Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích lợi ích – chi phí của dự án hồ chứa nước Tầu Dầu tại Xã Cư An, Huyện Đăk Pơ, Tỉnh Gia Lai
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính của dự án dựa trên khung phân tích lợi ích – chi phí. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích lợi ích – chi phí của dự án hồ chứa nước Tầu Dầu tại Xã Cư An, Huyện Đăk Pơ, Tỉnh Gia Lai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HẢI YẾN PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN HỒ CHỨA NƯỚC TẦU DẦU TẠI XÃ CƯ AN, HUYỆN ĐĂK PƠ, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 60.31.14 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS TRẦN TIẾN KHAI Ths. NGUYỄN XUÂN THÀNH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/04/2012 Học viên Trần Thị Hải Yến
- ii LỜI CẢM ƠN Lời cảm ơn đầu tiên xin dành cho gia đình, những người bạn thân đã luôn bên cạnh và động viên tôi, nhất là trong những lúc tôi gặp khó khăn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi vô cùng biết ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và chu đáo của thầy Trần Tiến Khai và thầy Nguyễn Xuân Thành. Xin gửi đến các thầy lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả những người bạn học trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã giúp đỡ, động viên và cùng tôi bước qua thời gian học tập vô cùng vất cả nhưng cũng đầy bổ ích. Xin chân thành cảm ơn. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2012 Học viên Trần Thị Hải Yến
- iii TÓM TẮT An ninh lương thực là vấn đề được thế giới đặc biệt quan tâm khi dân số ngày một tăng cao; diện tích canh tác ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giao thông… Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, bình quân mỗi năm diện tích đất trồng lúa của cả nước giảm 50 nghìn ha. 1 Mặc dù nước ta đã vươn lên là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới nhưng chúng ta vẫn cần nỗ lực hơn nữa để có thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo an ninh lương thực dài hạn. Một trong những giải pháp nhằm đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững chính là mở rộng diện tích đất canh tác bằng cách đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi cho các khu vực có tiềm năng phát triển nông nghiệp nhưng thiếu nguồn nước. Dự án “Hồ chứa nước Tầu Dầu” tại xã Cư An, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai là một công trình thủy lợi đáp ứng được mục tiêu cung cấp nước tưới cho 250 ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang, mở rộng diện tích canh tác trên địa bàn có tiềm năng về nguồn nước, đất đai, nhân lực. Tuy nhiên, đến thời điểm này dự án vẫn còn đang trong quá trình đề nghị cấp kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương. Khả năng dự án có được thực hiện hay không sẽ được làm rõ sau khi tác giả tìm được câu trả lời cho các câu hỏi: Thứ nhất, dự án có khả thi về mặt kinh tế hay không, xét trên lợi ích từ thu nhập ròng trồng lúa và các loại cây khác mang lại khi mở rộng được diện tích canh tác so với chi phí đầu tư và vận hành hồ chứa nước Tầu Dầu?; Thứ hai, dự án sẽ tạo ra gánh nặng ngân sách như thế nào nếu được đầu tư? Qua quá trình thu thập số liệu, thực hiện thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế của dự án và đánh giá khả năng tài trợ từ ngân sách, tác giả đi đến kết luận: Thứ nhất, dự án khả thi về mặt kinh tế xét trên lợi ích từ thu nhập ròng trồng lúa và các loại cây khác mang lại khi mở rộng được diện tích canh tác so với chi phí đầu tư và vận hành hồ chứa nước Tầu Dầu; Thứ hai, ngân sách có khả năng tài trợ cho dự án thông qua việc cơ cấu lại nguồn vốn phân bổ cho đầu tư nông nghiệp, nông thôn. Từ đó, tác giả đưa ra kiến nghị chính phủ nên bố trí nguồn vốn để dự án có thể được triển khai trong thời gian sớm nhất nhằm góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo cho người dân xã Cư An. 1 Nhân Dân Điện tử, An ninh lương thực, 16/12/2011, http://nhandan.org.vn/cmlink/nhandandientu/thoisu/chinh-tri/cung-suy-ngam/an-ninh-l-ng-th-c- 1.288931#hZpXPk8pWyFA
- iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT ...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT .................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................................... ix CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1 1.1. Bối cảnh chính sách ................................................................................................ 1 1.2. Giới thiệu dự án ....................................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu............................................................................... 3 CHƯƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ........................................ 4 2.1. Phân tích kinh tế ...................................................................................................... 4 2.1.1. So sánh kịch bản có và không có dự án ........................................................... 4 2.1.2. Lựa chọn tiêu chí đánh giá tính khả thi của dự án ........................................... 4 2.1.2.1. Giá trị hiện tại ròng (NPV) ....................................................................... 4 2.1.2.2. Suất sinh lợi nội tại (IRR) ......................................................................... 5 2.1.3. Nhận dạng lợi ích và chi phí kinh tế ................................................................ 5 2.1.3.1. Lợi ích kinh tế của dự án .......................................................................... 6 2.1.3.2. Chi phí kinh tế của dự án .......................................................................... 6 2.1.4. Xác định giá kinh tế, chi phí kinh tế ................................................................ 6 2.2. Phân tích tài chính trên quan điểm chủ đầu tư ........................................................ 7 2.2.1. Phân tích dòng ngân lưu ròng .......................................................................... 7 2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá dự án ............................................................................... 8
