Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ
lượt xem 14
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần xây dựng một môi trường an toàn cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần chủ động phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại; xác định tầm quan trọng của hệ thống báo cáo sự số tự nguyện tại bệnh viện. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ KIM YẾN NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH HÀNH VI BÁO CÁO SỰ CỐ Y KHOA TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. TRẦN KIM DUNG TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: Nguyễn Thị Kim Yến Là học viên cao học lớp Thạc sĩ Kinh tế và Quản trị Sức khỏe, khóa 2013-2015 của Khoa Kinh tế Phát triển, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Nguyễn Thị Kim Yến
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI -------------------------------------------------- 1 1.1 Lý do chọn đề tài --------------------------------------------------------------------- 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ----------------------------------------------------------------- 2 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------- 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu------------------------------------------------------------ 3 1.5 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu -------------------------------------------------- 3 1.6 Kết cấu luận văn --------------------------------------------------------------------- 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU --------------- 4 2.1 Lý thuyết về sự cố y khoa----------------------------------------------------------- 4 2.2 Lý thuyết các mô hình nghiên cứu liên quan ------------------------------------- 12 2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất -------------------------------------------------------- 14 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ------------------------------------------------------------------- 15 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ------------------------------------- 17 3.1 Thiết kế nghiên cứu ------------------------------------------------------------------ 17
- 3.2 Xây dựng bảng câu hỏi -------------------------------------------------------------- 19 3.3 Phương pháp tiến hành -------------------------------------------------------------- 19 3.4 Đối tượng khảo sát ------------------------------------------------------------------- 19 3.5 Phân tích, xử lý số liệu -------------------------------------------------------------- 19 3.6 Mô tả biến số ------------------------------------------------------------------------- 20 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ------------------------------------------------------------------- 23 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU---------------------------------------------- 24 4.1 Thống kê mô tả ---------------------------------------------------------------------- 24 4.2 Phân tích mối liên quan với dự định hành vi báo cáo sự cố -------------------- 43 4.3 Phân tích mối liên quan với tần suất báo cáo sự cố ----------------------------- 47 4.4 Phân tích mối liên hệ giữa kiến thức chung, thái độ chung về qui trình, thái độ lo sợ chung, niềm tin chung về báo cáo sự cố với đặc tính mẫu nghiên cứu - ---------------------------------------------------------------------------------------------- 52 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ------------------------------------------------------------------- 56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH ------------------ 57 5.1 Kết luận ------------------------------------------------------------------------------- 57 5.2 Đề xuất giải pháp -------------------------------------------------------------------- 58 5.3 Hạn chế và hướng mở rộng nghiên cứu ------------------------------------------- 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: Phiếuđiều tra, tổng quan bệnh viện Từ Dũ
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung BS Bác sĩ NHS Nữ hộ sinh ĐD Điều dưỡng KTV Kỹ thuật viên HL Hộ lý HSOPSC Hospital Survey on Patient Safety Culture IOM Institute of Medicine KT Kiến thức TĐ Thái độ HV Hành vi JCI Joint Commission International TRA Theory of Reasoned Action TPB Theory of Planned Behavior OR Odds Ratio
- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Dự định hành vi báo cáo sự cố ..................................................................27 Bảng 4.2 Thang điểm đánh giá kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố ............32 Bảng 4.3 Thái độ về hệ thống báo cáo ......................................................................35 Bảng 4.4 Thái độ lo sợ ..............................................................................................37 Bảng 4.5Niềm tin về sự cố suýt xảy ra .....................................................................39 Bảng 4.6Niềm tin về sự cố do sai biệt ......................................................................40 Bảng 4.7 Niềm tin về sự cố đặc biệt nghiêm trọng ...................................................41 Bảng 4.8 Mối liên quan giữa kiến thức chung với hành vi .......................................43 Bảng 4.9 Mối liên quan giữa thái độ chung về hệ thống báo cáo với hành vi ..........44 Bảng 4.10 Mối liên quan giữa thái độ lo sợ chung với hành vi ................................44 Bảng 4.11 Mối liên quan giữa hành vibáo cáo vớiniềm tinbáo cáo sự cố ................45 Bảng 4.12 Mối liên quan giữa đặc tính mẫu nghiên cứu với hành vi .......................46 Bảng 4.13 Mối liên quan giữa kiến thức chung với tần suất báo cáo .......................48 Bảng 4.14 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và thái độ chung về hệ thống báo cáo ......................................................................................................................48 Bảng 4.15 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và thái độ lo sợ chung ..........49 Bảng 4.16 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và niềm tin báo cáo chung ...49 Bảng 4.17 Mối liên quan giữa tần suất báo cáo sự cố và đặc tính mẫu nghiên cứu ................................................................................................................................ ..50 Bảng 4.18 Mối liên quan giữa kiến thức chung và đặc tính mẫu nghiên cứu...........52 Bảng 4.19 Mối liên quan giữa thái độ chung về qui trình và đặc tính mẫu nghiên cứu .............................................................................................................................53 Bảng 4.20 Mối liên quan giữa thái độ lo sợ chung và đặc tính mẫu nghiên cứu ......54 Bảng 4.21 Mối liên quan giữa niềm tin báo cáo sự cố chung và đặc tính mẫu nghiên cứu .............................................................................................................................55
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Phân bố giới tính ....................................................................................24 Biểu đồ 4.2 Chức danh nghề nghiệp .........................................................................25 Biểu đồ 4.3 Thâm niên công tác................................................................................26 Biểu đồ 4.4 Chức vụ ..................................................................................................26 Biều đồ 4.5 Dự định hành vi chung ..........................................................................29 Biểuđồ 4.6 Tần suất báo cáo sự cố ............................................................................30 Biểu đồ 4.7 Kiến thức đúng về hệ thống báo cáo sự cố ............................................31 Biểu đồ 4.8 Kiến thức chung về hệ thống báo cáo sự cố ..........................................33 Biều đồ 4.9 Thái độ chung về hệ thống báo cáo sự cố .............................................36 Biểu đồ 4.10 Thái độ chung về lo sợ ........................................................................38 Biểu đồ 4.11 Niềm tin báo cáo sự cố chung .............................................................42
- DANH MỤC HÌNH Hình2.1 Mô tả các lớp hàng rào bảo vệ hệ thống phòng ngừa sự cố y khoa.................................. 5 Hình 2.2 Mô hình TRA ........................................................................................................ 12 Hình 2.3 Mô hình TPB ........................................................................................................ 13 Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ............................................................... 14 Hình 3.1 Qui trình nghiên cứu ............................................................................................. 18
