiêu  biểu  ngành  xi  măng  Việt  Nam,   . Số liệu chọn khảo sát là số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán  của  các doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn năm 2008 – 2011. Danh sách các  doanh  nghiệp sử dụng trong đề tài xem phụ lục 1. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tác  giả  sử  dụng  phƣơng  pháp  hệ  thống  hóa  dữ  liệu  thu  thập  đƣợc,  sử  dụng  phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh số liệu,   ứng  dụng  mô  hình  hồi  quy kinh tế lƣợng để đánh giá tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc  nhƣ thế nào?  Sử dụng chƣơng trình Eviews  5. để hỗ trợ phân  tích  mô hình hồi  quy kinh tế lƣợng. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng nhƣ sau:   Chƣơng 1: Cơ sở lý luận Trong  phần  này  nêu  ra  tổng  quát  về  cấu  trúc  tài  chính,  các  nhân  tố  tác  động  đến  cấu  trúc  tài  chính,  giới  thiệu  tóm  tắt  các  lý  thuyết  về  cấu  trúc  tài  chính  và  cuối  cùng  là  xem  xét  một  số  nghiên  cứu  thực  nghiệm  về  cấu  trúc  tài  chính từ các nƣớc trên thế giới.
  4.   Chƣơng 2: Phân tích các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính của các  doanh nghiệp ngành xi măng Việt Nam. Bắt  đầu  bằng  việc  phân  tích  thực  trạng  cấu  trúc  tài  chính  của  các  doanh  nghiệp  ngành xi măng Việt Nam. Kế  đến, bằng mô hình hồi quy kinh tế lƣợng  kiểm định sự  tác động của các nhân tố đến cấu trúc tài chính.   Chƣơng 3: Giải pháp về cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp ngành  xi măng Việt Nam. Phần  này  đƣa  ra  một  số  giải  pháp,  kiến  nghị  gợi  ý  áp  dụng  cho  các  doanh  nghiệp  ngành  xi  măng  để  xây  dựng  một  cấu  trúc  tài  chính  phù  hợp  cho  giai  đoạn hoạt động kinh doanh hiện tại của các doanh nghiệp.
  5. CHƢƠNG 1 DOANH NGHIỆP 1.1 MỘT  SỐ  NGHIÊN  CỨU THỰC  NGHIỆM  VỀ  CẤU TRÚC CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1 Các lý thuyết về cấu trúc 1.1.1.1 Lý thuyết của M&M về cấu trúc của doanh nghiệp Lý  thuyết  của  M&M  về  cấu  trúc  của  doanh  nghiệp  đƣợc  Modigliani  và  Miller  (M&M)  đƣa  ra  năm  1958,  nội  dung  của  lý  thuyết  này  xem  xét  mối  liên  hệ  giữa  đòn  bẩy  tài  chính  và  giá  trị  của  doanh  nghiệp  Để  chứng  minh  một  lý  thuyết khả thi, M&M đã đƣa ra một số những giả định, cụ thể là có các điều kiện  thị trƣờng vốn hoàn hảo sau đây: ­ Không có các chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán. ­ Có đủ số ngƣời mua và ngƣời bán trên thị trƣờng, vì vậy không có một  nhà  đầu tƣ riêng lẻ nào có một ảnh hƣởng lớn đối với giá cả chứng khoán. ­ Có sẵn thông tin liên quan cho tất cả các nhà đầu tƣ và không phải mất tiền. ­ Tất cả các nhà đầu tƣ có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất. Ngoài ra, M&M cũng giả định là: ­ Tất cả các nhà đầu tƣ đều hợp lý và có các kỳ vọng thuần nhất về lợi  nhuận của một doanh nghiệp. ­ Các doanh nghiệp hoạt động dƣới các điều kiện tƣơng tự sẽ có cùng mức  độ rủi ro kinh doanh. ­ Không  có  thuế  thu  nhập  doanh  nghiệp  và  thuế  thu  nhập  cá  nhân.  Sau  đó M&M đã bỏ giả định không có thuế này. Bằng những lập luận của mình, M&M đã cho rằng: “giá trị thị trƣờng của  một  doanh nghiệp độc lập đối với cấu trúc        của doanh nghiệp đó trong các thị  trƣờng