- v 2.2.3. Lợi ích và chi phí tài chính .............................................................................. 8 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG VÀ THÔNG TIN PHÂN TÍCH KINH TẾ ................................................................................................................................... 9 3.1. Lợi ích kinh tế của dự án ......................................................................................... 9 3.1.1. Doanh thu kinh tế của các loại cây trồng ....................................................... 10 3.1.1.1. Doanh thu từ gạo ..................................................................................... 10 3.1.1.2. Doanh thu từ mì ...................................................................................... 10 3.1.1.3. Doanh thu từ ngô .................................................................................... 11 3.1.1.4. Doanh thu từ mía .................................................................................... 11 3.1.2. Chi phí sản xuất kinh tế ................................................................................. 11 3.1.2.1. Chi phí phân bón ..................................................................................... 11 3.1.2.2. Chi phí kinh tế của lao động tham gia sản xuất ...................................... 11 3.1.2.3. Chi phí sản xuất khác .............................................................................. 12 3.1.2.4. Chi phí chế biến hàng xuất khẩu ............................................................. 13 3.2. Chi phí kinh tế của dự án ....................................................................................... 13 3.2.1. Chi phí đầu tư ................................................................................................ 13 3.2.2. Chi phí quản lý, duy tu................................................................................... 13 3.3. Các thông số khác .................................................................................................. 13 3.3.1. Đơn vị tiền tệ và lạm phát .............................................................................. 13 3.3.2. Vòng đời kinh tế của dự án ............................................................................ 14 3.3.3. Diện tích các loại cây trồng ........................................................................... 14 3.3.4. Năng suất các loại cây trồng .......................................................................... 14 3.3.5. Chi phí vốn kinh tế......................................................................................... 14 3.4. Phân tích kinh tế .................................................................................................... 15 3.4.1. Kết quả phân tích kinh tế ............................................................................... 15 3.4.2. Phân tích độ nhạy và rủi ro ............................................................................ 17
- vi 3.4.2.1. Phân tích độ nhạy .................................................................................... 17 3.4.2.2. Phân tích rủi ro ........................................................................................ 18 3.4.3. Phân tích phân phối........................................................................................ 21 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRÊN QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẦU TƯ ........ 23 4.1. Kết quả phân tích tài chính trên quan điểm chủ đầu tư ......................................... 23 4.2. Đánh giá khả năng tài trợ nguồn vốn cho dự án từ ngân sách ............................... 24 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ......................................... 27 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 29 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 32 Phụ lục 1-1: Bản đồ vị trí dự án ................................................................................... 32 Phụ lục 1-2: Khả năng đáp ứng nguồn nước của dự án................................................ 33 Phụ lục 3-1: Chi phí sản xuất tài chính của các loại cây trồng ..................................... 35 Phụ lục 3-2: Bảng tính hiệu quả kinh tế của dự án ....................................................... 38 Phụ lục 3-3: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2012 ........................ 42 Phụ lục 3-4: Phân tích rủi ro ......................................................................................... 43
- vii DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT CIF (Cost, Insurance and Freight): Giá đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí bảo hiểm. ECOC (Economic Opportunity Cost of Capital): Suất chiết khấu kinh tế FIRR (Finance Internal Rate of Return): Suất sinh lợi nội tại tài chính FOB (Free On Board): Giao hàng trên phương tiện vận chuyển IRR (Internal Rate of Return): Suất sinh lời nội tại NPV (Net Present Value): Giá trị hiện tại ròng NPVf (Finance Net Present Value): Giá trị hiện tại ròng tài chính ODA (Official Development Assistance): Vốn viện trợ phát triển chính thức r: Suất chiết khấu rf: Suất chiết khấu tài chính TP. Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh UBND: Ủy ban Nhân dân WACC (Weighted Average Cost Of Capital): Chi phí vốn bình quân trọng số
- viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1-1: Tổng chi phí đầu tư dự án ..................................................................................... 2 Bảng 3-1: Doanh thu kinh tế của các loại cây trồng ............................................................ 15 Bảng 3-2: Tỷ lệ Thu nhập ròng/Doanh thu .......................................................................... 16 Bảng 3-3: Ngân lưu kinh tế dự án ........................................................................................ 16 Bảng 3-4: Phân tích độ nhạy trong thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế của dự án .......... 17 Bảng 3-5: Giá trị hoán chuyển ............................................................................................. 17 Bảng 3-6: Phân tích phân phối ............................................................................................. 21 Bảng 4-1: Ngân lưu tài chính dự án trên quan điểm ngân sách ........................................... 23 Bảng 4-2: Phân tích độ nhạy tài chính ................................................................................. 24
- ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3-1: Biến động giá xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2004 – 2012 ................... 20 Hình 3-2: Kết quả chạy mô phỏng Monte Carlo ................................................................. 20 Hình 4-1: Đồ thị gánh nặng ngân sách ................................................................................ 23
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh chính sách Hồ chứa nước Tầu Dầu được đề xuất xây dựng trên địa bàn xã Cư An – một xã nằm ở phía Đông của huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai, cách trung tâm huyện hơn 7 km theo đường Quốc lộ 19. Huyện Đăk Pơ là một huyện có 8 xã, chưa có thị trấn trong đó có tới 6 xã thuộc vùng khó khăn. Do đó, địa bàn này được hưởng nhiều chính sách ưu đãi như được miễn thuế thu nhập từ nông nghiệp, miễn thủy lợi phí, thậm chí những gia đình khó khăn và bị thiệt hại do bão lũ, thiên tai còn được cấp giống và phân bón. Xã Cư An có cơ cấu kinh tế phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp: nông nghiệp chiếm 45%, thương mại – dịch vụ 31%, công nghiệp 24% trong tổng giá trị sản phẩm của xã. Nguồn thu ngân sách của xã Cư An năm 2010 chỉ vào khoảng 2,7 tỷ đồng, số hộ nghèo và cận nghèo chiếm gần 28% trong tổng số hộ của xã. 2 Mặc dù số người tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm tới 70% tổng lao động của xã, diện tích canh tác bình quân 1,16 hecta/hộ nhưng sản lượng lúa sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu trên địa bàn 3. Sản lượng lúa năm 2010 chỉ đạt 11,79 tấn trong khi dân số toàn xã 6.445 người, tiêu thụ bình quân 180 - 200 kg gạo/người/năm 4 tương đương khoảng 1.160 – 1.289 tấn/năm. Ngoài việc khai thác không hiệu quả diện tích đất canh tác hiện hữu, địa phương cũng không tận dụng được toàn bộ phần diện tích đất nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã 2.294,18 hecta nhưng mới chỉ khai thác được 1.749 hecta, chiếm khoảng 76% tổng diện tích đất nông nghiệp; nguyên nhân do thiếu nguồn nước tưới. 5 Các công trình thủy lợi trên địa bàn xã mới chỉ đáp ứng cho việc tưới tiêu 12 hecta trên tổng diện tích gieo trồng 1.749 hecta, không đủ đáp ứng nhu cầu nước cho những loại cây trồng tiềm năng trên địa bàn bao gồm lúa, ngô, mì, mía và rau các loại. 6 Vì vậy, việc đầu tư các công trình thủy lợi để tăng diện tích đất canh tác được tưới tiêu là vấn đề chính sách lớn của địa phương. 2 UBND xã Cư An (2011), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2010, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội năm 2011. 3 Phòng Lao động Thương binh Xã hội huyện Đăk Pơ (2011), Báo cáo cung cầu lao động. 4 Ngân hàng kiến thức trồng lúa, Vai trò của lúa gạo, 16/12/2011, http://www.vaas.org.vn/Images/caylua/01/01_vaitroluagao.htm 5 Cục Thống kê tỉnh Gia Lai (2011), Niên giám Thống kê 2011. 6 UBND tỉnh Gia Lai (2010), Bảng thống kê các công trình thủy lợi đã xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- 2 1.2. Giới thiệu dự án Dự án hồ chứa nước Tầu Dầu được đề xuất xây dựng trên địa bàn xã Cư An – Huyện Đăk Pơ – Tỉnh Gia Lai do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Gia Lai và UBND huyện Đăk Pơ làm chủ đầu tư. Phụ lục 1-1 trình bày bản đồ vị trí của dự án. Mục tiêu của dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu là nhằm cung cấp nguồn nước để tăng diện tích canh tác trên 250 ha đất nông nghiệp hiện bỏ hoang. Dự án Hồ Tầu Dầu nằm trong quy hoạch hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn năm 2007 – 2010, phù hợp nhu cầu của người dân trên địa bàn cũng như đảm bảo được khả năng đáp ứng nguồn nước cho diện tích canh tác mở rộng. Dự án có tổng chi phí đầu tư 54,86 tỷ đồng (giá năm 2009) (Bảng 1-1). 7 Dự án đã được lập xong từ năm 2007, được UBND tỉnh Gia Lai ra quyết định đầu tư năm 2009 nhưng đến nay vẫn chưa được triển khai xây dựng. Bảng 1-1: Tổng chi phí đầu tư dự án STT Hạng mục Giá trị (triệu đồng) 1 Chi phí xây dựng 34.735 2 Chi phí quản lý dự án 581 3 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.068 4 Chi phí khác 1.150 5 Chi phí đền bù 7.908 6 Chi phí dò, tìm xử lý bom, mìn 2.190 7 Chi phí dự phòng 4.227 Tổng chi phí 54.862 Nguồn: UBND tỉnh Gia Lai (2009), Quyết định số 1032/QĐ-UBND V/v phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Tầu Dầu, xã Cư An, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai. Phụ lục 1-2 trình bày số liệu tính toán kỹ thuật của dự án do Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Nông Lâm nghiệp Gia Lai thực hiện. Dựa vào kết quả này, dự án khả thi về mặt kỹ thuật trong việc đáp ứng nhu cầu cấp nước cho 250 ha đất canh tác nông nghiệp. Trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu ngân sách lớn thì một dự án chỉ có thể 7 UBND tỉnh Gia Lai (2009), Quyết định số 1032/QĐ-UBND V/v phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Hồ chứa nước Tầu Dầu, xã Cư An, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai. Trong tổng chi phí đầu tư, khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng đã được bỏ ra và trở thành chi phí chìm.
