intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng DNVVN trong giai đoạn từ 2008-2012; tìm hiểu các tiêu chuẩn quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với khách hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Á Châu Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của NHTMCP Á Châu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM Trần Thị Thúy Phƣợng QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả phân tích và số liệu trong luận văn chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, năm 2013 Học viên thực hiện Trần Thị Thúy Phượng
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục những từ viết tắt Danh mục các bảng số liệu Lời mở đầu Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN) 1.1 Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng .............................................................. 01 1.2 Rủi ro tín dụng trong họat động ngân hàng .......................................................... 02 1.2.1 Khái niệm .................... ............................................................................... 02 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................. 02 1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng ...................................................................... 03 1.2.4 Nguyên nhân phát sinh của rủi ro tín dụng ................................................. 04 1.3 Quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN ............................................................. 07 1.3.1 Tổng quan về DNVVN……….. .................................................................. 07 1.3.2 Công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN ..................................... 14 Kết luận chương 1 ........................... ............................................................................... 28 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH TMCP Á CHÂU 2.1 Sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng TMCP Á Châu ....................... 29 2.1.1 Bối cảnh thành lập .............. ............................................................................... 29 2.1.2 Tầm nhìn ............................ ............................................................................... 29 2.1.3 Chiến lược .......................... ............................................................................... 29 2.1.4 Thành tích đạt được ............ ............................................................................... 30 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng của NH TMCP Á Châu ............................................. ............................................................................... 31 2.2.1 Tình hình huy động vốn ...... .............................................................................. 31
  4. 2.2.2 Hoạt động tín dụng ............. .............................................................................. 34 2.2.3 Thực trạng cho vay các DNVVN ....................................................................... 38 2.2.4 Công tác quản lý rủi ro tín dụng DNVVN tại NH TMCP Á Châu ..................... 48 2.2.5 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại ACB ............................................ ............................................................................... 50 Kết luận chương 2 ............................ ............................................................................... 56 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH TMCP Á CHÂU 3.1 Chiến lược và chính sách phát triển DNVVN của Đảng và Nhà nước giai đoạn 2011-2015 ........................................ ............................................................................... 57 3.2 Định hướng hoạt động ngân hàng khách hàng doanh nghiệp của ACB .................... 58 3.2.1 Khách hàng ......................... ............................................................................... 58 3.2.2 Sản phẩm ............................. .............................................................................. 58 3.2.3 Các chỉ tiêu chính ................ .............................................................................. 58 3.2.4 Các chương trình hành động ưu tiên ................................................................... 59 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại ACB ....... 59 3.3.1 Xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng phù hợp ......................................... 59 3.3.2 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ...................................... 62 3.3.3 Giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng .................................... 65 3.3.4 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện hành ............... 67 3.3.5 Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ......................................... 67 3.3.6 Nâng cao vai trò của kiểm soát nội bộ ngân hàng ............................................... 67 3.3.7 Tiêu chuẩn hóa cán bộ làm công tác tín dụng ..................................................... 68 3.3.8 Tăng cường các mối quan hệ với các hiệp hội, ban ngành ................................ 70 3.4 Kiến nghị đối với các DNVVN .. .............................................................................. 70 3.5 Kiến nghị đối với NHNN ............ ............................................................................... 71 3.6 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước ....................................................... 73 Kết luận chương 3 ............................ ............................................................................... 74 Kết luận chung ................................. ............................................................................... 75 Tài liệu tham khảo
  5. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Tiếng Anh ACB Asia Commercial Bank Ngân hàng thương mại Á Châu Association of Southeast ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asia Nation CAR Capptal Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn Trung tâm thông tin tín dụng của CIC Credit Information Center Ngân hàng Nhà nước Customer Loan Manage CLMS Chương trình quản lý tín dụng System EU European Union Liên minh Châu Âu L/C Letter of Credit Thư tín dụng ROE Return on Equity Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Total Core Banking TCBS Ngân hàng lõi Solution WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới Tiếng Việt BĐS Bất động sản BTD Ban tín dụng
  6. CBCNV Cán bộ công nhân viên DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ HĐTD Hội đồng tín dụng HMTD Hạn mức tín dụng KHCN Khách hàng Cá nhân KHDN Khách hàng Doanh nghiệp Khu vực HCM Khu vực Hồ Chí Minh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHTMNN Ngân hàng Thương mại Nhà nước NHTW Ngân hàng Trung ương NQH Nợ quán hạn NVTD Nhân viên tín dụng QHKH Quan hệ khách hàng QLRR Quản lý rủi ro
  7. RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSBĐ Tài sản bảo đảm VN Việt Nam XHTD Xếp hạng tín dụng XHTN Xếp hạng tín nhiệm
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Tên bảng Trang Bảng 1.1: Bảng phân loại DNVVN 08 Bảng 1.2: Lợi nhuận khối DNVVN từ năm 2000 đến năm 2008 11 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ACB 33 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn theo loại hình khách hàng 34 Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng 36 Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ phân theo loại hình cho vay 36 Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian cho vay 37 Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ phân theo nhóm nợ 37 Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ phân theo địa lý 38 Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế 38 Bảng 2.9: Dư nợ cho vay DNVVN 40 Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo thời gian 40 Bảng 2.11: Dư nợ cho vay theo ngành nghề 41 Biểu đồ 2.12: Dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề 41 Bảng 2.13: Dư nợ cho thuê tài chính hàng năm 42 Bảng 2.14: Tình hình tài trợ các DNVVN từ các chương trình hợp tác 44 Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ xấu các năm gần đây 48 Biểu đồ 2.16: Tỷ lệ nợ xấu hàng năm 48 Bảng 2.17: Dư nợ cho vay DNVVN theo ngành nghề 49
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : Tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn khoảng 70% hoạt động kinh doanh của NHTM. Theo đó rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tín dụng. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nguy cơ và mức độ rủi ro ngày càng tăng lên với những biểu hiện hết sức đa dạng và phức tạp. Do đó để đảm bảo an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, đòi hỏi NHTM phải có phương pháp quản lý tốt rủi ro tín dụng. DNVVN đã và đang đóng góp một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Việc phát triển DNVVN là một trong những mục tiêu và chính sách kinh tế mà chính phủ Việt Nam đã đặt ra. Khách hàng DNVVN là khách hàng chủ đạo của ACB hiện tại cũng như trong thời gian tới. Hiện nay, dưới tác động của tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu cộng với tác động của chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, hoạt động của đa phần các DNVVN gặp khó khăn và thua lỗ, ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của các NHTM. Nợ xấu có xu hướng gia tăng và dự kiến trong thời gian tới rủi ro tín dụng vẫn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng và nền kinh tế, nên tôi chọn đề tài “ Quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng DNVVN trong giai đoạn từ 2008-2012. Các tiêu chuẩn quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với khách hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Á Châu Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của NHTMCP Á Châu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.
  10. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu : Đối tƣợng nghiên cứu : Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong cho vay đối với khách hàng DNVVN tại Ngân hàng TMCP Á Châu. Phạm vi nghiên cứu : Các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với khách hàng DNVVN trong 4 năm trở lại đây. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của ACB chủ yếu là cho vay (chiếm gần 90% hoạt động tín dụng) nên phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các rủi ro trong quá trình cho vay của hoạt động tín dụng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu : Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, …, có tham khảo ý kiến phản biện của các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hoàn thiện giải pháp. 5. Kết cấu của luận văn : Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro và công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN trong hoạt động của NHTM. Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Á Châu. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Á Châu.
  11. 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ (DNVVN) 1.1 Những rủi ro trong hoạt động ngân hàng Rủi ro là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của NH trong quá trình hoạt động. Bao gồm các loại: Rủi ro lãi suất : là rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị trường tài chính, hoặc có biến động bởi các yếu tố liên quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tín dụng : là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế, qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro về ngoại hối là rủi ro xuất phát từ thay đổi tỷ giá hối đoái giữa tiền bản địa và ngoại tệ, gắn liền với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá Rủi ro về thanh khoản : là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ thanh khoản nhưng với chi phí cao hoặc quá cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền mặt, hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Rủi ro từ hoạt động ngoại bảng: Là rủi ro xuất phát từ các hoạt động ngoại bảng, chủ yếu bao gồm các khoản cam kết, bảo lãnh và các tài sản, giấy tờ có giá… mà NH đang nắm giữ trong quá trình hoạt động. Rủi ro khác: liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v…Để hạn chế rủi ro thì NH cho vay phân tán, mua bảo hiểm các khoản cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách hàng mua bảo hiểm.
  12. 2 1.2 Rủi ro tín dụng 1.2.1 Khái niệm Theo Ủy ban Basel thì RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi. Căn cứ vào Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của TCTD ban hành theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì : “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Rủi ro tín dụng phát sinh trong suốt quá trình cấp tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng, là khả năng xảy ra tổn thất khi người đi vay không trả được nợ, hoặc trả nợ không đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng. 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao dịch (Concentration risk): Rủi ro danh mục (Portfolio risk) là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk). + Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. + Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, một số ngành kinh tế, hoặc trong cùng một khu vực địa lý hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
  13. 3 Rủi ro giao dịch (Transaction rish): Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. + Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án cho vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. + Rủi ro đảm bảo: Phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá lý tài sản đảm bảo. + Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỷ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. 1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng 1.2.3.1 Đối với ngân hàng Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn đến NH mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh không hiệu quả. Thậm chí dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của NH. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẩn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. kết quả làm thu hẹp qui mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh ngày càng xấu, có thể dẫn tới thua lỗ và phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
  14. 4 1.2.3.2 Đối với nền kinh tế xã hội Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng với mức độ lớn, sẽ làm người gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền, không những ở ngân hàng có sự cố mà ở những ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm phát tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Tóm lại, rủi ro tín dụng xảy ra ở những mức độ khác nhau, ở cấp độ nhẹ cũng làm cho ngân hàng bị giảm lợi nhuận, ở cấp độ nặng làm cho ngân hàng không thu đủ vốn lãi, hoặc bị mất cả vốn lẫn lãi, dẫn đến bị thua lỗ. nếu tình trạng này kéo dài và không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 1.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 1.2.4.1 Nguyên nhân khách quan Do môi trường kinh tế không ổn định : + Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới : Nền kinh tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt thép, xăng dầu, phân bón,... cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, gia dày, nông sản hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu (hạn ngạch, kiện bán phá giá, đánh thuế…). + Sự thay đổi liên tục về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, giá nguyên liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gây nên khó khăn tài chính ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay. + Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với DN và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều DN và NH không đủ sức tạo sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗ, phá sản
  15. 5 Sự tấn công của hàng nhập lậu: Cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài từ rất nhiều năm nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan khắp nơi, làm điêu đứng các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này. Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo, mỹ phẩm . . . là những ví dụ tiêu biểu cho tình hình nhập lậu ở nước ta. + Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư một số ngành: Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ và do đó có sự chuyển dịch vốn từ ngành này qua ngành khác và đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên ở nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không đi kèm với sự quy hoạch hợp lý, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn hoá lao động, sự bất lực trong vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư vào một số ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia. Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi + Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều vướng mắc trong việc cưỡng chế thu hồi nợ. + Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm. + Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật + Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở, … Nguyên nhân khách quan khác : thiên tai hỏa hoạn, bất ổn về chính lý, biến động của thị trường và quan hệ cung cầu...
  16. 6 1.2.4.2 Nguyên nhân chủ quan Từ phía doanh nghiệp đi vay : + Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, tạo hồ sơ giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH. + Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém : nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý cũng là lý so phát sinh rủi ro. + Doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều ngân hàng, làm cho việc theo dõi, quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền. + Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục. Quy mô nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thong tin ngân hàng có được không chính xác, chỉ mang tính chất hình thức. Do đó khi nhân viên tín dụng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều dẫn đến rủi ro. + Khách hàng chưa đủ năng lực pháp lý, cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn ngân hàng. Từ phía NH cho vay : + Do một số ngân hàng tăng trưởng tín dụng mà thiếu sự kiểm soát chất lượng tín dụng : bỏ bớt các điều kiện tín dụng, thực hiện cho vay không đúng quy định, thiếu kiểm soát quản lý tín dụng trước, trong và sau khi giải ngân. + Ngân hàng chưa có đủ thông tin để phân tích và đánh giá khách hàng dẫn đến xác định sai nhu cầu vay vốn, thời hạn trả nợ chưa phù hợp với vòng quay của vốn hoặc dòng đời dự án dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. + Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng nên chưa dự đoán được rủi ro đối với một khoản vay. + Do ngân hàng chưa giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán, từ đó sẽ dẫn
  17. 7 đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều, hoặc dự trữ vốn quá nhiều gây ứ động vốn, lãng phí trong sử dụng vốn, hoặc dùng vốn ngắn hạn cho vay trung hạn quá mức quy định. + Ngân hàng đánh giá chưa đúng về tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, bảo hiểm. + Do cán bộ tín dụng, cán bộ lãnh đạo yếu hoặc thiếu chuyên môn, chủ quan về khách hàng cũ, khách hàng quen biết hoặc do thiếu đạo đức nghề nghiệp. 1.3 Quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN 1.3.1 Tổng quan về DNVVN 1.3.1.1 Khái niệm Theo Nghị định 56/2009/CP-NĐ, ngày 30/06/2009: DNVVN cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Quy mô / DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa Số lao động Tổng nguồn Số lao Tổng nguồn Số lao động Khu vực vốn động vốn từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 I. Nông, lâm nghiệp và 10 người trở 20 tỷ đồng người đến đồng đến 100 người đến thủy sản xuống trở xuống 200 người tỷ đồng 300 người từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200 II. Công nghiệp và xây 10 người trở 20 tỷ đồng người đến đồng đến 100 người đến dựng xuống trở xuống 200 người tỷ đồng 300 người từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 III. Thương mại và 10 người trở 10 tỷ đồng người đến đồng đến 50 người đến dịch vụ xuống trở xuống 50 người tỷ đồng 100 người BẢNG 1.1 : BẢNG PHÂN LOẠI DNVVN (Nguồn:Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009) Theo tiêu chuẩn này thì tại VN có hơn 96% DN thuộc DNVVN. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí trên.
  18. 8 1.3.1.2 Tình hình phát triển Đây là loại hình DN năng động trong kinh doanh và hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề. Đặc biệt DNVVN rất nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, tận dụng được nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ, dễ dàng cạnh tranh, lên lỏi, xâm nhập thị trường. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường nhiều sức ép cạnh tranh, thì đây là loại hình DN hoạt động khá thành công, đóng góp nhiều cho sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Bình quân trong giai đoạn 2001 đến 2006, số DN tăng 22%/năm, số vốn tăng trên 49%/năm. Các DNVVN tạo công ăn việc làm cho gần 3 triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp gần 15% tổng thu ngân sách Nhà nước. Đến năm 2007, cả nước có trên 320,000 DNVVN - đa số là DN dân doanh - trong đó khoảng 31% hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Số lượng thành lập mới riêng trong năm 2010 đã đạt gần 90.000 doanh nghiệp, tăng 5,5% so với 2009 (tổng vốn đăng ký là 545.000 tỷ đồng, bình quân mỗi doanh nghiệp có vốn 6 tỷ). Tính chung đến hết năm 2010, cả nước có 544.394 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, vượt mục tiêu đã được Chính phủ đề ra là 500.000 doanh nghiệp vào thời điểm này. Theo số liệu mới nhất của Cục Phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì tính đến ngày 31/12/2012, cả nước đã có 1.206.900 doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo luật doanh nghiệp. Riêng trong 8 tháng đầu năm 2013, cả nước đã có thêm 52.500 doanh nghiệp được thành lập với số vốn đăng ký ước đạt trên 45.540 tỷ đồng. Đặc biệt, nếu như giai đoạn 2006 - 2009 DNVVN nước ta có xu hướng năm sau cao hơn năm trước về số lượng DN mới thành lập, trong đó, đỉnh cao là năm 2009 với gần 85.000 DN thì từ 2010 trở đi xu hướng này có dấu hiệu chững lại. Đỉnh điểm là 9 tháng đầu năm 2011 lượng DNVVN thành lập mới cũng giảm đi đáng kể. Bên cạnh việc giảm về lượng đăng ký mới, số lượng các doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động/giải thế không chính thức tính đến hết tháng 9 cũng lên tới 160.930
  19. 9 doanh nghiệp. Hiện nay, số lượng doanh nghiệp đang tồn tại là 445.970 doanh nghiệp. Thống kê của Tổng cục Thống kê cũng cho thấy, tốc độ giải thế và ngừng hoạt động của doanh nghiệp trong 2 năm 2009 và 2010 gần gấp đôi so với những năm trước. Điều đáng nói là phần lớn đối tượng DN phá sản rơi vào quy mô nhỏ và vừa Hiện nay, DNVVN chiếm hơn 96% số lượng các DN đăng ký kinh doanh và cung cấp 50% khối lượng việc làm, tạo công ăn viêc làm cho lao động tại chỗ, ít được đào tạo bài bản. 1.3.1.3 Các điều kiện hỗ trợ phát triển của DNVVN QĐ 236/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch phát triển DNVVN 5 năm 2006-2010 là một bước cụ thể hóa chính sách, tạo thuận lợi đẩy nhanh tốc độ phát triển DNVVN cả về quy mô và chất lượng. Mục tiêu từ 2006-2010, số DNVVN thành lập mới khoảng 320,000 DN, nâng tổng số DNVVN lên 500,000 DN, tỷ lệ tham gia xuất khẩu đạt từ 3%-6% trong tổng số DNVVN, giải quyết việc làm cho khoảng 2,7 triệu lao động. Nghị định 56/2009/CP-NĐ, ngày 30/06/2009 và Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ. Chính phủ đưa ra 6 biện pháp lớn hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa : Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chương trình trợ giúp phát triển DNVVN; Tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng và huy động các nguồn lực hỗ trợ tài chính cho DNVVN; Tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất; Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNVVN; Đẩy mạnh thực hiện một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho DNVVN; Xây dựng và củng cố hệ thống trợ giúp phát triển DNVVN. Ngoài ra, còn có một số chính sách tài chính ưu đãi khác như dãn việc nộp thuế,… Luật DN và Luật đầu tư nước ngoài có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 là những cơ sở pháp lý quan trọng phát triển DN, chỗ dựa vững chắc cho DN và nhà đầu tư. Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên WTO, mở ra cơ hội cho phát triển kinh tế sâu rộng, thúc đẩy tiền trình cải cách trong nước, đặc biệt là thủ tục
  20. 10 hành chính, bãi bỏ các giấy tờ không cần thiết, rút ngắn thời gian thành lập DN và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hóa dịch vụ vào kinh doanh. Xuất hiện, hình thành các tập đoàn kinh tế, tập đoàn đa quốc gia sẽ tạo ra cơ hội cho sự ra đời các DNVVN hoạt động theo hình thức xâu chuỗi, dịch vụ gia công, phân phối. 1.3.1.4 Những khó khăn, hạn chế của DNVVN Chiếm trên 96% số DN cả nước, các DNVVN đang đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền kinh tế thì các DNVVN vẫn còn những mặt khó khăn, hạn chế: Lợi nhuận của khối DNVVN còn thấp và chƣa cải thiện qua nhiều năm Năm ROE ROS ROA 2000 1.8% 1.0% 6.0% 2001 2.3% 1.3% 7.2% 2002 2.3% 1.5% 7.5% 2003 2.1% 1.5% 7.0% 2004 1.6% 1.2% 5.5% 2005 1.5% 1.2% 5.3% 2006 2.0% 1.7% 6.6% 2007 2.6% 2.8% 7.9% 2008 1.3% 1.2% 3.8% BẢNG 1.2 : LỢI NHUẬN KHỐI DNVVN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2008 (Nguồn: Tổng cục Thống kê, Doanh nghiệp Việt Nam 9 năm đầu thế kỷ 21, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2010.) Mặc dù có tốc độ phát triển về số lượng doanh nghiệp cao với quy mô vốn doanh nghiệp tăng, nhưng các DNVVN lại có tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn cổ phần (ROE), tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (ROS), tỷ suất thu nhập/tài sản còn thấp. Lợi nhuận thấp là một trong những thách thức lớn đối với sự phát triển của các DNVVN của Việt Nam. Điều này cho thấy các DNVVN có cơ hội thấp để tích tụ vốn để tăng trưởng lên quy mô vừa và lớn hơn và tận dụng được lợi thế kinh tế từ quy mô. Xuất phát điểm của các DN nhỏ thƣờng là từ kinh nghiệm kinh doanh thực tế của
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2