  6. hoàn hảo không có thuế thu nhập doanh nghiệp”. “Giá trị của doanh nghiệp đƣợc  xác  định bằng các tài sản thực, chứ không phải bằng các chứng khoán mà doanh  nghiệp  phát  hành.  Nhƣ  vậy  cấu  trúc  không  liên  quan  đến  giá  trị  doanh  nghiệp  khi các  quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp đã đƣợc định sẵn”. Lập luận  về chi  phí cơ hội đối với sự  lựa  chọn  của cổ đông  trong  doanh  nghiệp  và  phân  tích  tỷ  suất  lợi  nhuận  trên  giá  trị  tài  sản,  M&M  cho  rằng  tác  động  đòn  bẩy  làm tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phần, nhƣng  điều này không làm  gia  tăng  giá  trị  tài  sản.  M&M  cho  rằng  tác  động  đòn  bẩy  làm  gia  tăng  lợi  nhuận  trên  mỗi  cổ  phần, nhƣng điều này không làm gia tăng giá trị cổ phần. Năm 1963, Modigliani và Miller chi  . . :  (2007), trang, 316­372. 1.1.1.2 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc Vì chi phí lãi vay là một khoản chi phí đƣợc khấu trừ trƣớc khi tính thuế  thu  nhập  doanh  nghiệp  nên  khi  doanh  nghiệp  sử  dụng  nợ  vay  để  tài  trợ  sẽ  tạo  nên một khoản lợi ích, hay nói một cách khác là tạo nên một tấm chắn thuế.  Vì  thế, lợi ích  của tấm chắn thuế đã thu hút các doanh nghiệp sử dụng nợ nhiều đến  mức có thể. Nhƣng trong thực tế, nhiều doanh nghiệp có mức sinh lời cao nhƣng không  có  sử  dụng  nợ  hoặc  có  cũng  ở  mức  độ  thấp.  Một  lý  do  lớn  khiến  các  doanh  nghiệp  không thể tài trợ hoàn toàn bằng nợ vay là vì, bên cạnh sự hiện hữu lợi  ích tấm chắn  thuế từ nợ, việc sử dụng tài trợ bằng nợ cũng phát sinh nhiều chi  phí, điển hình nhất  là các chi phí kiệt quệ tài chính.
  7. Kiệt  quệ  tài  chính  xảy  ra  khi  doanh  nghiệp  không  đáp  ứng  các  điều  kiện  của hợp đồng với chủ nợ khi tỷ  nợ tăng thêm, thì lợi ích tấm chắn thuế cũng gia  tăng,  nhƣng khi đó chủ nợ cũng đòi hỏi một lãi suất cao hơn, và doanh nghiệp sẽ  đối mặt  sự khó khăm trong thanh khoản,.Và đến một lúc nào đó, khi mà với mỗi  tỷ  nợ tăng  thêm,  hiện  giá  lợi  ích  từ  tấm  chắn  thuế  không  cao  hơn  hiện  giá  chi  phí  kiệt  quệ  tài  chính  thì  việc  vay  nợ  không  còn  mang  lại  lợi  ích  cho  doanh  nghiệp. Nhƣ vậy, đối với lý thuyết đánh đổi cấu trúc tài chính,   phải cân  nhắc  sự  đánh đổi giữa lợi ích của tấm chắn thuế và chi phí kiệt quệ tài chính trong  việc  lựa  chọn  một  tỷ  tài  trợ  bằng  nợ  hợp  lý.  Lý  thuyết  đánh  đổi  nhìn  chung  thừa  nhận rằng một sự kết hợp hợp lý giữa vốn chủ sở hữu và nợ sẽ tạo nên một cấu  trúc  tài chính tối ƣu cho doanh nghiệp. “Lý thuyết đánh đổi còn thừa nhận rằng tỷ  nợ  mục  tiêu có thể khác nhau  giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có      tài sản hữu hình an toàn, có nhiều  thu  nhập  chịu  thuế  nên  có  tỷ  nợ  cao  hơn.  Các  doanh  nghiệp  có  hiệu  quả  kinh  doanh thấp hơn, có tỷ trọng tài sản vô hình cao hơn nên chủ yếu sử dụng tài trợ  bằng vốn cổ phần.”  (2007), trang, 391­393. 1.1.1.3 Lý thuyết về trật tự phân hạng Một lý thuyết cấu trúc tài chính khác đƣợc phát triển bởi Myers và Majluf  năm  1984  về  mối  liên  hệ  giữa  rủi  ro  và  lợi  nhuận  của  các  nguồn  vốn  lý  giải  các quyết định tài trợ của doanh nghiệp dựa trên cơ sở thông tin bất cân xứng. Lý  thuyết  trật  tự  phân  hạng  bắt  đầu  với  thông  tin  bất  cân  xứng,  một  cụm từ  dùng  để  chỉ  rằng  các  giám  đốc  biết  nhiều  về  các  tiềm  năng,  rủi  ro  và  giá  trị  của  doanh nghiệp mình hơn là các nhà đầu tƣ bên ngoài. Thông tin bất cân  xứng tác động  đến  sự  lựa  chọn  giữa  tài  trợ  nội  bộ  và  tài  trợ  từ  bên  ngoài  và  giữa  phát  hành  mới  chứng khoán nợ và chứng khoán vốn cổ phần. “
  8. .” Vì vậy, lý thuyết này giúp giải thích tại sao các doanh nghiệp có hiệu quả  kinh doanh nhất, thì thƣờng có tỷ   nợ vay thấp hơn, không phải vì họ có các tỷ  nợ  mục tiêu thấp mà vì họ  . “Các doanh nghiệp có hiệu quả  kinh doanh hơn thì  phát hành nợ vì họ không có các nguồn vốn nội bộ đủ cho  chƣơng trình đầu tƣ  vốn và vì tài trợ nợ đứng đầu trong trật tự phân hạng của tài trợ  từ bên ngoài”.  (2007), trang, 393­401. 1.1.1.4 Lý thuyết về chi phí đại diện Lý  thuyết  chi  phí  đại  diện  đƣợc  phát  triển  sâu  hơn  bởi  Jensen  và  Meckling  năm 1976. Lý thuyết này thừa nhận sự tồn tại của một cấu trúc  tối ƣu  cho  doanh  nghiệp bởi  vì sự  có  mặt  của chi  phí  đại diện.  Chi  phí đại  diện phát  sinh từ mâu thuẫn  tiềm tàng về lợi  ích giữa cổ đông, trái  chủ và ngƣời  quản lý  doanh  nghiệp.  hai  dạng mâu thuẫn về đại diện: mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà  quản  lý  doanh  nghiệp  và  mâu  thuẫn  giữa  cổ  đông  và  trái  chủ.  Chính  sự  mâu  thuẫn này đã tạo nên chi phí đại diện. Một  doanh  nghiệp  khi  vay nợ  nhiều,   . Lý thuyết chi phí đại diện cho rằng một cấu trúc     tối ƣu có thể đạt đƣợc bằng  việc cân đối giữa chi phí đại diện với lợi ích do sử dụng nợ, chi phí đại diện làm  giảm lợi ích do sử dụng nợ để tài trợ.  (2007), trang, 385­389. Đến nay đã có rất  nhiều bài nghiên  cứu về  cấu  trúc   , và những nhân  tố  ảnh hƣởng đến cấu trúc   doanh nghiệp bằng cả hai phƣơng pháp nghiên cứu lý  luận và phân tích thực nghiệm.
  9. Trong phần này, luận văn chỉ đƣa những  bài  nghiên  cứu  về  cấu  trúc  tài  chính  –  các  nhân  tố  ảnh  hƣởng  đến  cấu  trúc  tài  chính  trong  khu  vực  và  trên thế giới. 1.1.2 nghiên cứu về . 1.1.2.1 Nhóm các nghiên cứu về  .    .Goyal (2007) “ Capital structure decisions: which  factor  are  reliably  importtant?”  . 2000. Ngh y . ). g bao : l   , . : . tƣơ .
  10. .   ROA th . . cao hơn. . t h  . Micheal  Paukender  &  Mitchell  A.Petersen  (2004)  “Does  the  source  of  capital  affect  Capital  structure?”  Trên  cơ  sở  phân  tích  thực  nghiệm  của  6.000  doanh nghiệp lĩnh vực tài chính và 9.000 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực khác  ở  nƣớc Mỹ từ năm 1986 – 2000. Bài nghiên cứu xem xét cấu trúc tài chính bao  gồm cả  nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và đo lƣờng tỷ suất tổng nợ vay trên tổng tài  sản theo giá  trị  sổ  sách  và  theo  giá  thị  thị  trƣờng;  và  10  biến  độc lập  bao  gồm:  giá  trị  thị  trƣờng  của  tài  sản,  giá  trị  sổ  sách  của  tài  sản,  doanh  thu,  số  năm  hoạt  động  của  doanh  nghiệp, lợi nhuận biên, tỷ số giá trị thị trƣờng trên giá trị  sổ  sách  của tài  sản,  tỷ số  R&D  trên  doanh  thu,  tỷ  số  quảng  cáo  trên  doanh  thu,  thuế  thu  nhập  doanh  nghiệp,  mức  gia  tăng  của  thu  nhập  trên  vốn  chủ  sở  hữu.  Nhìn chung trong mô hình các biến
  11. đều có ý nghĩa, nhƣng thấy rõ nhất đó là cấu trúc tài chính có quan hệ tỷ  thuận  thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị của tài sản nhƣng có quan hệ tỷ  nghịch với  chỉ  tiêu giá trị thị trƣờng so với giá trị sổ sách, lợi nhuận biên của doanh nghiệp. Shinichi Nishioka (2004), “Dynamic capital structure of Japanese firms”  700  . 0 . K  ty n . Philippe Gaud, Elion Jani, Martin Hoesli và André Bender (2003), “The capital  structure of Swiss companies:an empirical analysis using dynamic panel data” 199 2000. t , quy mô công ty, , . 1.1.2.2  Nhóm nghiên c Trần Đình Khôi Nguyên (2006) ”Capital structure in small and medium­sized  Enteprises: the case of Vietnam”. Tác giả nghiên cứu các nhân tố  ảnh hƣởng  đến
  12. cấu  trúc  tài  chính  của  558  doanh  nghiệp  vừa  và  nhỏ  Việt  Nam  trong  giai  đoạn  1998 –  2001.  Bài  nghiên  cứu  này  kết  hợp  dữ  liệu  từ  các  báo  cáo  tài  chính  của  các  doanh  nghiệp và bảng điều tra khảo sát các giám đốc tài chính về cách quản  lý hoạt động tài  chính của các doanh nghiệp. Các nhân tố sử dụng bao gồm: tốc  độ tăng trƣởng, tài  sản hữu hình, rủi ro kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, quy mô  doanh nghiệp, vốn chủ  sở  hữu  nhà  nƣớc,  mối  quan  hệ  giữa  doanh  nghiệp  với  ngân  hàng,  và  3  chỉ  số  đo  lƣờng cấu trúc tài chính. Bài nghiên cứu cho rằng, các  doanh  nghiệp  vừa  và  nhỏ  Việt  Nam  có  tỷ       nợ  trung bình  khoảng  43,9% .  Nợ  ngắn hạn  , trong khi nợ dài hạn . Và nợ ngắn hạn, nợ phải trả khác là nguồn huy  động vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả cũng cho rằng tài  chính  phụ  thuộc  vào  cơ  cấu  sở  hữu  nguồn  vốn.  Các  doanh  nghiệp  nhà  nƣớc  có  tỷ  nợ  cao  hơn  các  doanh  nghiệp  tƣ  nhân.  Ngoài  ra,  kết  quả  còn  cho  thấy rằng  quy mô doanh nghiệp và mức độ rủi ro kinh doanh có mối quan tỉ hệ  thuận với cấu  trúc     . Nhƣng khả năng sinh lợi không  ảnh hƣởng đến cấu trúc  .  Mặc  dù,  tài  sản  hữu  hình  có  mối  quan  hệ  tỷ   nghịch  với  tỷ   tổng  nợ  và  tỷ  nợ ngắn  hạn, nhƣng đều có mức ảnh hƣởng thấp.  Samuel  G.  H.  Huang  và  Frank  M.  Song  (2002)  “The  determinants  of  Capital  Structure”. Bài nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu sổ sách và dữ liệu thị trƣờng  của  hơn  1000  doanh  nghiệp  Trung  Quốc  niêm  yết  trên  thị  trƣờng  chứng  khoán  trong năm  2000.  i c. : .
  13. c hay không.                                                 : ,  .             –                  . B . H. Huang và Frank M. Song STD LTD TD + + + ROA ­ ­ ­ Quy mô công ty + + + ­ + ­ ­ ­ ­ ­ ­ + + + + + Jean  J.Chen  (2004)  “Determinants  of  capital  structure  of  Chinese­listed  companies”.  Năm  2004,  Chen  tiếp  tục  nghiên  cứu  nhân  tố  ảnh  hƣởng  đến  cấu  trúc  tài  chính  của  doanh  nghiệp  niêm  yết  trên  thị  trƣờng  chứng  khoán  Trung  Quốc qua việc sử dụng số liệu thu thập dạng chuỗi và điều tra      bảng câu hỏi.  Bài  nghiên  cứu này đã tìm thấy thứ tự tăng vốn mới tại các doanh nghiệp Trung  Quốc: lợi nhuận  để lại – huy động vốn cổ phần – nợ dài hạn. Một trong những  nguyên nhân tạo ra sự  khác biệt này là sự can thiệp của Nhà nƣớc vào hệ thống  tài chính – đặc biệt trong hệ  thống ngân hàng và làm  ảnh hƣởng đến cấu trúc tài  chính doanh nghiệp.
  14. . , . Nghiên  cứu  của  Burcu  Dincergok  Kursat  Yalciner  (2011)  “Capital  structure  decision  of  manufacturing  firm’s  in  developing  countries”  tại  Thổ  Nhĩ  Kỳ,  phân  tích các nhân tố ảnh hƣởng đến  của 220 công ty thuộc Thổ Nhĩ Kỳ,  Brazil,  Argentina  và  Indonesia  trong  giai  đoạn  2000  –  2007.  Mô  hình  nghiên  cứu  dựa  trên mô hình hồi quy tuyến tính với các biến phụ thuộc là  tổng nợ dài hạn/tổng  tài sản theo giá trị sổ sách; Tổng nợ phải trả/tổng tài sản theo giá trị sổ sách; và  tổng  nợ  dài  hạn/tổng  tài  sản  theo  giá  trị  thị  trƣờng.  Giá  trị  sổ  sách  của  tài  sản  không  phải  luôn  luôn  tƣơng  ứng  với  giá  trị  thị  trƣờng  của  tài  sản.  Bởi  vậy  nghiên  cứu  mới  mở  rộng  ra  là  phải  nghiên  cứu  theo  giá  trị  thị  trƣờng.  6  biến  thành phần bao gồm:  tài sản  hữu hình, khả năng sinh lợi, khả năng tăng trƣởng,  quy mô công ty, rủi ro và lợi ích  của tấm chắn thuế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài sản cố định và khả năng sinh lợi thì có  ảnh hƣởng mang tính quyết định trên tỷ nợ. Tài sản cố định  có quan hệ đồng biến đến tỷ đòn cân nợ. Và khả năng sinh lợi, quy mô công ty  thì có quan hệ nghịch biến, vì các công ty lớn dễ dàng vào các thị trƣờng  vốn. Các kết quả này phù hợp với  lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết đánh  đổi. Các yếu tố còn lại mặc dù có  ảnh  hƣởng,  nhƣng  mô  hình  nghiên  cứu  không  chỉ  ra  rõ  ràng  mối  quan  hệ  đồng  hay nghịch biến. Riêng các yếu tố  thuộc kinh tế vĩ mô thì kết quả phân tích hồi quy cho  thấy rằng hầu hết những  yếu tố có ảnh hƣởng đáng kể đến tỷ tổng nợ của các nƣớc phân tích. Lãi suất và  tăng trƣởng GDP thực tế là tƣơng quan nghịch biến với tỷ tổng số nợ, trong khi  sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán và khu vực nợ công  thì có quan hệ  đồng biến.
  15. Kết quả hồi quy cho thấy khả năng sinh lợi quan hệ nghịch biến là phù hợp  với  tất  cả  các  nghiên  cứu  trƣớc  đây.  Tuy  nhiên  việc  quy  mô  công  ty  thì  có  quan  hệ  nghịch biến và tài sản cố định có quan hệ đồng biến đến tỷ đòn cân nợ  thì  không  phù hợp với các nghiên cứu khác nhƣ Booth et al. (2001), Jorgensen và  Terra (2002),  Bastos,  Nakamura  và  Basso  (2009).  Nhƣng  các  yếu  tố  thể  chế  và  hệ thống pháp lý của các quốc gia có thể thay đổi dấu hiệu của mối quan hệ này. Nghiên cứu  của  Deesomsak,  R.  and Paudyal,  K.  and  Pescetto,  G. (2009)  ’The  determinants of capital structure : evidence from the Asia Pacific region.’ ng ty. 294 Công ty Thailan, 669 Công ty Malaysia, 345 Công ty Singapore, 219  Công ty Australia. ,  lý thuyết và kỳ vọng mối quan  hệ giữa các nhân tố tác động  và đòn bẩy tài chính: Bảng 1.2:  Deesomsak, R. and Paudyal, K. and Pescetto, G  nhân tố tác động đòn  bẩy tài chính. Mối quan hệ  Từ  báo  cáo  Biến số kỳ vọng của lý  nghiên  cứu  Lý thuyết thuyết thực  Lý thuyết chi phí đại diện: chi phí đại diện  Tài sản  của nợ + ­ hữu hình Lý thuyế Lý thuy  trật tự ổphân h ếtt đánh đ i cấu trúc v ạng ốn: rủi ro tài  Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn: chi phí  ­ ­ phá  sảnết đánh đổi cấu trúc vốn: thuế  Lý thuy + kinh doanh Lý thuyết ủy quyền
  16. Lý thuyết tín hiệu Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn: chi phí  phá  sản trên thuế TNDN Quy mô  Lý thuyết chi phí đại diện: chi phí đại diện  ­ Lý thuyết khác: thông tin bất cân xứng doanh  nghiệp Lý thuyết chi phí đại diện: chi phí đại diện  của nợ ­ ­ Cơ hội  Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn: rủi ro tài  tăng trƣởng chính Lý thuyết tín hiệu + Lý thuyết trật tự phân hạn Tấm chắn  Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn: thuế  thuế phi  ­ ­ TNDN nợ Lý thuyết chi phí đại diện: chi phí đại diện  của nợ ­ ­ Lý thuyết ủy quyền Khả năng  Lý thuyết khác: khả năng chi trả nợ vay  + trong ngắn hạn thanh toán Biến  Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn: rủi ro tài  ­ ­ chính động  lợi  nhuận  + Lý thuyết chi phí đại diện trên rủi ro Biến  động của  ­ ­ Lý thuyết điều chỉnh thị trƣờng giá cổ  Nghiên cứu của Douglas Dias Batos, Nakamura, Basso (2009)“Determinants of  capital structure of publicity­traded companies in Latinh America: The role of  institutional and Macroeconomic factors”. Bài nghiên cứu  trên 388 công ty thuộc 05 : Mexico. Argentina, Brazil, Chile và Peru trong khoảng thời gian 2001  đ  n 2006. Bài viết nghiên cứu cấu trúc vốn của các công ty bằng mô hình nghiên  cứu  dựa trên  mô  hình  hồi quy tuyến  tính với  các  biến  phụ  thuộc  là  tổng  nợ dài  hạn/tổng
  17. tài sản theo giá trị sổ sách;  tổng nợ phải trả/tổng tài sản theo giá trị sổ sách; và  tổng  nợ dài hạn/tổng tài sản theo giá trị thị trƣờng. Với các biến thành phần bao  gồm: tài  sản hữu hình, khả năng sinh lợi, khả năng tăng trƣởng, quy mô công ty,  rủi ro và lợi  ích của tấm chắn thuế. Và các biến của kinh tế vĩ mô, tuy nhiên các  biến  kinh  kế  vĩ  mô  không  có  ảnh  hƣởng  mạnh  mẽ  tới  cấu  trúc  vốn,  ngoại  trừ  biến tăng trƣởng của  GDP. Biến khả năng thanh toán có tƣơng quan nghịch với  hầu hết  của công ty  các nƣớc nhƣng có tƣơng quan thuận  các công ty tại Peru. Biến tài sản cố định có tƣơng quan nghịch  của các  công ty của các  nƣớc Mexico, Brazil còn các nƣớc khác không có ý nghĩa thống kê,  Biến ROA có  tƣơng quan nghịch với  của tất cả công ty các nƣớc.  Biến khả năng tăng trƣởng  có tƣơng quan nghịch với  nhƣng không  có  ý  nghĩa  thống  kê  với  tất các  công  ty  cuả các nƣớc. Biến quy mô công ty có  tƣơng quan thuận với  đòn bẩy tài chính  nhƣng  không  có  ý  nghĩa  thống  kê  các  công  ty Brazil.  Biến  rủi  ro  kinh  doanh  có  tƣơng quan thuận với đòn bẩy tài chính nhƣng chí có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ  tại các công ty của Argentina. Nghiên cứu của Anifowse Mutalib (2011) “Determinants of capital structure in  Cement industry: A case of Nigerian listed cement Firms”. 200  ­ , với các biến phụ thuộc là tổng  nợ dài hạn/tổng tài sản theo giá trị sổ sách biến :  tài sản hữu hình, , khả năng sinh lợi, khả năng tăng trƣởng, quy mô công ty, ty  ,  tài sản hữu hình 5%.
  18. 10%. . (2006) “Determinants of capital structure: A case of Pakitant cement industry”. 22  cô                                                                                                             1996­2001   : Quy mô công  ty ), t, k k . : , k k . :  , Dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm ở trên, ta  mô hình tổng quát các  nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc tài chính nhƣ sau: 1.2 MÔ  HÌNH  KINH  TẾ  LƢỢNG  ĐỂ  KIỂM  ĐỊNH  CÁC  NHÂN  TỐ  TÁC  ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH  XI MĂNG VIỆT NAM 1.2.1 Giới thiệu mô hình kinh tế lƣợng Mô  hình  kinh  tế  lƣợng  đƣợc  sử  dụng  trong  đề  tài  có  thể  đƣợc  trình  bày  tổng  quát theo phƣơng trình sau: Y = ai  + βnXn  + εi  Trong đó: Y  : Biến phụ thuộc Xn : Biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc
  19. βn : Hệ số đo độ dốc đƣờng hồi  quy ai : Hệ số tự do εi : Sai số ngẫu nhiên của mô hình Nhƣ  đã  trình  bày,  cấu  trúc  tài  chính  chịu  ảnh  hƣởng  của  nhiều  nhân  tố.  Việc  đƣa  ra  quyết  định  về  cấu  trúc  tài  chính  liên  quan  đến  sự  đánh  đổi  giữa  hiệu quả tài  chính và rủi ro vì nếu  nợ cao sẽ đƣa đến hiệu quả tài chính đƣợc  kỳ vọng sẽ cao, đồng thời gia tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Dựa  trên  phân  tích  về  mặt  lý  luận  và  các  mô  hình  của  các  nghiên  cứu  đƣợc  tóm tắt ở trên, từ đó tiến hành phân tích các nhân tố  ảnh hƣởng đến cấu  trúc tài chính  của doanh nghiệp bằng mô hình kinh tế lƣợng. 1.2.2 Xây dựng các biến số và giả thuyết nghiên cứu Căn  cứ  vào  các  lý  thuyết  và  các  nghiên  cứu  thực  nghiệm về  cấu  trúc  tài  chính,  và  mối  quan  hệ  giữa  cấu  trúc  tài  chính  với  các  nhân  tố  ảnh  hƣởng.  Trong  đề  tài  nghiên  cứu  này,  tác  giả  xây  dựng  các  biến  số  cho  các  nhân  tố  có  tác  động  đến  cấu  trúc  tài  chính  của  doanh  nghiệp,  xây  dựng  các  giả  thuyết  nghiên  cứu  và  sử  dụng  mô  hình  nghiên  cứu  đánh  giá,  và  phân  tích  sự  tác  động  của  các  nhân  tố  đến  cấu  trúc  tài  chính  của  các  doanh  nghiệp  ngành  xi  măng  đƣợc  khảo  sát.  Các  biến  số  và  các  giả  thuyết nghiên cứu đƣợc xây dựng nhƣ  sau: 1.2.2.1 Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cấu trúc tài chính Hiệu quả kinh doanh đo lƣờng khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh  của doanh nghiệp thông qua chi tiêu lợi nhuận thuế  trên  tổng  tài  sản  (ROA).  Theo  lý  thuyết  trật  tự  phân  hạng,  các  nhà  quản  trị  doanh  nghiệp  có  xu  hƣớng  ƣu tiên  sử  dụng  các  nguồn  vốn  nội  tại  trƣớc,  rồi  mới  đến  các  nguồn  vốn  vay  bên ngoài. Các  nghiên  cứu  thực  nghiệm  của  Huang  và  Song  (2002),  Jean  J.Chen  (2004)  ở  Trung  Quốc,  Burcu  Dincergok  Kursat  Yalciner  (2011)  và  Nguyên  (2006)  ở  Việt  Nam;
  20.   (2006) cũng  cho  thấy mối quan hệ tỷ nghịch                     giữa tài chính và hiệu quả kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0