- 3 được cấp vốn khi nó thực sự đem lại hiệu quả kinh tế. Thế nhưng Thuyết minh dự án đầu tư công trình Hồ chứa nước Tầu Dầu do Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Nông Lâm nghiệp Gia Lai lập chưa xác định được lợi ích và chi phí kinh tế của dự án. Theo đề xuất ban đầu, nguồn vốn trái phiếu chính phủ sẽ được sử dụng để tài trợ cho dự án. Đây là dự án tự tưới nên trong giai đoạn vận hành chỉ tốn chi phí quản lý, duy tu. Bên cạnh đó, dự án được xây dựng trên địa bàn hưởng chính sách ưu đãi về thủy lợi phí và thuế thu nhập từ nông nghiệp nên dự án không có nguồn thu. Về mặt tài chính, dự án chưa xác định được cơ chế tài trợ khả thi để làm cơ sở thuyết phục Trung ương cung ứng vốn. Đây chính là những vấn đề mà tác giả muốn hướng đến giải quyết trong luận văn “Phân tích lợi ích – chi phí của Dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu”. 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế và tài chính của dự án dựa trên khung phân tích lợi ích – chi phí. Cụ thể, tác giả tập trung trả lời hai câu hỏi chính sách: - Thứ nhất, dự án có khả thi về mặt kinh tế hay không xét trên lợi ích từ thu nhập ròng trồng lúa và các loại cây khác mang lại khi mở rộng được diện tích canh tác so với chi phí đầu tư và vận hành hồ chứa nước Tầu Dầu? - Thứ hai, xét về mặt tài chính, do nông dân sản xuất tại địa bàn khó khăn được miễn thủy lợi phí, thì dự án sẽ tạo ra gánh nặng ngân sách như thế nào nếu được đầu tư?
- 4 CHƯƠNG 2: KHUNG PHÂN TÍCH LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ Tác giả sử dụng lý thuyết lợi ích – chi phí (kinh tế và tài chính) nhưng xây dựng khung phân tích cụ thể cho một dự án thủy lợi phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. 2.1. Phân tích kinh tế 2.1.1. So sánh kịch bản có và không có dự án Để khẳng định một dự án có đem lại hiệu quả kinh tế hay không, người phân tích không phải dựa vào những thành quả trước và sau khi có dự án mà phải dựa vào những khác biệt giữa tình trạng có và không có dự án để làm cơ sở đánh giá chi phí và lợi ích gia tăng của dự án. Hay nói cách khác, kết luận đi đến khẳng định lợi ích do dự án mang lại phải dựa trên thành quả ròng tăng thêm của dự án. Ở đây, vì dự án phục vụ cho diện tích trồng mới 250 hecta đất canh tác nên thành quả ròng tăng thêm do dự án mang lại cũng chính bằng lợi ích có được sau khi có dự án. 2.1.2. Lựa chọn tiêu chí đánh giá tính khả thi của dự án 2.1.2.1. Giá trị hiện tại ròng (NPV) Giá trị hiện tại ròng (NPV) là một tiêu chí thích hợp để đánh giá mức độ chấp nhận được của dự án thông qua việc so sánh những lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong khuôn khổ những lợi ích do dự án mang lại và những chi phí phát sinh từ dự án có thể đo lường được bằng tiền. NPV là giá trị hiện tại của ngân lưu vào trừ đi giá trị hiện tại của ngân lưu ra theo một suất chiết khấu thích hợp hay nói cách khác, NPV là giá trị hiện tại của ngân lưu ròng. NPV của dự án tạo ra chuỗi lợi ích (ngân lưu vào) Bo, B1, …, Bn và chuỗi chi phí (ngân lưu ra) Co, C1, …, Cn trong vòng đời của mình từ năm 0 đến năm n, suất chiết khấu r bằng: B1 − C1 B2 − C2 Bn − Cn n Bi − Ci NPV = B0 − Co + + (1 + r ) (1 + r ) 2 + ... + (1 + r ) n = ∑ i = 0 (1 + r ) i Suất chiết khấu được sử dụng khi tính NPV kinh tế là chi phí cơ hội kinh tế của vốn – chi phí bỏ ra để có được nguồn lực sử dụng để tạo ra lợi ích cho toàn nền kinh tế. Dự án được chấp thuận khi NPV hội đủ 2 điều kiện NPV của dự án không âm và NPV cao hơn NPV của một phương án thay thế loại trừ hoàn toàn dự án đang thẩm định. Tuy nhiên, dự án tác giả đang đề cập nằm trong quy hoạch hệ thống thủy lợi vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Gia
- 5 Lai giai đoạn 2007 – 2010, được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên thực hiện nên không thuộc diện dự án phải xem xét lại tính cạnh tranh hay loại trừ lẫn nhau với các dự án khác. Do đó, tiêu chí NPV dự án không âm đã đảm bảo đủ điều kiện để dự án được chấp thuận. 2.1.2.2. Suất sinh lợi nội tại (IRR) Suất sinh lợi nội tại (IRR) của dự án là suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0. B1 − C1 B − C2 Bn − Cn n Bi − Ci Bo − Co + + 2 (1 + IRR) (1 + IRR) 2 + ... + (1 + IRR) n = ∑ i = 0 (1 + IRR ) i =0 Dự án được chấp thuận khi IRR ≥ r, trong đó r là suất sinh lợi có được khi đem nguồn tiền đầu tư cho dự án đi đầu tư cho dự án khác. Như vậy, dự án chỉ được chấp thuận khi đem lại suất sinh lợi tối thiểu bằng r và IRR chính là suất sinh lợi cao nhất mà dự án có khả năng mang lại cho nền kinh tế. Hai tiêu chí NPV và IRR cho cùng một kết quả khi đưa ra quyết định chấp thuận/bác bỏ dự án tức dự án sẽ được chấp thuận khi NPV ≥ 0 hoặc/và IRR ≥ r. Mặc dù, NPV tính theo giá trị tuyệt đối không mang tính trực quan như IRR được tính theo tỷ lệ %, tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể xác định được IRR, có những dự án cho ra nhiều IRR. Do đó, NPV vẫn được ưu tiên sử dụng làm tiêu chí khi quyết định lựa chọn dự án. Trên thực tế, cả hai tiêu chí này thường được sử dụng song song khi thẩm định dự án. 2.1.3. Nhận dạng lợi ích và chi phí kinh tế Nhận dạng đúng và đủ lợi ích, chi phí kinh tế của dự án là yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất để đảm bảo rằng dự án được thẩm định chặt chẽ, không bị sai lệch về kết quả do thừa những lợi ích hay chi phí không phát sinh từ dự án hay thiếu những lợi ích và chi phí phát sinh từ dự án. Dự án nhằm mục tiêu trữ nước, cấp nước tưới ổn định, điều tiết nước tưới hợp lý và tiết kiệm để nhân dân địa phương thâm canh sản xuất tạo nguồn cung ứng lương thực bền vững, nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phù hợp với các chương trình trọng điểm nhằm mục tiêu phát triển nông thôn toàn diện. Tuy nhiên, dự án được xây dựng phục vụ cho vùng khó khăn nên không có nguồn thu khi đi vào hoạt động, ngược lại nhà nước còn phải chi ngân sách hàng năm bù lại phần thủy lợi phí miễn cho người dân để đảm bảo công tác quản lý và tu bổ công trình thủy lợi. Dựa vào những thông tin trên, tác giả xác định lợi ích và chi phí kinh tế cụ thể như sau:
- 6 2.1.3.1. Lợi ích kinh tế của dự án Lợi ích kinh tế do một dự án thủy lợi mang lại bao gồm: Thứ nhất, dự án ra đời sẽ làm tăng diện tích canh tác dẫn đến tăng sản lượng các loại cây trồng đem lại giá trị kinh tế gia tăng; Thứ hai, dự án góp phần làm tăng năng suất nhờ cung cấp đủ nước tưới cho cây trồng trên diện tích đất canh tác hiện hữu 8. Đối với dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu, do diện tích canh tác trong vùng dự án hiện tại còn trống nên dự án chỉ mang lại lợi ích kinh tế từ tăng diện tích canh tác cây trồng. Lợi ích kinh tế khác mà dự án mang lại cho nền kinh tế còn là chống lũ quét, giúp người dân định canh, định cư, giảm đốt rừng làm rẫy. Tuy nhiên, tác giả không thể tiến hành lượng hóa những lợi ích này vì giới hạn về khả năng và thời gian nghiên cứu. 2.1.3.2. Chi phí kinh tế của dự án Chi phí kinh tế của dự án bao gồm chi phí đầu tư và chi phí quản lý, duy tu công trình. Chi phí đầu tư được tính ở đây không bao gồm chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí đền bù. Lý do là chi phí tư vấn đầu tư đã được bỏ ra và trở thành chi phí chìm nên không được tính còn chi phí đền bù chỉ mang tính chất chuyển giao cho chủ sở hữu diện tích đất thuộc khu vực xây dựng dự án, không bao hàm việc sử dụng nguồn lực của nền kinh tế. 2.1.4. Xác định giá kinh tế, chi phí kinh tế Xác định đúng mức giá là bước quan trọng thứ hai cần tiến hành khi đánh giá dự án trên quan điểm của cả nền kinh tế. Khác với thẩm định tính khả thi về mặt tài chính của dự án, thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế không sử dụng dòng ngân lưu thực thu, thực chi cho hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong dự án (theo giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ) để đánh giá tác động của dự án đến các luồng tài chính của chủ thể dự án. Phân tích kinh tế chú trọng đến tác động của dự án đối với xã hội nên sử dụng giá mờ – mức giá phản ánh giá trị kinh tế đối với xã hội của hàng hóa và dịch vụ mà dự án đã huy động để sản sinh ra lợi ích cho chính dự án hay còn gọi là chi phí cơ hội kinh tế của nguồn lực. Tuy giá mờ phản ánh sát thực hơn chi phí cơ hội và lợi ích của dự án nhưng trên thực tế chúng ta không có đủ thời gian và nguồn lực để điều chỉnh tất cả các mức giá từ giá tài chính sang giá kinh tế. Tác giả chỉ thực hiện việc điều chỉnh giá cả của các hàng hóa có khả năng tham gia ngoại thương, tỷ giá hối đoái và mức lương. Các thông số khác của dự án, tác giả giả định giá 8 Ngân hàng Thế giới (1994), Dự án cải tạo và nâng cấp hệ thống thủy lợi Thạch Nham, tỉnh Quảng Ngãi
- 7 kinh tế bằng giá tài chính. Trong dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu, tác giả sẽ thực hiện các điều chỉnh đối với giá bán của sản phẩm gạo, mì, ngô và giá mua của phân bón là những sản phẩm có khả năng ngoại thương: Gạo và mì là hàng xuất khẩu, ngô và phân bón là hàng nhập khẩu; điều chỉnh chi phí lao động tham gia sản xuất trong vùng dự án bởi vì khi những người này tham gia sản xuất trên vùng dự án, họ đã bỏ qua cơ hội việc làm hiện tại mà mức lương nhận được từ việc làm hiện tại chính là chi phí cơ hội kinh tế của lao động. Chi phí cơ hội kinh tế của lao động là giá trị đối với nền kinh tế của nhóm hoạt động mà người lao động phải bỏ qua khi tham gia dự án. 9 Đối với lương lao động tham gia trong quá trình đầu tư, tác giả sử dụng mức lương kinh tế bằng lương tài chính vì những lao động được thuê mướn này đa phần là lao động chuyên luân chuyển theo công trình, có kinh nghiệm, dễ tuyển dụng, không phải lao động địa phương nên chi phí cơ hội tương đương tiền lương thực nhận. 2.2. Phân tích tài chính trên quan điểm chủ đầu tư Chủ đầu tư dự án là Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Gia Lai và UBND huyện Đăk Pơ với nguồn vốn dự kiến là từ nguồn ngân sách nhà nước. Do đó, phân tích tài chính trên quan điểm chủ đầu tư cũng chính là phân tích tài chính trên quan điểm ngân sách. Nếu phân tích kinh tế là bước đầu tiên quan trọng nhằm mục tiêu xem xét tính khả thi về mặt kinh tế của dự án để nhà nước đưa ra quyết định đầu tư thì phân tích tài chính sẽ là bước tiếp theo cung cấp câu trả lời cho câu hỏi: Liệu nhà tài trợ có đủ nguồn lực tài chính và động cơ để tài trợ cho dự án? Trên quan điểm ngân sách, phân tích tài chính sẽ xác định gánh nặng của ngân sách mà nhà nước phải cân nhắc để phân bổ nguồn đáp ứng nhu cầu cho dự án. 2.2.1. Phân tích dòng ngân lưu ròng Dòng ngân lưu ròng của dự án bằng dòng ngân lưu mà dự án tạo ra trừ đi dòng ngân lưu mà dự án sử dụng trong suốt vòng đời của dự án. Đứng trên quan điểm ngân sách, dòng ngân lưu ròng chính bằng dòng ngân lưu mà ngân sách thu vào trừ đi dòng ngân lưu mà ngân sách chi ra trong suốt vòng đời dự án. Phân tích tài chính là phân tích dòng ngân lưu ròng để đánh giá mức độ gánh nặng của ngân sách khi thực hiện tài trợ cho dự án. 9 Jenkins (1995, tr. 1).
- 8 2.2.2. Tiêu chuẩn đánh giá dự án Tiêu chuẩn đánh giá dự án trong phân tích tài chính cũng tương tự như trong phân tích kinh tế, sử dụng hai tiêu chí NPV tài chính (NPVf) và suất sinh lợi nội tại tài chính FIRR. Tuy nhiên, vì chỉ tiêu FIRR chỉ có ý nghĩa tính toán đối với các dòng tiền vừa có giá trị âm, vừa có giá trị dương. Đối với dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu, dòng ngân lưu tài chính chỉ có dòng ngân lưu ra, không có dòng ngân lưu vào do đó dòng ngân lưu ròng sẽ âm trong suốt vòng đời dự án. Như vậy, tác giả chỉ có thể sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án. B1 − C1 B2 − C2 Bn − Cn n Bi − Ci NPV f = B0 − Co + + (1 + rf ) (1 + rf ) 2 + ... + (1 + rf ) n = ∑ i =0 (1 + r f ) i Trong đó: Bi: Lợi ích tài chính của năm i Ci: Chi phí tài chính của năm i rf: Suất chiết khấu Trên quan điểm ngân sách, suất chiết khấu rf cũng chính là chi phí vốn ngân sách. Trong bối cảnh ngân sách luôn có thâm hụt như Việt Nam hiện nay mà khoản thâm hụt được tài trợ chủ yếu bằng nguồn thu từ phát hành trái phiếu có trả lãi thì chi phí vốn ngân sách được tính bằng lợi suất trái phiếu chính phủ. 10 Tác giả giả định chi phí vốn ngân sách thực là 10%. 2.2.3. Lợi ích và chi phí tài chính Lợi ích tài chính: Dòng tiền mà ngân sách thu về hàng năm trong suốt vòng đời dự án bao gồm thuế và phí nộp vào ngân sách. 11 Đối với dự án Hồ chứa nước Tầu Dầu, do dự án được xây dựng trên địa bàn được hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập từ nông nghiệp, miễn thủy lợi phí nên ngân sách không có nguồn thu, lợi ích tài chính bằng 0. Chi phí tài chính: Dòng tiền mà ngân sách chi ra trong vòng đời dự án bao gồm khoản chi phí đầu tư và chi phí duy tu, vận hành. 12 Cũng giống như trong phân tích kinh tế, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng không được tính vào dòng ngân lưu chi phí đầu tư vì đây là chi phí chìm nhưng khác với phân tích kinh tế, chi phí đền bù cho chủ sở hữu diện tích đất trong khu vực xây dựng dự án vẫn được tính vào dòng ngân lưu chi phí đầu tư. 10 Nguyễn Xuân Thành (2011), “Bài giảng 5: Khái niệm và ước tính chi phí vốn tài chính trong thẩm định dự án”, Thẩm định đầu tư phát triển, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP. Hồ Chí Minh. 11 Nguyễn Xuân Thành (2011), “Bài giảng 3: Phân tích dự án từ các quan điểm khác nhau”, Thẩm định đầu tư phát triển, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP. Hồ Chí Minh. 12 Nguyễn Xuân Thành (2011), “Bài giảng 3: Phân tích dự án từ các quan điểm khác nhau”, Thẩm định đầu tư phát triển, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, TP. Hồ Chí Minh.
- 9 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG VÀ THÔNG TIN PHÂN TÍCH KINH TẾ 3.1. Lợi ích kinh tế của dự án Lợi ích kinh tế của dự án bằng doanh thu kinh tế của các loại cây trồng lúa, mì, ngô, mía trừ đi chi phí sản xuất kinh tế của các loại cây trồng này trên diện tích đất 250 hecta sẽ được khai thác nhờ được cung cấp nước từ dự án. Các loại cây này đều có thể trồng 2 vụ/năm (trừ mía) nên trong quá trình thẩm định, tác giả tính doanh thu kinh tế (cũng như chi phí sản xuất kinh tế) của nông dân bằng doanh thu kinh tế (hoặc chi phí sản xuất kinh tế) của một vụ nhân 2. Lợi ích kinh tế = Doanh thu kinh tế của các loại cây trồng – Chi phí sản xuất kinh tế. Dự án tương đối nhỏ nên tác động không đáng kể đến cung thị trường (sản phẩm đầu ra của dự án – sản lượng các loại cây nông nghiệp) và cầu thị trường (đầu vào của dự án - vật liệu xây dựng). Do đó, khi có dự án, giá thị trường các nguồn đầu vào, đầu ra của dự án không đổi. Đối với những hàng hóa có thể ngoại thương thì giá kinh tế của hàng hóa được tính theo giá FOB/giá CIF trừ/cộng chi phí vận chuyển không thuế còn giá kinh tế của những hàng hóa phi ngoại thương được tính theo giá thị trường trên địa bàn theo giá năm gốc trừ đi những khoản thuế phải nộp. Các hạng mục doanh thu/chi phí được tính dựa trên giá kinh tế của hàng hóa và định mức năng suất/chi phí cho các loại cây trồng theo số liệu thu thập được. Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả chọn vùng có điều kiện tự nhiên tương tự vùng dự án để điều tra về năng suất, chi phí sản xuất của các loại cây trồng, mức bù thủy lợi phí từ ngân sách nhà nước. Qua thông tin do Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đăk Pơ cung cấp, tác giả đã thực hiện điều tra số liệu tại xã Hà Tam cũng thuộc huyện Đăk Pơ – một xã nằm liền kề xã Cư An có hồ Hà Tam được hoàn thành năm 1995 với năng lực tưới 40 hecta lúa và 45 hecta cây công nghiệp. Hình thức điều tra: Mặc dù nông nghiệp là nghề chính của những hộ gia đình trồng lúa và cây công nghiệp nhưng tác giả lại gặp khó khăn khi đề nghị họ trả lời bảng câu hỏi điều tra với những thông tin chi tiết về các loại chi phí. Để khắc phục vướng mắc này, tác giả đã nhờ sự giúp đỡ của Hội trưởng Hội nông dân xã là người vừa có nhiều kinh nghiệm trong
- 10 lĩnh vực trồng trọt lại nắm bắt tương đối rõ tình hình sản xuất trong vùng dẫn đến những hộ gia đình sản xuất điển hình cho các loại cây lúa, ngô, mì, mía để thống kê năng suất, giá cả, chi phí theo những hiểu biết thông dụng của họ. Bước tiếp theo, tác giả tiến hành đi tới những hộ gia đình khác trong khu vực điều tra, sử dụng thông tin sẵn có để xác minh độ chính xác của số liệu. 3.1.1. Doanh thu kinh tế của các loại cây trồng 3.1.1.1. Doanh thu từ gạo Qua tìm hiểu thực tế, tác giả thu thập được số liệu 1 tấn lúa làm ra được 0,5 tấn gạo kèm theo các phụ phẩm như cám dùng cho chăn nuôi, trấu dùng làm chất đốt. Để đơn giản, tác giả chỉ tính lợi ích thu được từ gạo thành phẩm, bỏ qua lợi ích từ các phụ phẩm. Như vậy, hệ số chế biến lúa thành gạo bằng 0,5. Doanh thu từ gạo = Giá kinh tế của gạo x Năng suất lúa x Hệ số chế biến lúa thành gạo x Diện tích trồng lúa x 2 Do gạo là hàng xuất khẩu nên: Giá kinh tế của gạo = Giá gạo xuất khẩu x Tỷ giá hối đoái chính thức x Hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế - Chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng xuất khẩu x Hệ số chuyển đổi chi phí vận chuyển, bốc xếp. Tác giả sử dụng giá gạo xuất khẩu (giá FOB) bằng 495 USD/tấn là giá gạo xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2011. 13 Chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng xuất khẩu giả định bằng 650.000 VNĐ/tấn (không bao gồm thuế) có hệ số chuyển đổi là 1. Theo tìm hiểu từ lĩnh vực vận tải, giá vận tải không phụ thuộc vào giá trị hàng hóa, do đó tác giả giả định chi phí vận chuyển, bốc xếp của các sản phẩm xuất nhập khẩu đều bằng nhau và bằng 650.000 đồng/tấn. 3.1.1.2. Doanh thu từ mì Doanh thu từ mì = Giá kinh tế của mì x Năng suất mì x Diện tích trồng mì x 2 Do mì là hàng xuất khẩu nên: Giá kinh tế của mì = Giá mì xuất khẩu x Tỷ giá hối đoái chính thức x Hệ số tỷ giá hối đoái kinh tế - Chi phí vận chuyển và bốc xếp hàng xuất khẩu x Hệ số chuyển đổi chi phí vận chuyển, bốc xếp. 13 Trung tâm Tin học và Thống kê – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011), Báo cáo kết quả thực hiện 9 tháng năm 2011 ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 349 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn