intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Qua kết quả nghiên cứu, tác giả mong muốn sẽ giúp cho các NHTM khu vực Tp.HCM nhận biết rõ hơn đối tượng khách hàng có khả năng gửi tiền vào ngân hàng. Đồng thời, giúp cho các NHTM có cơ sở đánh giá lại những sản phẩm, dịch vụ về huy động vốn mà ngân hàng đang có. Qua đó, các NHTM có cơ sở để cải tiến sản phẩm, dịch vụ huy động vốn phù hợp với từng đối tượng nhóm khách hàng và huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN NGỌC NGUYÊN PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTM TRÊN KHU VỰC HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN NGỌC NGUYÊN PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NHTM TRÊN KHU VỰC HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN  Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2014 Người cam đoan Nguyễn Ngọc Nguyên
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Lời mở đầu PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 2 3.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu ......................................................................... 2 3.3 Địa bàn nghiên cứu: ......................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 4.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 2 4.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 2 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3 6. Cấu trúc đề tài ...................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM .............................................................................. 5 1.1 Những vấn đề chung về tiền gửi tại NHTM .................................................... 5 1.1.1 Cơ sở lý luận tiền gửi tiết kiệm: ................................................................ 5 1.1.3 Phân loại tiền gửi ...................................................................................... 7 1.1.4 Các yêu câu huy động tiền gửi ................................................................ 11 1.1.5 Các loại rủi ro trong huy động tiền gửi .................................................. 14 1.1.6 Xác định chi phí và rủi ro trong huy động vốn ...................................... 15 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng .................... 17 1.2.1 Từ phía ngân hàng................................................................................... 17 1.2.2 Từ phía khách hàng ................................................................................. 21 1.2.3 Từ môi trường bên ngoài ......................................................................... 24 1.3 Qui trình ra quyết định của khách hàng ......................................................... 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: ..................................................................................... 27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ........................... 29 2.1 Giới thiệu địa bàn khảo sát ............................................................................. 29 2.1.1 Về điều kiện tự nhiên TP. Hồ Chí Minh .................................................. 29 2.1.2 Về tình hình kinh tế - xã hội của TP.HCM .............................................. 29 2.1.3 Văn bản liên quan đến huy động tiền gửi ................................................ 30 2.2 Tổng quan về NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................ 31
  5. 2.2.1 Hệ thống NHTM hoạt động trên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. 31 2.2.2 Thực trạng huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của các NHTM ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .............................................................. 32 2.3 Phân tích các yếu tố tác động đến huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn Hồ Chí Minh ........................................................... 35 2.3.1. Mô tả mẫu khảo sát .................................................................................... 36 2.3.1.1. Thông tin chung ................................................................................... 36 2.3.1.2. Sự khác biệt giữa nhóm có gửi tiền và không gửi tiền ........................ 37 2.3.1.3. Mục đích gửi tiền của cá nhân tại NHTM ........................................... 42 2.3.2. Kiểm định mô hình các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .................... 43 2.3.2.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 43 2.3.2.2 Kế quả mô hình hồi quy ............................................................................... 47 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THU HÚT KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN GỬI TIỀN TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 56 3.1 Giải pháp đối với NHTM .............................................................................. 56 3.1.1 Phân nhóm kháng hàng nhằm đưa ra sản phẩm thích hợp..................... 56 3.1.2 Lãi suất cạnh tranh .................................................................................. 57 3.1.3 Các chương trình khuyến mãi thu hút khách hàng.................................. 57 3.1.4 Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng ............................................. 