- TÓM TẮT Tên đề tài: Phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI, 2000). Hiện nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Một nghiên cứu được khảo sát trên 780 bệnh án một cách ngẫu nhiên cho thấy 13,5% người nhập viện gặp sự cố y khoa, trong đó 49% sự cố có thể phòng ngừa được (Daniel, 2010). Sự cố y khoa do phẫu thuật theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới chỉ ra rằng, trong 25 bệnh nhân thì có một người phẫu thuật, và tỉ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật chiếm từ 0,4% đến 0,8%, và biến chứng do phẫu thuật chiếm tỉ lệ từ 3% đến 16% (Bộ Y tế, 2014).Tại Việt Nam, một cuộc phỏng vấn 89 điều dưỡng công tác tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy cho thấy kết quả như sau, 148 sự cố liên quan đến chuyên khoa ngoại sản, 592 sự cố liên quan đến thuốc. Và những nơi xảy ra sự cố nhiều nhất là khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, hoặc khoa phẫu thuật với tỉ lệ từ 40% đến 50%, những nơi có cường độ lao động cao, hoặc được áp dụng kỹ thuật mới (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010). Một sự cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai, phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm không lặp lại lần sau. Tuy nhiên, một rào cản rất lớn trong việc ghi nhận và báo cáo sự cố là văn hóa buộc tội và trừng phạt, dẫn đến tâm lý e ngại báo cáo. Từ Dũ, bệnh viện sản phụ khoa hàng đầu khu vực phía Nam, thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến về chuyên môn, kỹ thuật cho 32 tỉnh thành khu vực, mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận khoảng 2.600 lượt bệnh nhân đến khám, và điều trị nội trú gần 340 bệnh nhân. Với tình trạng quá tải và áp lực công việc cao, bệnh viện đã triển khai hệ thống quản lý sự cố như thế nào? Trong công tác quản lý ấy, những yếu tố nào tác động đến việc báo cáo sự cố của nhân viên. Nhằm góp phần xây dựng một môi trường an toàn cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần
- chủ động phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại; xác định tầm quan trọng của hệ thống báo cáo sự số tự nguyện tại bệnh viện, tác giả tiến hành nghiên cứu “Yếu tố chính tác động đến báo cáo sự cố tại Bệnh viện Từ Dũ”. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên bộ dữ liệuphỏng vấnbộ câu hỏi tựđiền gởiđến 271 nhân viên, số liệu thống kê cho thấy 20,9%, cóhành vi đúng vềbáo cáo sự cốở nhân viên,39% đã từng báo cáo từ 1 sự cố trở lên, kiến thứcchung về báo cáo sự cố chỉđúng 12%, hầu hết nhân viên phải thông qua Ban lãnhđạo khoa trước khi báo cáo, không biết ai là người báo cáo và phải gởi báo cáo vềđâu. Đa số nhân viên ủng hộ báo cáo sự cố 68,3%, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều người lo sợ khi tham gia báo cáo 60,9%;trong đó sợ bị kỹ luật, sợ phải hội họp là nổi trội hơn cả; nhóm kỹ thuật viên có tháiđộ lo sợ cao hơn bác sĩ. Khi xãy ra sự cố 21,6% nhân viên tin rằng sẽ báo cáo các trường hợp sự cố suýt xảy ra, 16,6% sẽ báo cáo các sự cố do sai biệt và 27,7% sẽ báo cáo các sự cốđặc biệt nghiêm trọng. Sau khi phân tích mốiliên quan bằng phép kiểm chi bình phương và test chính xác fisher nhận thấy các nhóm tháiđộ về qui trình, tháiđộ lo sợ và niềm tin báo cáo cóảnh hưởngđến hành vi báo cáo. Nữ hộ sinh tin rằng sẽ báo cáo khi có sự cố vàđã từng báo cáo từ một sự cố cao hơn bác sĩ, kiến thức về báo cáo sự cố của nữ hộ sinh cũng cao hơn bác sĩ. Người có kiến thứcđúngđã từng báo cáocao gấp 3,3 lần những người có kiến thức chưa đúng.Từ đó, tác giả khuyến nghị cần tập huấn lại qui trình quản lý sự cố cho nhân viên toàn bệnh viện, tăng cường khuyến khích khen thưởng cho công tác báo cáo sai sót, có hình thức báo cáo nặc danh và sự cam kếtkhông trừng phạt của lãnhđạo.
- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI, 2000). Hiện nay, sự cố y khoa là một vấn đề đáng quan tâm không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam. Một nghiên cứu được khảo sát trên 780 bệnh án một cách ngẫu nhiên cho thấy 13,5% người nhập viện gặp sự cố y khoa, trong đó 49% sự cố có thể phòng ngừa được (Daniel, 2010). Sự cố y khoa do phẫu thuật theo ước tính của Tổ chức y tế thế giới chỉ ra rằng, trong 25 bệnh nhân thì có một người phẫu thuật, và tỉ lệ tử vong liên quan đến phẫu thuật chiếm từ 0,4% đến 0,8%, và biến chứng do phẫu thuật chiếm tỉ lệ từ 3% đến 16% (Bộ Y tế, 2014). Tại Việt Nam, một cuộc phỏng vấn 89 điều dưỡng công tác tại Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy cho thấy kết quả như sau: 148 sự cố liên quan đến chuyên khoa ngoại sản, 592 sự cố liên quan đến thuốc. Và những nơi xảy ra sự cố nhiều nhất là khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, hoặc khoa phẫu thuật với tỉ lệ từ 40% đến 50%, những nơi có cường độ lao động cao, hoặc được áp dụng kỹ thuật mới (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010). Sự cố y khoa là những vấn đề khó tránh khỏi và nhiều khi nằm ngoài tầm kiểm soát. Khi sự cố y khoa không mong muốn xảy ra, cả người bệnh và thầy thuốc đều là nạn nhân, và đặc biệt đối với người bệnh phải gánh chịu hậu quả về mặt sức khỏe và thậm chí tử vong. Tuy nhiên, nếu các sự cố y khoa không được ghi nhận và không được tìm hiểu nguyên nhân thì những sự cố này sẽ tiếp tục xảy ra và gây thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Do vậy, một sự cố y khoa sẽ hữu ích nếu được công khai, phân tích để từ đó rút kinh nghiệm nhằm không lặp lại lần sau. Tuy nhiên, một rào cản rất lớn trong việc ghi nhận và báo cáo sự cố là văn hóa buộc tội và trừng phạt, dẫn đến tâm lý e ngại báo cáo. Tuy thực tế cho thấy, không phải tất cả sự cố, sai sót y khoa đều gây hậu quả nghiêm trọng. Những sự cố, sai sót không gây hậu quả nghiêm trọng là cơ hội cho
- 2 cải tiến vì giúp phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn để phòng ngừa những sự cố nghiêm trọng có thể xảy ra trong tương lai . Vì vậy cần tạo ra một môi trường khuyến khích giúp nhận diện sự cố, báo cáo sự cố, và học hỏi từ sự cố, sai sót, chú trọng xác định nguyên nhân gốc rễ vấn đề và có hoạt động thích hợp cải thiện cho tương lai. Từ Dũ, bệnh viện sản phụ khoa hàng đầu khu vực phía Nam, thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo tuyến về chuyên môn, kỹ thuật cho 32 tỉnh thành, mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận khoảng 2.600 lượt bệnh nhân đến khám, và điều trị nội trú gần 340 bệnh nhân. Với tình trạng quá tải và áp lực công việc cao, bệnh viện đã triển khai hệ thống quản lý sự cố như thế nào? Trong công tác quản lý ấy, những yếu tố nào tác động đến việc báo cáo sự cố của nhân viên. Nhằm góp phần xây dựng một môi trường an toàn cho công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện, góp phần chủ động phòng ngừa những sự cố, sai sót lặp lại; xác định tầm quan trọng của hệ thống báo cáo sự số tự nguyện tại bệnh viện, tác giả tiến hành nghiên cứu “Phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện Từ Dũ”. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu của đề tài là phân tích hành vi báo cáo sự cố y khoa của nhân viên Bệnh viện. 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là hành vi báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện Từ Dũ. Phạm vi nghiên cứu là nhân viên công tác tại Khoa cấp cứu chống độc và Khoa Gây mê Hồi sức, nơi tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân với cường độ làm việc và áp lực công việc cao, dẫn đến khả năng sai sót rất lớn đồng thời đây cũng là nơi Bệnh viện đang thí điểm công tác báo cáo sự cố. Dữ liệu nghiên cứu trích từ bản câu hỏi khảo sát trực tiếp từ nhân viên hai khoa Gây mê hồi sức và Cấp cứu chống độc. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2014 đến tháng 4/2015
- 3 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua phỏng vấn bảng câu hỏi từ 271 nhân viên công tác tại hai khoa Cấp cứu chống độc và Gây mê hồi sức. Thống kê mô tả nhằm xác định kiến thức, thái độ, hành vi, tần suất báo cáo và niềm tin báo cáo sự cố của mẫu khảo sát. Qua đó tác giả sử dụng phương pháp phân tích đơn biến bằng phép kiểm định (Chi)2, Fisher chính xác nhằm xác định các yếu tố liên quan đến dự định báo cáo sự cố của nhân viên tại hai khoa. Nghiên cứu sử dụng các công cụ tính toán và phân tích số liệu là phần mềm xử lý thống kê Stata 12. 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU Đề tài phân tích các yếu tố tác động đến hành vi báo cáo sự cố y khoa tại bệnh viện, từ đó tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công tác báo cáo sự cố. 1.6 KẾT CẤU LUẬN VĂN Nội dung đề tài được tác giả trình bày gồm 5 chương: Chương1: tổng quan đề tài nhằm giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2: tác giả trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về dự định hành vi TRA và TPB, cũng như lý thuyết về sự cố y khoa, khảo lược các nghiên cứu, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu của tác giả. Chương 3: trình bày phương pháp nghiên cứu gồm cách thức thu thập và xử lý số liệu. Chương 4: tác giả trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5: trình bày kết luận nghiên cứu, định hướng chính sách, các kiến nghị cũng như hạn chế của đề tài.
- 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT-MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương này tác giả trình bày các lý thuyết liên quan đến sự cố y khoa, lý thuyết các mô hình liên quan đến dự định hành vi của mỗi cá nhân như mô hình hành động hợp lý (TRA), và mô hình hành vi dự định (TBP) từ đó làm cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu. 2.1 LÝ THUYẾT VỀ SỰ CỐ Y KHOA 2.1.1 Định nghĩa các khái niệm Sự cố y khoa không mong muốn là tổn thương làm cho người bệnh mất khả năng tạm thời hoặc vĩnh viễn, kéo dài ngày nằm viện hoặc chết. Nguyên nhân do công tác quản lý khám chữa bệnh hơn là do biến chứng bệnh của người bệnh (WHO, 2001). Sự cố y khoa là một sự việc xảy ra bất ngờ bao gồm chết hay chấn thương vật lý hoặc tâm lý nghiêm trọng, hoặc những việc dẫn đến rủi ro (JCI, 2000). Sai sót y khoa là thất bại trong việc thực hiện một hành động đã được lập kế hoạch dự kiến hoặc áp dụng kế hoạch sai hay có sự khác biệt giữa những gì làm được trong thực tế và những gì lẽ ra phải làm được (Runciman, 2007). 2.1.2 Phân loại sự cố y khoa Hiện nay có nhiều cách phân loại sự cố y khoa khác nhau tùy vào bản chất và các tính năng của nó. Một sự cố y khoa có thể chỉ là những sai sót tiềm ẩn trong quá trình thực hiện các thao tác chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, hoặc có thể là những trục trặc nhỏ về kiến thức công nghệ đối với trang thiết bị y tế, hoặc là những lỗi lớn hơn do yếu tố chủ quan của con người gây ra hay là tất cả những nguyên nhân khác xuất phát từ nhiều khía cạnh mà con người có thể hoặc không thể dự đoán trước được. Theo Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại theo tính chất chuyên môn, sự cố y khoa được chia thành 6 nhóm: (1) sự cố y khoa do nhầm tên người bệnh, (2) sự cố y khoa do thông tin bàn giao của cán bộ y tế không đầy đủ, (3) do sai sót trong sử dụng thuốc, có thể xảy ra trong tất cả các công đoạn từ kê đơn, cấp
- 5 phát thuốc, pha chế thuốc, sử dụng thuốc và theo dõi sau dùng thuốc, (4) sự cố y khoa do nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật (nhầm vị trí, nhầm phương pháp, nhầm người bệnh), (5) do nhiễm khuẩn bệnh viện và (6) là sự cố y khoa do người bệnh bị té ngã trong khi đang điều trị tại các cơ sở y tế. Reason (năm1997) mô hình pho mát Thụy Sĩ giải thích cách thức các sự cố xảy ra trong hệ thống. Mô hình cho thấy lỗi ở một tầng của hệ thống chăm sóc sức khỏe thường chưa đủ để gây sự cố, nó là kết quả của nhiều tầng lớp bảo vệ khác nhau trong đó phân thành lỗi cá nhân và lỗi hệ thống. Lỗi cá nhân hay còn gọi là lỗi hoạt động, là những người thuộc tầng phòng thủ cuối cùng trực tiếp chăm sóc, tiếp xúc người bệnh, và khi sự cố xảy ra họ thường bị đỗ lỗi. Tuy nhiên thực tế cho thấy có nhiều lỗi cá nhân do hệ thống gây ra, và 80% sự cố do lỗi hệ thống. Lỗi hệ thống liên quan đến các qui trình, qui định của tổ chức, các chính sách không phù hợp, và các yếu tố này không được chú ý khi xem xét phân tích nguyên nhân sự cố, do đó các lỗi tương tự sẽ tiếp tục xảy ra. Hình 2.1 Mô tả các lớp hàng rào bảo vệ hệ thống phòng ngừa sự cố y khoa Nguồn: Reason J. Carthey, Diagnosing vulnerable system sysdrome
- 6 Phân loại theo các yếu tố liên quan, người gây ra sự cố có thể không chủ định gây sự cố nhưng vì làm việc theo thói quen, nhớ gì làm nấy, kiến thức, kinh nghiệm hạn chế hay do ảnh hưởng tâm lý, tình cảm khi thực biện công việc; hoặc cũng có thể do cố ý không làm theo qui trình, lạm dụng thuốc, hoặc kỹ thuật trên người bệnh. Phân loại theo mức độ tác động đến người bệnh, sự cố được chia làm 3 loại bao gồm sự cố suýt xảy ra, sự cố sai biệt và sự cố đặc biệt nghiêm trọng. Sự cố suýt xảy ra là sự cố hoặc tập hợp các tình huống không gây nguy hiểm hoặc tổn thương trên thực tế vì nó chưa xảy ra nhưng có khả năng gây nguy hiểm hoặc tổn thương nếu nó xảy ra. Ví dụ như cấp phát sai thuốc nhưng người bệnh chưa dùng, thiết bị đang sử dụng không an toàn/không hoạt động, lẫn lộn giữa hai bệnh nhân có cùng tên nhưng bệnh nhân chưa sử dụng thuốc hoặc trang thiết bị. Sự cố sai biệt là một sự việc xảy ra không giống như mong đợi, nguyên nhân là do không tuân thủ các chính sách, qui trình, qui định như hút thuốc ở khu vực nghiêm cấm; thực hiện thuốc quá liều trên bệnh nhân, nhưng không ảnh hưởng nghiêm trọng; hay bỏ quên gạc, dụng cụ trong cơ thể người bệnh trong quá trình thực hiện phẫu thuật nhưng đã được phát hiện sai sót trước khi bệnh nhân ra khỏi phòng mổ; hay như nhân viên bị kim đâm hay máu bắn vào mắt trong làm việc. Và sự cố đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây chết hoặc gây tổn thương nghiêm trọng không mong muốn hoặc không mong đợi về mặt thể chất hoặc tinh thần, hoặc những rủi ro từ những sự cố đó là rất lớn như tử vong hoặc mất chức năng vĩnh viễn do tổn thương té ngã, thủng tử cung, nhiễm trùng nặng sau nạo buồng tử cung, dò bàng quang – âm đạo, xuất huyết nội, vỡ tử cung, hoặc gãy xương đòn, liệt đám rối cánh tay, sang chấn mặt, sọ não, cũng như lỗi truyền máu nghiêm trọng, hoặc bệnh nhân tự tử, hoặc bị cưỡng hiếp trong bệnh viện. 2.1.3 Báo cáo sự cố Báo cáo sự cố là việc thu thập các thông tin từ bất kỳ sự việc nào đó có nguy cơ gây hại hoặc đã gây hại cho người bệnh. Hệ thống báo cáo sự cố đóng vai trò cơ bản trong việc rút kinh nghiệm từ thực tiễn các sai sót, thất bại được ghi nhận lại
- 7 trong các báo cáo sự cố, tăng cường an toàn người bệnh, ngăn chặn tình trạng lặp lại cũng như giảm thiểu được nguy cơ xảy ra các sự cố tương tự trong tương lai. Để phù hợp với những nguyên tắc đạo đức, báo cáo sự cố được triển khai bằng phương pháp cụ thể trong khuôn khổ pháp lý rõ ràng có tính bảo mật. Chương trình giáo dục và các hoạt động tăng cường năng lực cần thiết cho các bên liên quan khác nhau để giúp mọi người hiểu rõ hơn về công cụ báo cáo nên được sử dụng. Báo cáo sự cố được ghi nhận dưới hình thức giấy hoặc thông tin điện tử để ghi nhận những nguy cơ tiềm tàng hay thật sự xảy ra cho bệnh nhân. Nhân viên tự giác tuân thủ qui trình báo cáo sự cố tại đơn vị công tác. Để đảm bảo nhân viên báo cáo toàn bộ các sự cố, sai sót, hoặc nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao, nhà quản lý phải xây dựng và duy trì môi trường khuyến khích mọi người báo cáo những sai sót, thừa nhận sai phạm, đưa ra ý kiến và trao đổi ý kiến. Khi các nhân viên lo sợ bị trả thù, họ ít khi báo cáo sai sót và như thế cơ sở y tế sẽ mất một nguồn thông tin giá trị về an toàn cho bệnh nhân. Và để tăng số lượng và chất lượng báo cáo sự cố, tổ chức có phương cách bảo vệ người có liên quan khỏi các hình thức xử lý kỷ luật, cho phép báo cáo bí mật hoặc hoặc giấu tên người báo cáo, tách cơ quan thu thập, phân tích các báo cáo ra khỏi cơ quan có thẩm quiền xử lý kỷ luật, cung cấp cho người báo cáo những thông tin phản hồi nhanh chóng, hữu ích, dễ hiểu; và đơn giản hóa qui trình báo cáo (Lưu Trọng Tuấn, 2014) 2.1.4 Qui trình báo cáo sự cố Năm 2014 Bệnh viện Từ Dũ đã ban hành qui trình quản lý sự cố với mục đích ghi nhận bằng hồ sơ, điều tra, theo dõi và xác định xu hướng của tất cả các sự cố và tình huống xung quanh những sự cố để quản lý sự cố một cách phù hợp và kịp thời, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc điều trị và sự an toàn cho người bệnh. Quản lý sự cố là qui trình có tính hệ thống nhằm nhận diện, thông báo, ưu tiên, điều tra và kiểm soát tác động của một sự cố và hành động để ngăn ngừa tái diễn sự cố. Khi có sự cố xảy ra, nhân viên chứng kiến hoặc nhận biết sự cố có trách nhiệm báo cáo sự cố tại thời điểm nhận biết sự cố hoặc càng sớm càng tốt trong vòng 24 giờ. Sau khi nhận được báo cáo nhân viên quản lý sự cố sẽ kiểm tra các
- 8 hành động khắc phục sự cố tức thời có phù hợp không và tiến hành điều tra, sau đó bộ phận chuyên trách sẽ tổ chức họp phân tích nguyên nhân gốc, từ đó đề xuất giải pháp cải tiến và phản hồi đến nhân viên. 2.1.5 Khảo lược các nghiên cứu Một khảo sát trên 89 điều dưỡng tại BVĐK KV Cai Lậy cho thấy các sự cố y khoa không mong muốn liên quan đến thuốc 30,42%; sự cố liên quan cận lâm sàng 12,54%; rủi ro nghề nghiệp 16,03%, chuyên khoa ngoại sản 7,61% và các sự cố y khoa khác là 33,4% (Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2010). Theo thống kê tại Canada hàng năm có 2,5 triệu người nhập viện và ước tính có 185.000 người bệnh gặp sự cố y khoa. Các chuyên gia y tế Mỹ ước tính ít nhất có 44.000 đến 98.000 người bệnh tử vong trong các bệnh viện của Mỹ hàng năm do sự cố y khoa. Số người chết vì sự cố y khoa trong các bệnh viện của Mỹ cao hơn tử vong do tai nạn giao thông, ung thư vú, tử vong do HIV (IOM, 1999). Một sự cố, rủi ro xảy ra cho người bệnh gây ra những mất mát, đau thương cho người bệnh, gia đình người bệnh và gây những tổn thất về kinh tế là điều đau lòng, không ai mong muốn. Các cuộc khảo sát tại Mỹ vào cuối thế kỷ 20 cho thấy sự cố y khoa không thể được nhận diện và ngăn chặn vì nó không được báo cáo, các điều dưỡng ngại báo cáo sai sót của bản thân mình hay của người khác khi gặp phải sự cố vì thủ tục báo cáo rườm rà dẫn đến tâm lý ít thay đổi, sợ kiện cáo. Trong các ngành công nghiệp có nguy cơ cao, báo cáo dẫn đến những cải tiến đáng kể về an toàn thông qua các cuộc điều tra có hệ thống các sự cố từ đó nhân viên hiểu và sửa chữa những thất bại của họ. Tuy nhiên, trong khi một số tổ chức thành công trong việc xây dựng hệ thống báo cáo, thì những tổ chức khác lại gặp nhiều khó khăn. Lý do hệ thống báo cáo không thành công rất nhiều và đa dạng. Về cơ bản sợ trách nhiệm và trả thù, cảm giác tội lỗi, sợ hành động trừng phạt, văn hóa an toàn kém trong một tổ chức, thiếu sự hiểu biết giữa các bác sĩ về những gì cần được báo cáo, thiếu hiểu biết về cách thức báo cáo và làm thế nào báo cáo dẫn đến những thay đổi để cải thiện an toàn bệnh nhân. Đặc biệt, thiếu hệ thống phân tích các báo cáo và thông tin phản hồi trực tiếp với các bác sĩ được xem là rào cản lớn
- 9 đối với sự tham gia của lâm sàng. Báo cáo sự cố được đánh giá như là một phần quan trọng trong khuôn khổ quản lý rủi ro của mỗi bệnh viện, hiện nay có nhiều nghiên cứu trên thế giới về báo cáo sự cố nhằm tìm hiểu tại sao nhân viên y tế không báo cáo. Tại Đan Mạch, một cuộc khảo sát vào năm 2002 trên 4.019 bác sĩ và điều dưỡng cho thấy thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót có sự khác biệt lớn giữa các nhóm. Nhóm bác sĩ không thích hoặc miễn cưỡng phải báo cáo là 34%, trong khi nhóm điều dưỡng là 21%. Lý do không báo cáo là thói quen, lo sợ bị chú ý, nguy cơ bị khiển trách (Madsen và cộng sự, 2006). Một cuộc khảo sát 186 bác sĩ và 587 y tá ở Nam Úc cho thấy hầu hết các bác sĩ và y tá (98,3%) biết rằng bệnh viện của họ có một hệ thống báo cáo sự cố. Y tá biết làm thế nào để truy cập báo cáo chiếm tỉ lệ 88,3%, trong khi bác sĩ là 43%; đã từng hoàn thành một báo cáo ở Y tá là 89,2% và bác sĩ là 64,4%; và biết phải làm gì với báo cáo hoàn thành nhóm y tá cũng chiếm tỉ lệ cao hơn nhóm bác sĩ với tỉ lệ lần lượt là 81,9% và 49,7%. Rào cản của việc ít báo cáo là do thiếu thông tin phản hồi chiếm tỉ lệ 57,7% ở nhóm y tá và 61,8% ở nhóm bác sĩ (Kingston và cộng sự, 2004). Kết quả tương tự trong nghiên cứu của Vincent (1999) khi tiến hành khảo sát 42 bác sĩ sản khoa và 156 nữ hộ sinh tại hai đơn vị sản khoa năm 1998. Hầu hết các nhân viên biết về sự cố và hệ thống báo cáo tại đơn vị. Nữ hộ sinh báo cáo sự cố cao hơn so với các bác sĩ, và nhân viên báo cáo sự cố nhiều hơn cấp lãnh đạo. Những lý do chính cho việc không báo cáo cũng lo ngại bị đổ lỗi, khối lượng công việc cao và niềm tin (mặc dù vụ việc đã được chỉ định là phải báo cáo). Một khảo sát hồi cứu trên 250 bà mẹ và em bé tại hai đơn vị sản khoa ở London nhằm đánh giá các sự cố được báo cáo cho thấy tỉ lệ các sự cố do nhân viên báo cáo là 23% và sự cố do nhân viên quản lý rủi ro phát hiện là 22%, còn lại 55% sự cố được xác định khi xem xét lại các trường hợp cần chú ý. 48% sự cố nghiêm trọng được báo cáo, sự cố ít nghiêm trọng chiếm tỉ lệ 24% và sự cố chưa xảy ra chiếm 15%. Bên cạnh đó, nhân viên chuyên trách quản lý rủi ro xác định thêm 16% sự cố nghiêm trọng không được báo cáo (Stanhope và cộng sự, 1999).
- 10 Một khảo sát trên 338 bác sĩ nội trú cho thấy hầu hết đồng ý báo cáo sự cố để cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong tương lai (84,3%), 73% báo cáo các sai sót nhỏ, 92% báo cáo các sai sót gây tổn hại đến bệnh nhân. Tuy nhiên thực tế cho thấy chỉ 17,8% người trả lời đã từng báo cáo các sai sót nhỏ (kết quả điều trị kéo dài hoặc khó chịu), 3,8% báo cáo các sai sót nghiêm trọng (dẫn đến khuyết tật hoặc tử vong). 54,8% biết được làm thế nào để báo cáo và 39,5% biết được các lỗi cần báo cáo (Kaldjian và cộng sự, 2008). Một nghiên cứu tại Bệnh vện đa khoa Hàn Quốc cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố bao gồm không đảm bảo về vấn đề bảo mật, thiếu chia sẻ thông tin giữa các bộ phận liên quan, thiếu khả năng tiếp cận báo cáo (trong các ngày nghỉ), cũng như khiếm khuyết của qui trình báo cáo (liên quan nhiều bộ phận), và khả năng sử dụng hệ thống báo cáo (Jee-In Hwang, Sang-IL Lee và cộng sự, 2012). Nghiên cứu của Albert (2000) cho thấy rào cản đối với báo cáo sự cố: sợ bị phát hiện, sợ bị trừng phạt, đồng nghiệp chỉ trích, đổ lỗi cho người khác, sợ bị tổn thương, im lặng, bị lên án trong các cuộc họp. Một nghiên cứu định tính về báo cáo tác dụng phụ sau tiêm chủng tại Úc cho thấy trở ngại đối với báo cáo bao gồm các ràng buộc thời gian và qui trình báo cáo không đạt yêu cầu, không biết làm thế nào để báo cáo, các định nghĩa không rõ ràng, sự nhầm lẫn ở người có trách nhiệm báo cáo (Adriana Parrella và cộng sự, 2013). Nghiên cứu của Evans từ năm 2001 đến 2003 chỉ ra rằng, y tá có trên 5 năm kinh nghiệm đã từng hoàn thành báo cáo sự cố cao hơn những người thâm niên công tác dưới 5 năm, bác sĩ có thời gian công tác dưới 5 năm báo cáo sự cố nhiều hơn bác sĩ trên 5 năm kinh nghiệm. Và lãnh đạo báo cáo sự cố ít hơn nhân viên (Evans, 2001-2003).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 9 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn