Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị tài sản ngắn hạn các Công ty cổ phần ngành nhựa trên sàn Hose – Nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần bao bì nhựa tân tiến
lượt xem 5
download
Nội dung chính của luận văn nghiên cứu và trình bày quản trị tài sản ngắn hạn các Công ty cổ phần ngành nhựa trên sàn Hose – Nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần bao bì nhựa tân tiến. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị tài sản ngắn hạn các Công ty cổ phần ngành nhựa trên sàn Hose – Nghiên cứu trường hợp Công ty cổ phần bao bì nhựa tân tiến
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THỦY TIÊN QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA TRÊN SÀN HOSE – NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ NHỰA TÂN TIẾN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN TẤN HOÀNG TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
- MỤC LỤC CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN 1 1.1 Tài sản ngắn hạn và đặc điểm của tài sản ngắn hạn ảnh hƣởng đến quản trị tài sản ngắn hạn 1 1.1.1 Tài sản ngắn hạn-Các thành phần tài sản ngắn hạn 1 1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ảnh hƣởng đến việc quản trị tài sản ngắn hạn 1 1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn – Sự cần thiết phải quản trị tài sản ngắn hạn 2 1.2.1 Sự cần thiết phải quản trị tài sản ngắn hạn 2 1.2.2 Quản trị tài sản ngắn hạn 3 1.2.2.1 Quản trị hàng tồn kho 3 1.2.2.2 Quản trị tiền mặt 7 1.2.2.3 Quản trị khoản phải thu 9 1.3 Nghiên cứu các mô hình quản trị tài sản ngắn hạn ở một số nƣớc trên thế giới-Bài học kinh nghiệm cho các công ty cổ phần ngành nhựa 14 1.3.1 Mô hình Pareto 14 1.3.2 Mô hình ABC (Activy-Based-Costing)-Phƣơng pháp phân bổ chi phí 16 1.3.3 Mô hình Lean-Quản lý sản xuất tinh gọn 17 1.3.4 Quản lý tiền mặt thông qua hệ thống ngân hang 19 Kết luận chƣơng 1 21 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA TRÊN SÀN HOSE 22 2.1 Tình hình tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-201022 2.1.1 Đặc thù ngành nhựa ảnh hƣởng đến tình hình đầu tƣ tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010 22 2.1.1.1 Đặc thù ngành nhựa 22 2.1.1.2 Đặc thù ngành nhựa quyết định cơ cấu tổng tài sản 25
- 2.1.1.3 Đặc thù ngành nhựa ảnh hƣởng đến đầu tƣ tài sản ngắn hạn 26 2.1.2 Tình hình tài sản ngắn hạn trong cơ cấu tài sản của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010 30 2.1.3 Tính tƣơng thích giữa tài sản và nguồn vốn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010 32 2.1.4 Hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010 34 2.2 Tình hình quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010 35 2.2.1 Đặc thù ngành nhựa ảnh hƣởng đến tình hình quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010 35 2.2.2 Hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn của các công ty cổ phần ngành nhựa giai đoạn 2008-2010 35 2.3 Nghiên cứu trƣờng hợp Công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến trong quản trị tài sản ngắn hạn giai đoạn 2008-2010 37 2.3.1 Tổng quan về công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến 37 2.3.2 Phân tích sự tƣơng thích giữa tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến 44 2.3.3 Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến 46 2.3.4.Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến giai đoạn 2008-2010 48 2.3.4.1 Thực trạng quản trị tiền mặt của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến giai đoạn 2008-2010 48 2.3.4.2 Thực trạng quản trị khoản phải thu của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến giai đoạn 2008-2010 52 2.3.4.3 Thực trạng quản trị hàng tồn kho của công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến giai đoạn 2008-2010 56 Kết luận chƣơng 2 61
- CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH NHỰA TRÊN SÀN HOSE 63 3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại các công ty cổ phần ngành nhựa trên sàn HOSE 63 3.1.1 Giải pháp quản trị tiền mặt 63 3.1.1.1 Lập kế hoạch quản lý dòng tiền 63 3.1.1.2 Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt 64 3.1.2 Giải pháp quản trị khoản phải thu 65 3.1.2.1 Tăng cƣờng công tác thu hồi công nợ 65 3.1.2.2 Giải pháp quản lý khoản phải thu 66 3.1.3 Giải pháp quản trị hàng tồn kho 67 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến 68 3.2.1 Giải pháp quản trị tiền mặt 68 3.2.1.1 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt 68 3.2.1.2 Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt 69 3.2.1.3 Dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt 70 3.2.1.4 Thiết lập mức tồn quỹ mục tiêu 73 3.2.2 Giải pháp quản trị hàng tồn kho 75 3.2.3 Giải pháp quản trị khoản phải thu 79 Kết luận chƣơng 3
- 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN NGẮN HẠN 1.1 Tài sản ngắn hạn và đặc điểm của tài sản ngắn hạn ảnh hưởng đến quản trị tài sản ngắn hạn 1.1.1 Tài sản ngắn hạn-Các thành phần tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu, tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm làm ra. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Thành phần của tài sản ngắn hạn gồm: Tiền mặt bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Các khoản phải thu: phát sinh khi doanh nghiệp bán chịu hàng hóa cho khách hàng và các khoản phải thu này sẽ trở thành tiền mặt trong tương lai gần. Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. 1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ảnh hưởng đến việc quản trị tài sản ngắn hạn Các tài sản ngắn hạn có ba đặc điểm sau: thay đổi hình thái vật chất ban đầu, tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm nên những đặc điểm này có ảnh hưởng đến việc quản trị tài sản ngắn hạn. Tiền mặt Tồn kho nguyên liệu Các khoản phải thu Tồn kho thành phẩm
- 2 Theo chu kỳ hoạt động giản đơn, tiền mặt của doanh nghiệp sẽ được thay thế bằng tồn kho nguyên liệu và tồn kho thành phẩm. Khi hàng hóa được bán đi, hàng tồn kho sẽ trở thành các khoản phải thu và sau cùng là trở thành tiền mặt khi khách hàng thanh toán các khoản nợ phải thu. Sau khi tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn sẽ bị thay đổi hình thái vật chất so với ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm làm ra. Thời gian mà tài sản ngắn hạn tồn tại dưới dạng hàng tồn kho và khoản phải thu càng lâu thì doanh nghiệp sẽ bị khó khăn trong thanh toán, giá trị của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. Vì vậy, ở mỗi giai đoạn, doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định tối ưu để làm tăng giá trị của doanh nghiệp; chẳng hạn doanh nghiệp sẽ quyết định tồn quỹ bao nhiêu là tối ưu để không ảnh hưởng đến việc thanh toán cho các khoản nợ do mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, tồn kho hàng hoá bao nhiêu là tối ưu để chi phí tồn trữ là thấp nhất và không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp; và khi hàng hóa tồn kho được bán cho khách hàng thì doanh nghiệp quyết định xem có nên bán chịu cho khách hàng không. 1.2 Quản trị tài sản ngắn hạn – Sự cần thiết phải quản trị tài sản ngắn hạn 1.2.1 Sự cần thiết phải quản trị tài sản ngắn hạn Giá trị các loại tài sản ngắn hạn của công ty thường chiếm 25% đến 50% tổng giá trị tài sản. Quản trị và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của công ty. Các vụ phá sản trong kinh doanh có thể là do nhiều yếu tố, nhưng nếu công ty không hoạch định và kiểm soát một cách thích đáng các loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn thì cũng sẽ dễ dẫn đến thất bại. Vì vậy, quản trị tài sản ngắn hạn để tối ưu hóa cơ cấu tài sản sao cho tổng chi phí đạt được tối thiểu mà vẫn duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của công ty.
- 3 1.2.2 Quản trị tài sản ngắn hạn 1.2.2.1 Quản trị hàng tồn kho Trong những thập kỷ gần đây, hiệu quả của công tác quản trị tồn kho đã tăng lên rất nhiều nhờ những công cụ phân tích định lượng để phân tích tồn kho. Nhất là khi xuất hiện máy vi tính, hiệu quả công tác quản lý, theo dõi và kiểm soát tồn kho càng đạt được hiệu quả cao hơn do các công ty áp dụng những thành tựu đó để cải tiến việc tồn trữ, vận chuyển và phân phối nhằm làm giảm mức tồn kho trên doanh số bán. • Sự cần thiết phải dự trữ hàng tồn kho Hàng hóa tồn kho gồm có ba loại: nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm. Nguyên vật liệu là những nguyên liệu và bộ phận, linh kiện rời do các công ty mua và sử dụng trong quá trình sản xuất. Trong sản xuất nếu công ty mua nguyên liệu với số lượng quá lớn hay quá nhỏ đều không đạt hiệu quả tối ưu. Bởi nếu mua với số lượng quá lớn sẽ chịu nhiều chi phí tồn trữ và rủi ro do hàng hóa bị hư hao, mất mát... Mặt khác, nếu mua nguyên liệu với số lượng quá nhỏ có thể dẫn đến gián đoạn sản xuất. Do đó, công ty sẽ có lợi khi mua vừa đủ nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường, không thể có sự đồng bộ hoàn toàn giữa các công đoạn sản xuất, bởi các bộ phận sản xuất không thể có cùng công suất hoạt động trong mọi thời điểm. Bởi vậy, mỗi công đoạn sản xuất đều có một lượng tồn kho riêng, nếu không có một lượng nguyên liệu hay bán thành phẩm dự trữ nào đó thì một công đoạn sẽ hoàn toàn bị lệ thuộc vào các bộ phận đứng trước đó. Do đó, các loại nguyên vật liệu tồn kho có tác dụng tạo ra sự thông suốt và tính hiệu quả trong quá trình sản xuất. Dây chuyền sản xuất càng dài, và các công đoạn sản xuất càng nhiều sẽ dẫn tới nhu cầu tồn kho càng lớn.
- 4 Cuối cùng, thành phẩm tồn kho tạo thành khoảng an toàn cần thiết giữa sản xuất và tiêu thụ. Những công ty có đặc điểm kinh doanh mang tính mùa vụ và có quy trình sản xuất tốn nhiều thời gian thường có thành phẩm tồn kho lớn, bởi nhu cầu đối với sản phẩm trong những mùa tiêu thụ vượt quá năng lực sản xuất của công ty và ngược lại. Do đó, các công ty cần phải có sản phẩm dự trữ. Bên cạnh tác dụng duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và các hoạt động phân phối, các loại hàng hóa tồn kho còn có tác dụng ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất. Chẳng hạn, nguyên liệu tồn kho cần được duy trì để làm giảm tính không chắc chắn của sự chậm trễ ngoài dự kiến trong vận chuyển, giao hàng. Dĩ nhiên sự chậm trễ này có thể xảy ra bởi rất nhiều lý do như sự mất khả năng cung ứng đột ngột của nhà cung cấp, do thiên tai hay do sự chậm trễ trong vận chuyển. • Mục tiêu của việc quản trị hàng tồn kho Hàng tồn kho là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất trong tổng giá trị tài sản của một công ty, thông thường giá trị hàng tồn kho chiếm 40% tổng giá trị tài sản của công ty. Bản thân vấn đề tồn kho luôn có hai mặt trái ngược nhau, với quan điểm của người sản xuất người ta luôn tìm cách giảm phí tổn bằng cách giảm lượng tồn kho, còn với quan điểm của người tiêu thụ thì sẽ luôn mong muốn có nhiều hàng dự trữ để không có sự thiếu hụt. Vì vậy, mục tiêu của việc quản trị hàng tồn kho là xác định một mức độ cân bằng giữa mức độ đầu tư cho hàng tồn kho phục vụ sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời đúng lúc với chi phí tối thiểu nhất. • Các chi phí liên quan đến việc dự trữ hàng tồn kho Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa, gồm những khoản sau: chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho, chi phí cho các trang thiết bị bảo quản hàng tồn kho, chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí hư hỏng và thiệt