58 3.1.5 Phát triển công nghệ hiện đại nhằm tối đa hóa tiện ích cho khách hàng .......................................................................................................................... 59 3.1.6 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ...................................... 59 3.1.7 Mở rộng mạng lưới hoạt động và chỉnh trang trụ sở khang trang ......... 60 3.1.8 Thực hiện tốt công tác tiếp thị ngân hàng ............................................... 60 3.1.9 Xây dựng hình ảnh và thương hiệu ngân hàng ....................................... 60 3.2 Kiến nghị với NHNN ..................................................................................... 62 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 65
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NH : Ngân hàng NHTW : Ngân hàng Trung Ương NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng Thương Mại TCTD : Tổ chức tín dụng Agribank : Ngân hàng NN&PTNT VCB : Ngần hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam BIDV : Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam MHB : Ngân hàng Phát triển Nhà ĐB sông Cửu Long STB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín EIB : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu EAB : Ngân hàng TMCP Đông Á MDBank : Ngân hàng TMCP Phát triển Mêkông SCB : Ngân hàng TMCP Sài gòn SHB : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Southernbank : Ngân hàng TMCP Phương Nam VIET A : Ngân hàng TMCP Việt Á Trustbank : Ngân hàng TMCP Đại Tín Kien Long : Ngân hàng TMCP Kiên Long Western bank : Ngân hàng TMCP Phương Tây Hdbank : Ngân hàng TMCP Phát triển HCM Saigonbank : Ngân hàng TMCP SG Công thương BĐ-Lienvietbank : Ngân hàng TMCP BĐ Liên Việt PG bank : Ngân hàng TMCP Xâng Dầu VPBank : Ngân hàng TMCP VN Thịnh Vượng TCB : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam VIB : Ngân hàng TMCP Quốc tế
  7. OCB : Ngân hàng TMCP Phương Đông Navibank : Ngân hàng TMCP Nam Việt MB : Ngân hàng TMCP Quân Đội Ban Viet : Ngân hàng TMCP Bản Việt Tienphong : Ngân hàng TMCP Tiên Phong Abbank : Ngân hàng TMCP An Bình Seabank : Ngân hàng TMCP Đông Nam Á CPI : Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price index) WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization GDP : tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) TGTT : Tiền gửi thanh toán. TPCP : Trái phiếu Chính phủ CSTT : Chính sách tiền tệ VND : Đồng Việt Nam
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2-1: Tình hình kinh tế - xã hội tp. HCM từ năm 2000- 2013 ......................... 29 Bảng 3-1: Thông tin tổng quát về mẫu khảo sát ...................................................... 36 Bảng 3-2: Cơ cấu về tình trạng gửi tiền trong mẫu quan sát ................................... 37 Bảng 3-3: Nghề nghiệp của người tham gia trong mẫu khảo sát ............................ 38 Bảng 3-4: Trình độ học vấn của mẫu quan sát ........................................................ 38 Bảng 3-5: Thu nhập của mẫu quan sát ..................................................................... 39 Bảng 3-6 Khoảng cách của biến quan sát ................................................................ 40 Bảng 3-7: Yếu tố có người quen trong Ngân hàng của cá nhân được quan sát ....... 40 Bảng 3-8: Tác phong làm việc của mẫu được quan sát ........................................... 40 Bảng 3-9: Lãi suất của mẫu được quan sát .............................................................. 40 Bảng 3-10: Khuyến mãi của mẫu dược quan sát ................................................... 401 Bảng 3-11: Kỹ năng giao tiếp của mẫu được quan sát .......................................... 401 Bảng 3-12: Sự khác biệt giữa cá nhân có gửi tiền và không gửi tiền. ..................... 42 Bảng 3-13: Tổng hợp mục đích gửi tiền của cá nhân .............................................. 43 Bảng 3-14: Các biến và kỳ vọng về dấu của các hệ số tương quan ......................... 45 Bảng 3-15: Kết quả hiện tượng đa cộ ng tuyến ....................................................... 47 Bảng 3-16: Kết quả R2 hiệu chỉnh của mô hình ...................................................... 48 Bảng 3-17: Kết quả độ phù hợp của mô hình .......................................................... 48 Bảng 3-18: Kết quả hồi quy Probit các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền .... 49
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2-1: Tình hình kinh tế - xã hội tp. HCM từ năm 2000- 2013 -------------------- 33 Hình 2-2: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hệ thống các TCTD --------------- 34 Hình 2-3: Tình hình huy động vốn đến tháng 8/2013 của nhóm NHTM Nhà nước --------------------------------------------------------------------------------------------- --------------------------------------------------------------------------------------------------- 35
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một trang mới cho nền kinh tế của Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng. Gia nhập WTO đưa đến nhiều cơ hội lớn, đồng thơi đưa ra nhiều thách thức lớn cho sự phát triển kinh tế TP.HCM Tp.HCM là một trung tâm trọng điểm của Việt Nam, là nơi có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước nền kinh tế của TP.HCM đã đạt được những thành tựu to lớn như giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao trình độ học vấn của người dân, thu nhập GDP đầu người tăng, chuyển địch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình lâu dài, đòi hỏi Đảng và nhà nước phải có đường lối chính sách đúng đắn. Bên cạnh việc tăng trưởng kinh tế như thế thì thu nhập của người dân tăng lên, họ chi tiêu nhiều hơn nhưng cũng tăng tiết kiệm với mục đích là tiết kiệm an toàn và sinh lãi do đó họ quyết định gửi tiền vào ngân hàng nhưng nên lựa chọn ngân hàng nào thì tùy thuộc vào quyết định chủ quan bản thân của khách hàng, vậy những nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định của họ. Do đó, tôi chọn đề tài “Phân tích các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng cá nhân khi gửi tiền tại các NHTM ở tp.HCM. Từ đó, đóng góp giải pháp để các NHTM khu vực tp.HCM có những chính sách hợp lý khai thác được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm góp phần ổn định và phát triển hoạt động ngân hàng trong thời gian tới. 2. Mục tiêu nghiên cứu Các mục tiêu cụ thể như sau: • Đánh giá thực trạng huy động vốn của các NHTM trên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân vào NHTM . 1
  11. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư một cách hiệu quả và triệt để hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các cá nhân tiềm năng. Họ có thể là thương gia, những người hành nghề tự do, là những người làm công ăn lương hay những người có tiền để dành nhưng chưa dùng đến. Đối tượng này có độ tuổi, thu nhập, ngành nghề kinh doanh, trình độ học vấn … khác nhau. 3.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu Đề tài thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng năm 2009 đến tháng 08/2013. 3.3 Địa bàn nghiên cứu: Do đề tài nghiên cứu về quyết định gửi tiền của cá nhân, nên đã chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp 250 cá nhân gồm những người đang giao dịch và chưa giao dịch với ngân hàng trên khu vực tp.HCM. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài này được thu thập từ các tài liệu, báo cáo của NHNN tp.HCM, Cục Thống kê, các bài viết đăng trên các tạp chí, websites từ năm 2009 đến nay. Số liệu sơ cấp: Được thu thập theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp các dân cư trên địa bàn với tổng số mẫu là 250 mẫu trong thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 08/2013. 4.2 Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá thực trạng huy động vốn của các NHTM ở khu vực tp.HCM. Đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp thống kê mô tả. Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của cá nhân vào ngân hàng. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng bằng mô hình Probit để đo lường theo nhiều biến hồi quy: P (Y = 1/ x 2 … x k ) = p = F ( β1 + β 2 x 2 + β 3 x3 +… β k x k ) 2
  12. Luận văn kế thừa dựa trên bài báo nghiên cứu về sự lựa chọn và hành vi tiết kiệm của khách hàng của Hanna Lim, Sherman D. Hanna, Catherine P. Montalto, Ohio State University. Mô hình này ước lượng xác suất xảy ra của biến phụ thuộc như là một hàm số của các biến độc lập. Những nghiên cứu áp dụng dụng mô hình này để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại Việt Nam gồm: Nguyễn Thị Lẹ (2009) “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm và lượng tiền gửi vào ngân hàng: Trường hợp NHTM CP Sài Gòn Chi Nhánh Cần Thơ” Khung nghiên cứu như sau : Vấn đề nghiên cứu Phân tích các đặc điểm và nhân tố tác động đến việc gửi tiền Cơ sở lý thuyết Số liệu nghiên cứu Huy động tiền gửi Số liệu thứ cấp Số liệu sơ cấp Ý kiến chuyên gia Mô hình nghiên cứu Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền bằng mô hình Probit Giải pháp Nâng cao khả năng huy động tiền gửi từ cá nhân của NHTM 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Qua kết quả nghiên cứu, tác giả mong muốn sẽ giúp cho các NHTM khu vực tp.HCM nhận biết rõ hơn đối tượng khách hàng có khả năng gửi tiền vào ngân hàng. Đồng thời, giúp cho các NHTM có cơ sở đánh giá lại những sản phẩm, dịch vụ về huy động vốn mà ngân hàng đang có. Qua đó, các NHTM có cơ sở để cải tiến 3
  13. sản phẩm, dịch vụ huy động vốn phù hợp với từng đối tượng nhóm khách hàng và huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, sau khi ngân hàng có những cải tiến trong nghiệp vụ huy động sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. 6. Cấu trúc đề tài Nội dung của đề tài bao gồm 4 chương. Cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về huy động tiền gửi của khách hàng cá nhân tại NHTM Chương 2: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các NHTM trên khu vực Thành phố Hồ Chí Minh Chương 3: Giải pháp thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền tại các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 4
  14. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM 1.1 Những vấn đề chung về tiền gửi tại NHTM 1.1.1 Cơ sở lý luận tiền gửi tiết kiệm: Nopirin (1996) Tiền gửi tiết kiệm là một phần của doanh thu năm nay không dành hoặc sử dụng cho tiêu dung. Tiết kiệm là tiền gửi của bên thứ ba rút có thể được thực hiện bất cứ lúc nào và chỉ có thể được thực theo các điều kiện nhất định, bao gồm các hình thức tiết kiệm rút tiền, sổ tiết kiệm và thẻ nhận dạng Samuel David Lee (2011) cho biết, tiền gửi tiết kiệm chỉ có thể được thực hiện theo các điều kiện thỏa thuận nhất định không thể rút ra bằng séc hay công cụ tương đương. Theo UPN (2009): Lý do hay động cơ tiết kiệm một người nói chung:  Người tiết kiệm để chuẩn bị cho tuổi già và sẽ sử dụng nó một lần nữa, ngoài ra cũng tích lũy để cho con cháu sau này  Người dân tiết kiệm vì có doanh thu vượt quá sau khi được sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ và chi phí  Động cơ đầu cơ với một đảm bảo để có được những lợi ích do sự thay đổi về lãi suất trong tương lai Samuel David Lee (2011: Nhìn chung, các điều kiện chung để trở thành khách hàng của các khoản tiết kiệm:  Tiền gửi tiết kiệm chỉ dành cho người tiết kiệm tiền  Ứng cử viên bảo vệ điền và ký tên vào mẫu đơn để trở thành người tiết kiệm trong ngân hàng  Nộp bằng chứng về một bản sao hình ảnh của bằng chứng hợp lệ của bản sắc (CMND / Giấy phép lái xe /hộ chiếu)  Khách hàng phải điền chữ ký mẫu thẻ  Có thể thực hiện theo các ngân hàng như: + Duy trì tài khoản tốt thiểu Rp. 200 000 5
  15. + Quy định lãi suất + Quy định rút tiền  Như bằng chứng về tiết kiệm, tổ chức tiết kiệm ngân hàng sẽ công bố tên người gửi tiết kiệm túi sách.  Người gửi tiền tiềm năng nên các khoản tiền gửi đầu tiên trong số tiền được xác định bởi  Theo quy định của ngân hàng Trung ương Việt Nam Theo định nghĩa tại Điều 6 Quy chế về tiền gửi tiết kiệm số 1160/2004/QĐ- NHNN: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn gửi được ngân hàng công bố sẵn. Các kỳ hạn thường là 1, 3, 6, 9, 12 tháng hoặc trên một năm (18, 24 tháng..). Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi có sổ. Khi gửi tiền, ngân hàng cấp cho người gửi tiền một cuốn sổ dùng để ghi nhận các khoản tiền gửi vào và rút ra. Quyển sổ này đồng thời có giá trị như một chứng thư xác nhận về khoản tiền đã gửi. Quyền sổ này được gọi là thẻ tiết kiệm. Thẻ tiết kiệm là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm về khoản tiền đã gửi tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Thẻ tiết kiệm phải có các yếu tố chủ yếu sau:  Tên tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; loại tiền, số tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày gửi tiền; ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); lãi suất; phương thức trả lãi; thời điểm trả lãi; địa điểm thanh toán tiền gốc và lãi.  Họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm; số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (trừ trường hợp chủ sở hữu, đồng sở hữu tiền gửi tiết kiệm chưa đến tuổi được cấp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu). 6
  16.  Họ tên, địa chỉ và số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật (chỉ áp dụng đối với trường hợp người gửi tiền là người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật).  Số thẻ, con dấu, chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm hoặc người được Tổng giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền, chữ ký của giao dịch viên của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.  Quy định về chuyển quyền sở hữu, cầm cố thẻ tiết kiệm tại chính tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; xử lý đối với các trường hợp rủi ro.  Các nội dung ghi chú, chỉ dẫn khác của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. 1.1.3 Phân loại tiền gửi 1.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm Đây là cách thức huy động vốn chủ yếu của các NHTM hiện nay và đang ngày càng được đa dạng hóa các loại tiền gửi tiết kiệm này. Hiện nay chủ yếu gồm các loại tiền gửi sau:  Tiết kiệm không kỳ hạn Là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Tiền gửi này có đặc điểm sau: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình thức tiết kiệm này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi. Điểm khác biệt giữa tài khoản tiền gửi cá nhân với tài khoản tiền gửi tiết kiệm là khi rút tiền khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ được thực hiện các giao dịch gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như tài khoản tiền gửi thanh toán. Mặc dù, số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn thường không lớn (do lãi suất thấp) nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá 7
  17. lớn thì tổng khối lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể.  Tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà trong đó có sự cam kết gửi tiền giữa khách hàng và ngân hàng trong một kỳ hạn nhất định. Đặc điểm tiền gửi này như sau: Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, người gửi có một số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để được lãi suất cao. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có thể thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất cố định. Tuy nhiên, giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất sẽ càng cao. Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc lãi suất kỳ hạn theo thời hạn gửi thực tế. Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức có được theo định kỳ. Do đó, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. 8
  18. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn linh hoạt từ 1-13 tháng hoặc lâu hơn. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành: - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ. - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ. - Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý)  Các loại tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn hầu hết các NHTM đều thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. 1.1.3.2 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi mang tính đặc thù riêng có của NHTM, là điểm khác biệt giữa NHTM và các TCTD phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này, NHTM thường được gọi là tổ chức nhận tiền gửi. Trong khi các TCTD phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận tiền gửi.  Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Là loại tiền gửi mà người gửi được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian, là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả về mua bán hàng hoá, dịch vụ, nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài khoản, như nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ cá nhân khác trong nước. Loại tiền gửi này có đặc điểm:  Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền 9
  19. của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.  Tiền gửi không kỳ hạn không phải là những khoản tiền để dành mà là khoản tiền đang chờ để thanh toán. Do đó, về mặt pháp lý khi gửi tiền không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán đã thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng với ngân hàng. Trong đó, ngân hàng có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời chính xác trong phạm vi số dư.  Khi gửi tiền vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất kỳ lúc nào và không cần báo trước nên khi ngân hàng sử dụng làm nguồn vốn kinh doanh thì rủi ro cao. Do đó, ngân hàng phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gửi khác. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này ngân hàng trả lãi suất thấp.  Mục đích của người gửi không phải là để được hưởng lợi tức mà để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Chính vì vậy, lãi suất không phải là công cụ để thu hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo phải là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác. Loại này tuy biến động thường xuyên nhưng vẫn luôn có một số dư ổn định do số tiền gửi vào và rút ra trong một thời kỳ có thể bù trừ cho nhau. Vì vậy, nếu sử dụng để làm nguồn vốn cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.  Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của từng khách hàng thường không lớn, nhưng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên NHTM có số lượng khách hàng rất đông làm cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.  Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn, hoặc hưởng lãi có kỳ hạn tương ứng với thời hạn gửi thực tế. Loại tiền gửi này có đặc điểm: 10
  20.  Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cần chi tiêu, chủ tài khoản phải làm thủ tục để rút tiền. Tuy không thuận lợi cho khách hàng bằng hình thức tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, song tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất phải càng cao.  Tiền gửi có kỳ hạn có sự ổn định tương đối cao. Các NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, ngân hàng muốn tăng khoản này phải trả lãi thoả đáng sao cho người gửi vừa bảo toàn vốn vừa có được một khoản thu nhập hợp lý từ tiền gửi của mình. Do đó, lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ chủ yếu để thu hút nguồn vốn này.  Tài khoản vãng lai: Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ tài khoản được quyền ra lệnh cho ngân hàng chi trả trong phạm vi số tiền đã gửi vào. Còn đối với tài khoản vãng lai, thường áp dụng với khách hàng có uy tín, ngân hàng có thể cho thấu chi đến hạn mức phù hợp với thu nhập bình quân của chủ tài khoản nhằm đảm bảo trả nợ vay. Tài khoản vãng lai là công cụ riêng có của ngân hàng ở tầm vi mô. Để mở tài khoản vãng lai, ngân hàng và khách hàng ký một hợp đồng. Trong đó, hai bên thỏa thuận về hạn mức cho vay, thời hạn, lãi suất, các hình thức đảm bảo như tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. 1.1.4 Các yêu câu huy động tiền gửi  Thứ nhất, tuân thủ pháp luật trong huy động vốn: Các NHTM không được huy động vốn quá nhiều so với vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó, các NHTM phải áp dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý lãi suất của ngân hàng trung ương, bởi vì lãi suất là một trong những công cụ để ngân hàng trung ương kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, kiểm soát giá cả và chống lạm phát. Bên cạnh đó, các NHTM phải có trách nhiệm hoàn trả gốc lãi cho khách hàng vô điều kiện (bất kể người đi vay có sử dụng vốn có hiệu quả hay không) do ngân hàng không phải là tổ chức trung gian tài chính thuần túy mà là trung gian tín dụng 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2