- 5 hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, chi phí bảo hiểm, chi phí thuế và chi phí đầu tư vào hàng tồn kho, tiền lương trả cho nhân viên trong kho và nhân viên điều hành.. Chi phí đặt hàng hay chi phí chuẩn bị cho việc thực hiện một đơn hàng bao gồm: chi phí hoa hồng cho người giới thiệu, chi phí cho liên lạc giao dịch, chi phí đàm phán ký hợp đồng, chi phí nhận và kiểm tra hàng hóa, chi phí hải quan, vận chuyển… Chi phí thiệt hại khi không có hàng (hàng tồn kho hết): xảy ra khi công ty không có khả năng giao hàng vì nhu cầu hàng lớn, lượng vật liệu tồn kho không đủ để duy trì sản xuất thì chi phí thiệt hại do không có nguyên liệu sẽ bao gồm chi phí đặt hàng khẩn cấp và chi phí thiệt hại do ngừng trệ sản xuất. • Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả-Mô hình EOQ (Economic Ordering Quantity) Mô hình EOQ là một mô hình quản trị hàng tồn kho mang tính định lượng và có thể sử dụng để tìm mức tồn kho tối ưu cho công ty. Khi áp dụng mô hình EOQ thì phải thỏa mãn hai điều kiện là nguồn hàng cung cấp cho công ty phải ổn định và số liệu kế toán phải trung thực, số liệu thống kê phải đầy đủ thì thông tin về các khoản chi phí mới được phản ánh chính xác, từ đó lượng tồn kho xác định mới chính xác. Mô hình EOQ được xây dựng dựa trên một số giả thuyết căn bản sau: - Công ty phải dự đoán chính xác nhu cầu sử dụng các loại hàng hóa. - Công ty phải biết trước khoảng cách giữa hai lần đặt hàng. - Sản lượng đơn đặt hàng được công ty thực hiện trong một chuyến hàng tại một thời điểm đã định trước. - Công ty không được chiết khấu theo số lượng mua hàng, dù hàng mua nhiều hay ít đều không được giảm giá.
- 6 - Chỉ có hai loại chi phí phù hợp là chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ còn chi phí mua hàng thì không đổi. - Công ty có thể xác định chính xác khi nào cần phải đặt hàng nên không có sự thiếu hụt hàng trong kho. Mô hình EOQ được thiết lập nhằm tìm mức tồn kho tối ưu cho công ty hay nhằm tối thiểu hóa tổng phí tồn kho. 2SO Công thức: Q* = C Tổng chi phí tồn kho thấp nhất = Chi phí tồn trữ + Chi phí đặt hàng QxC SxO = + 2 Q Trong đó: Q*: lượng hàng dự trữ tối ưu S : lượng nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ O : chi phí cho mỗi lần đặt hàng C : chi phí lưu trữ cho mỗi đơn vị tồn kho Với sản lượng Q* thì tổng chi phí tồn kho là thấp nhất • Mô hình cung ứng đúng thời điểm-Just-in-time Hệ thống quản lý hàng tồn kho đúng thời điểm Just-in-time là một phần của quá trình quản lý sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và thời gian sản xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí. Hệ thống cung ứng đúng thời điểm (tồn kho bằng 0) cho rằng tất cả các mặt hàng cần thiết có thể được cung cấp trực tiếp cho các giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác cả về thời điểm giao hàng lẫn số lượng hàng được giao thay vì phải dự trữ thông qua tồn kho. Mô hình tồn kho bằng 0 hiệu quả nhất đối với các công ty có những hoạt động sản xuất mang tính lặp đi lặp lại. Việc sử dụng hệ thống tồn kho just-in- time đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào trong quá trình cung ứng cũng có thể gây tổn thất cho nhà
- 7 sản xuất vì nhà sản xuất sẽ gánh chịu các chi phí phát sinh do ngừng trệ sản xuất hay mất doanh thu bán hàng. 1.2.2.2 Quản trị tiền mặt • Sự cần thiết phải dự trữ tiền mặt Cũng giống như hàng tồn kho, việc dự trữ tiền mặt là để làm thông suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Có ba động cơ để công ty duy trì tồn quỹ, đó là: Động cơ hoạt động, giao dịch là một việc bình thường ở mọi công ty, mức tồn quỹ tiền mặt được hoạch định nhằm đáp ứng kịp thời các khoản chi tiêu phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như trả tiền hàng, trả lương, nộp thuế… Động cơ đầu cơ là một phản ứng trước dự báo khan hiếm, biến động giá cả hàng hóa nguyên vật liệu hoặc biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường như mua nguyên vật liệu giảm giá tức thời…để gia tăng lợi nhuận. Động cơ dự trữ là một hành động dự phòng trước khả năng gia tăng nhu cầu chi tiêu do tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nhanh chóng đáp ứng những cơ hội kinh doanh đột xuất. • Mục tiêu của việc quản trị tiền mặt Mặc dù tiền mặt là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, nhưng tồn quỹ tiền mặt làm mất đi cơ hội sinh lời của đồng tiền. Để không đánh mất cơ hội sinh lời của tiền, công ty sẽ chuyển những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi vào đầu tư chứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ nhằm mục đích sinh lời. Nhưng việc chuyển đổi từ tiền mặt sang chứng khoán đầu tư ngắn hạn và ngược lại phải tốn kém một số chi phí giao dịch nhất định. Vì vậy, mục tiêu của việc quản trị tiền mặt là tối thiểu hóa số lượng tiền mặt tồn quỹ để duy trì cho các hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của công ty. • Kiểm soát thu chi tiền mặt Một nguyên tắc đơn giản trong quản trị tiền mặt là tăng tốc độ thu hồi những
- 8 tấm séc được nhận và chậm viết séc chi trả. Nguyên tắc này cho phép công ty duy trì mức chi tiêu tiền mặt trong nhiều giao dịch kinh doanh ở một mức thấp hơn, do đó có nhiều tiền hơn cho đầu tư. Tăng tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi tiêu là hai khuynh hướng có liên quan chặt chẽ với nhau trong quản trị tiền mặt. • Các chi phí liên quan đến việc lưu giữ tiền mặt Quản trị tiền mặt giống như quản trị hàng tồn kho vì cả hai đều là nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Vì vậy, các chi phí liên quan đến việc quản trị tiền mặt cũng giống như quản trị hàng tồn kho, cụ thể như sau: Khi lượng tiền mặt xuống thấp, công ty sẽ bán chứng khoán để thu tiền về, do đó công ty phải mất phí giao dịch cố định cho mỗi lần bán chứng khoán và loại chi phí này tương đương với chi phí đặt hàng trong quản trị hàng tồn kho. Khi dự trữ tiền mặt, công ty sẽ mất đi chi phí cơ hội, tức là mất lãi suất tiền gửi và chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ trong quản trị hàng tồn kho. • Mô hình quản trị tiền mặt hiệu quả-Mô hình EOQ Các mô hình thường được dùng để quản trị tiền mặt là mô hình EOQ, mô hình Miller-Orr. Các mô hình đều xem tiền mặt như một loại hàng hóa tồn kho và mỗi hoạt động giao dịch sẽ làm thay đổi nguồn tiền mặt đang nắm giữ. Trong một thời điểm, các mô hình sẽ giúp xác định khối lượng và thời gian chuyển đổi qua lại giữa tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn. Mô hình tối ưu hóa tồn quỹ tiền mặt thực chất là sự cân bằng giữa tồn quỹ tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn theo thời gian. Mô hình EOQ dựa trên các giả định: - Công ty định kỳ nhận được một lượng tiền mặt ổn định, nhưng đồng thời cũng phải liên tục chi tiền ra theo một tỷ lệ ổn định. - Nhu cầu tiền mặt trong một thời điểm (tháng, quý, năm) của công ty có thể dự báo trước một cách chính xác.
- 9 - Khi số dư tiền mặt ban đầu giảm xuống bằng không hay ở mức an toàn tối thiểu thì số dư tiền mặt lập tức sẽ được tăng lên do việc bán chứng khoán với khối lượng xác định nhằm đạt được số dư tiền mặt ban đầu. Nếu gọi S là tổng thanh toán tiền mặt trong năm, F là chi phí cho mỗi lần giao dịch bán chứng khoán, i là lãi suất và Q* là lượng dự trữ tiền mặt tối ưu. Công thức như sau: 2 xSxF Q* = i • Mô hình Miller-Orr Trong thực tế, các công ty không thể ước tính dòng tiền mặt thu vào và chi ra từng ngày. Do đó, nhà quản trị tài chính có thể cho phép một mức tồn quỹ tối thiểu nào đó và sẽ tiến hành các giao dịch mua hay bán chứng khoán khi quỹ tiền mặt tăng hay giảm đến mức tồn quỹ này. Các công ty có vị thế tài chính thấp thường mức tồn quỹ tối thiểu cao hơn những công ty lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, bởi họ có thể mua hay bán chứng khoán ngay thời điểm cần thiết. Mô hình Miller-Orr xác định khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới là: Giới hạn trên là tín hiệu mua vào một giá trị chứng khoán đủ để làm tiền mặt dư thừa giảm xuống mức tồn quỹ tối thiểu. Giới hạn dưới là tín hiệu bán ra một giá trị chứng khoán đủ để làm số dư tiền mặt tăng lên đến mức tồn quỹ tối thiểu. 3/4 phöông sai tieàn maët thanh toaùn x chi phí moâi laàn baùn chöùng khoaùn Khoảng cách = 3x3 lai suaát 1.2.2.3 Quản trị khoản phải thu • Sự cần thiết của việc gia tăng khoản phải thu Các công ty bán hàng thích thu tiền mặt hơn là bán chịu, nhưng các áp lực cạnh tranh trên thị trường buộc hầu hết các công ty phải cung cấp tín dụng cho khách hàng, tức bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Nếu không bán chịu hàng
- 10 hóa thì công ty sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Khi bán chịu cho khách hàng, hàng hóa sẽ được gửi đi, hàng tồn kho sụt giảm và một khoản phải thu được tạo lập. Vì vậy, hầu hết các công ty đều phải chấp nhận bán chịu. Khoản phải thu của công ty phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm và chính sách bán chịu của công ty. • Rủi ro tín dụng từ việc gia tăng khoản phải thu Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ công ty do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi. Khi công ty chấp nhận bán chịu cho khách hàng, cho dù thời gian chậm thanh toán dài hay ngắn thì cũng có nghĩa là chấp nhận sự tồn tại của rủi ro về việc khách hàng không trả được nợ. Vì vậy, kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu công ty bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng. Vì vậy, công ty cần có chính sách bán chịu cho phù hợp. • Mục tiêu của việc quản trị khoản phải thu Khoản mục khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán là tài khoản theo dõi tình hình bán chịu của công ty. Đối với các công ty thường xuyên bán chịu cho khách hàng, khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Dưới góc độ quản trị, các giám đốc tài chính có thể gia tăng giá trị cho vốn cổ đông bằng cách tác động đến việc đầu tư vào khoản phải thu, xác định thời hạn bán chịu và xây dựng hệ thống tiêu chuẩn bán chịu. Bởi vì, một khoản tỷ lệ khoản phải thu cao cũng là một tín hiệu cho thấy công ty có nhiều khoản phải thu thanh toán không đúng hạn hoặc thậm chí là nợ xấu, khó đòi hoặc nếu công ty xây dựng một chính sách bán chịu không phù hợp sẽ mất khách hàng, giảm
- 11 doanh thu hoặc không thu hồi được nợ, làm giảm tính thanh khoản của công ty và giá trị vốn cổ đông. Quản trị tốt khoản phải thu sẽ làm tăng giá trị vốn cổ đông, quản trị kém sẽ có tác dụng ngược lại. Vì vậy, mục tiêu của khoản trị khoản phải thu là kiểm soát nợ xấu và những khoản phải thu hiện hành nhằm duy trì khả năng linh hoạt về tài chính cho công ty, tối ưu hóa cơ cấu tài sản, chuyển khoản phải thu thành tiền đúng thời hạn, phân tích rủi ro khách hàng và quyết định đáp ứng yêu cầu mua chịu của khách hàng. • Các chi phí liên quan đến quản trị khoản phải thu Khi công ty bán chịu cho khách hàng có thể làm tăng chi phí trong hoạt động của công ty, chi phí đòi nợ, chi phí phải trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời gian bán chịu càng dài thì chi phí càng lớn. • Các mô hình quản trị khoản phải thu Quản trị khoản phải thu (khoản bán chịu) bao gồm: thiết lập chính sách bán chịu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giám sát và kiểm soát toàn diện khoản bán chịu. Ở mỗi mô hình được đề cập dưới đây, công ty phải xem xét trên nhiều khía cạnh: thực hiện mô hình đó thì ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, chi phí như thế nào? Lợi nhuận có đủ bù đắp cho chi phí, hoặc giảm chi phí có đủ bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận không? Khi đã trả lời được một cách thỏa đáng các câu hỏi thì công ty sẽ đề ra quyết định đúng đắn.
- 12 MH1 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu MH2 - Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu MH3 - Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu
- 13 MH4 - Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu MH5 - Mô hình tăng tỷ lệ chiết khấu MH6 - Mô hình giảm tỷ lệ chiết khấu
- 14 MH7 - Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu có xét đến ảnh hưởng của rủi ro từ bán chịu MHTQ - Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu 1.3 Nghiên cứu các mô hình quản trị tài sản ngắn hạn ở một số nước trên thế giới-Bài học kinh nghiệm cho các công ty cổ phần ngành nhựa 1.3.1 Mô hình Pareto Vào năm 1897, Vilfredo Pareto, một nhà kinh tế học người Italia, trong khi đang học về sự phân bố của cải và thu nhập tại nước Anh trong thế kỷ 19, đã phát hiện ra, phần lớn diện tích đất đai và thu nhập được kiểm soát bởi một lượng nhỏ số người trong xã hội. Trên thực tế, 20% dân số kiểm soát đến 80% của cải và thu nhập.
- 15 Richard Kock, người sáng lập ra Bain&Co. và BCG Consultant, từng khẳng định rằng: “20% việc chúng ta làm tạo ra 80% kết quả, nhưng 80% công việc còn lại chỉ tạo ra được 20% kết quả cuối cùng mà thôi. Chúng ta đang phí phạm 80% thời gian của mình vào những việc kém hiệu quả” Trong kinh doanh, chúng ta nhận thấy rằng chỉ có khoảng 20% khách hàng đem lại hầu hết lợi nhuận cho công ty, còn 80% khách hàng còn lại thì không đem lại nhiều lợi nhuận. Vì vậy, dựa vào quy luật Pareto, kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất để phân loại hàng tồn kho thành 3 nhóm A, B, C dựa vào giá trị hàng năm của chúng. Giá trị hàng năm được xác định bằng cách lấy tích 2 thừa số: Nhu cầu hàng năm của loại hàng tồn kho và phí tổn cho mỗi đơn vị hàng tồn kho và tính theo từng loại hàng. Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng tồn kho được xác định như sau: Nhóm A: Bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm cao nhất, chúng có giá trị từ 70-80% so với tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về mặt số lượng chúng chỉ chiếm 15% tổng số hàng tồn kho.
- 16 Nhóm B: Bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm ở mức trung bình, chúng có giá trị từ 15-25% so với tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về mặt số lượng chúng chỉ chiếm 30% tổng số hàng tồn kho. Nhóm C: Bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ chiếm khoảng 5% tổng giá trị hàng tồn kho, tuy nhiên số lượng chúng chiếm khoảng 55% so với tổng số hàng tồn kho. Việc phân nhóm hàng tồn kho là cơ sở để đề ra các chính sách hoạt động kiểm soát riêng biệt những loại hàng tồn kho. Các công ty cổ phần ngành nhựa có thể dựa vào mô hình này để phân loại nhóm khách hàng đem lại nhiều doanh thu cho công ty để tập trung nguồn lực vào nhóm khách hàng này và phân loại hàng tồn kho để kiểm soát từng nhóm hàng, trong đó hàng tồn kho thuộc nhóm A thì cần được ưu tiên đầu tư thích đáng. 1.3.2 Mô hình ABC (Activy-Based-Costing)-Phương pháp phân bổ chi phí ABC là một mô hình tập hợp những thông tin tài chính và phi tài chính gắn liền với những hoạt động cần thiết trong công ty để sản xuất các sản phẩm, bằng cách nối kết việc tiêu thụ tài nguyên trong công ty với sản phẩm và dịch vụ được sản xuất ra và được chuyển giao cho các khách hàng. Phương pháp ABC xác định toàn bộ nguồn chi phí hoạt động, sau đó phân bổ chi phí đó theo sản phẩm hay dịch vụ dựa trên khối lượng hoạt động hay giao dịch xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ hay sản phẩm. Mô hình ABC được áp dụng phân bổ chi phí cho tất cả các hoạt động của công ty. Nhưng do phạm vi nghiên cứu hạn hẹp, nên ở đây mô hình ABC chỉ đề cập đến quản trị tài sản ngắn hạn. Mô hình ABC có thể được dùng như một sự thay thế cho phương pháp định giá hàng tồn kho truyền thống hoặc được dùng như là một mô hình riêng biệt chỉ được thiết kế để thu thập thông tin chính xác hơn cho các quyết định quản trị.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn