intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thực trạng thâm hụt thương mại hiện nãy giữa việt Nam- Trung Quốc và các biện pháp để giảm thiểu thâm hụt thương mại của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

75
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam cũng như xem xét tình trạng thâm của cán cân thương mại hàng hóa của nền kinh tế Việt Nam đối với Trung Quốc xuất phát từ những nguyên nhân nào. Dựa trên các nguyên nhân đó và kinh nghiệm xử lý của một số quốc gia đề xuất một số giải pháp để khắc phục, cải thiện cán cân thương mại về hàng hóa của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thực trạng thâm hụt thương mại hiện nãy giữa việt Nam- Trung Quốc và các biện pháp để giảm thiểu thâm hụt thương mại của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----------o0o--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG THÂM HỤT THƯƠNG MẠI HIỆN NAY GIỮA VIỆT NAM- TRUNG QUỐC VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU THÂM HỤT THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG HÀ NỘI - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----------o0o--------- LUẬN VĂN THẠC SĨ THỰC TRẠNG THÂM HỤT THƯƠNG MẠI HIỆN NAY GIỮA VIỆT NAM- TRUNG QUỐC VÀ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ GIẢM THIỂU THÂM HỤT THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: Nguyễn Ngọc Phương Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng Hà Nội - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2021 Người cam đoan Nguyễn Ngọc Phương
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn Thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng. Cảm ơn thầy đã luôn ủng hộ và tận tình giúp đỡ, góp ý chi tiết cho tôi để tôi có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu của mình. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kinh tế Quốc tế, cũng như các thầy cô trong trường Đại Học Ngoại Thương trong suốt hai năm qua đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức chuyên sâu hơn và các kinh nghiệm quý giá, làm nền tảng vững chắc cho bài nghiên cứu này của tôi. Do thời gian nghiên cứu có hạn cũng như khả năng còn nhiều hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để giúp tôi hoàn thiện luận văn của mình với kết quả tốt nhất. Trân trọng cảm ơn. Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2021 Học viên thực hiện Nguyễn Ngọc Phương
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ ix LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VỀ HÀNG HÓA ............................................................................................ 10 1.1. Một số lý thuyết về thương mại quốc tế ........................................... 10 1.1.1 Khái niệm và bản chất của hoạt động thương mại quốc tế .....................10 1.1.2 Chủ nghĩa trọng thương ...........................................................................10 1.1.3. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith ..........................................12 1.1.4. Lý thuyết lợi thế tương đối (lợi thế so sánh) của David Ricardo ...........13 1.1.5. Mô hình Hechscher-Ohlin về trang bị nguồn lực ...................................14 1.1.6. Lý thuyết về mô hình lực hấp dẫn trong thương mại .............................15 1.2. Cán cân thương mại hàng hóa .......................................................... 16 1.2.1. Khái niệm cán cân thương mại ..............................................................16 1.2.2. Đặc điểm và ý nghĩa của cán cân thương mại về hàng hóa ...................17 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại về hàng hóa ...............18 1.2.4. Thâm hụt cán cân thương mại về hàng hóa ............................................22 1.3. Kinh nghiệm quốc tế về xử lý thâm hụt cán cân thương mại ........ 29 1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ ..............................................................................29 1.3.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ...................................................................33 1.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan .....................................................................35 1.3.4. Bài học cho Việt Nam về việc cải thiện cán cân thương mại song phương với Trung Quốc ...................................................................................38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THÂM HỤT CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VỀ HẦNG HÓA GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ....................... 41
  6. iv 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển mối quan hệ thương mại Việt Nam-Trung Quốc ...................................................................................... 41 2.1.1. Khái quát về mối quan hệ thương mại truyền thống giữa hai quốc gia .41 2.1.2. Những bước tiến trong quan hệ song phương giữa hai nước .................42 2.1.3. Chính sách thương mại của mỗi quốc gia ..............................................45 2.2. Thực trạng quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2015-2019 ................................................................................... 52 2.2.1 Các hình thức xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc .............53 2.2.2. Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc ...........................................54 2.2.3. Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc ...............................................59 2.3. Thâm hụt thương mại Việt Nam – Trung Quốc ............................. 64 2.3.1. Tổng quan về cán cân thương mại của Trung Quốc ..............................64 2.3.2. Tổng quan về cán cân thương mại của Việt Nam ..................................68 2.3.3. Thâm hụt thương mại Việt Nam –Trung Quốc ......................................74 2.3.4. Nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại Việt Nam- Trung Quốc..................................................................................................................78 2.3.5. So sánh cán cân thương mại của Việt Nam - Trung Quốc với cán cân thương mại của một số nước trong khu vực với Trung Quốc. .........................82 2.3.6. Đánh giá nguy cơ của tình trạng thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam - Trung Quốc. ...................................................................................................86 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG VIỆC CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VỀ HÀNG HÓA GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC ............................................................................................................. 89 3.1. Quan điểm chỉ đạo và định hướng của Chính phủ trong việc cải thiện cán cân thương mại Việt Nam –Trung Quốc................................ 89 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Chính phủ trong việc cải thiện cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc ..............................................................................89 3.1.2. Định hướng của Chính phủ trong giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ..........................................................................................................94 3.2. Đề xuất các giải pháp cải thiện cán cân thương mại Việt Nam- Trung Quốc ................................................................................................ 95
  7. v 3.3.1. Giải pháp ở cấp độ vĩ mô........................................................................96 3.3.2. Giải pháp ở cấp độ vi mô......................................................................103 KẾT LUẬN .................................................................................................. 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ Tiếng Anh Tiếng Việt Association of South East ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội TMQT Thương mại Quốc tế FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài Asia -Pacific Economic Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình APEC Cooperation Dương Khu vực mậu dich tự do ASEAN- ACFTA ASEAN-China Free Trade Area Trung Quốc ITC International Trade Center Trung tâm thương mại quốc tế TCTD Tổ chức tín dụng
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG: Bảng 1.1: Cán cân thương mại của Mỹ Trong giai đoạn 2015- 2019…………...…...29 Bảng 2.1: Các mặt hàng xuất khẩu có tỷ trọng lớn từ năm 2015- 2019……………57 Bảng 2.2: Nhóm hàng Trung Quốc nhập khẩu lớn nhất từ Việt Nam 2019…….........58 Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc giai đoạn 2012- 2019.........59 Bảng 2.4: Thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam (2015-2019)………….......61 Bảng 2.5: Danh mục hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc (2015-2019)……62 Bảng 2.6: Tương quan về kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam- Trung Quốc………………………………………………………………………...……...76 Bảng 2.7: Tình hình cán cân thương mại song phương của Việt Nam và một số nước năm 2017- 2019…………………………………………………………..………..77 Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2019………...…91 BIỂU: Biểu đồ 1.1: Cán cân thương mại Mỹ từ năm 1970 đến nay…………………….....25 Biểu đồ 1.2: Cán cân thương mại Thái Lan 1990-1998 ……………………………35 Biểu đồ 2.1: Kim ngạch thương mại Việt Nam- Trung Quốc (1995-2019)……..…..42 Biểu đồ 2.2: Top các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam (2010- 2019)….53 Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam- Trung Quốc (2015- 2019)…………55 Biểu đồ 2.4: Kim ngạch nhập khẩu Việt Nam- Trung Quốc giai đoạn 2012- 2019..61 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu hàng nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc năm 2019………..63 Biểu đồ 2.6: Diễn biến cán cân thương mại của Trung Quốc (2001-2019)………..65 Biểu đồ 2.7: Cán cân thương mại của Trung Quốc với một số nước năm 2019…...65 Biểu đồ 2.8: Diễn biến cán cân thương mại Trung Quốc (2013-2019)………….…66 Biểu đồ 2.9: Thặng dư cán cân thương mại và tỷ giá USD/CNY 2001- 2019……..67 Biểu đồ 2.10: Diễn biến cán cân thương mại Việt Nam (2001-2019)………….......69 Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng xuất khẩu của 2 khu vực kinh tế giai đoạn 2010-2019…….70 Biểu đồ 2.12: Diễn biến Cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2011-2019……..71 Biểu đồ 2.13: Cán cân thương mại giữa Việt Nam và với một số nước năm 2019...74
  10. viii Biểu đồ 2.14: Diễn biến cân thương mại song phương Việt Nam-Trung Quốc giai đoạn 2001-2019……………………………………………………...……………..75 Biểu đồ 2.15: Cán cân thương mại Việt Nam-Trung Quốc và tỷ giá CNY/VND (2003- 2019)……………………………………………………………...………….....….82 Biểu đồ 2.16: Cán cân thương mại Campuchia-Trung Quốc (2010-2019)………....84 Biểu đồ 2.17: Cán cân thương mại Lào –Trung Quốc (2008-2019)………….……85 Biểu đồ 2.18: Mức độ thâm hụt cán cân thương mại Việt Nam, Lào, Campuchia với Trung Quốc (2010-2019)…………………………………………………………..86
  11. ix TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tác giả lựa chọn đề tài “Thực trạng thâm hụt thương mại hiện nãy giữa việt Nam- Trung Quốc và các biện pháp để giảm thiểu thâm hụt thương mại của Việt Nam” với mục tiêu có cái nhìn tổng quan về tình hình thương mại song phương giữa hai nước, từ đó xem xét đến cán cân thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc nhằm đánh giá mức độ thâm hụt của cán cân thương mại Việt Nam trong quan hệ song phương so với Trung Quốc. Chương 1: Trên cơ sở về lý luận và thực tiễn của cán cân thương mại quốc tế, tác giả đưa ra các dẫn chứng về nguyên nhân xảy ra tình trạng thâm hụt ở một số quốc gia trên thế giới như Mỹ, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, tác giả xem xét đến kinh nghiệm xử lý tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của một số nước đã áp dụng thành công điển hình. Chương 2: Thông qua nghiên cứu về thực trạng trao đổi thương mại song phương giữa hai nước: Việt Nam và Trung Quốc trong giai đoạn 2015- 2019, đồng thời đánh giá mức độ thâm hụt thương mại của Việt Nam trong quan hệ thương mại này. Từ đó, tác giả đưa ra một số so sánh với các đối tác khác có vị trí địa lý và tình hình kinh tế- xã hội tương đồng như: Lào và Campuchia so với Trung Quốc. Từ đó, đưa ra các nguyên nhân dẫn đến sự thâm hụt về thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc. Mà nguyên ngân chủ yếu là do cơ cấu về hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai nước còn nhiều bất cập, đặc biệt là ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam còn non yếu và có sự lệ thuộc nhất định vào Trung Quốc. Điều này đồng nghĩa với việc đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sẽ đưa ra yêu cầu về tăng cường nhập khẩu các nguyên phụ liệu từ Trung Quốc đáp ứng cho các ngành sản xuất trong nước. Chương 3: Xuất phát từ các nguyên nhân của tình trạng thâm hụt đã được trình bày trong chương 2, tác giả có một số đề xuất về giải pháp nhằm hỗ trợ và cải thiện tình hình thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam. Đặc biệt, giải pháp mang yếu tố quyết định là cần phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Điều này sẽ giúp Việt Nam tự chủ về nguồn nguyên phụ liệu đầu vào, làm giảm bớt áp lực về sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Bên cạnh đó, Việt Nam cần cải thiện về cơ cấu hàng hóa theo
  12. x hướng gia tăng giá trị hàng công nghiệp chế tạo như: giảm giá trị hàng nguyên liệu thô và nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong nước nhằm xuất khẩu. Từ đó, từng bước thâm nhập vào thị trường Trung Quốc rộng lớn và đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường được đánh giá là một trong các thị trường lớn nhất trên thế giới.. Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả đã có những điểm mới so với các nghiên cứu cùng đề tài trước đây. Đó là ngoài việc phân tích thực trạng về thương mại song phương của Việt Nam- Trung Quốc trong giai đoạn gần đây (từ 2015- 2019), tác giả cũng đã có sự tìm hiểu về nguyên nhân thâm hụt của một số nước, từ đó so sánh về cáncân thương mại của Việt Nam đối với các nước láng giềng. Qua đó, tác giả đánh giá mức độ nghiêm trọng về thâm hụt thương mại của Việt Nam trong quan hệ song phương với Trung Quốc và học hỏi tìm ra các giải pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù vậy, luận văn vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định. Đầu tiên là về khoảng thời gian nghiên cứu chưa đủ dài, mới chỉ tập trung trong 5 năm trở lại đây từ 2015- 2019. Tuy tác giả cũng đã có sự so sánh nhất định với 1 giai đoạn trước thời kỳ nghiên cứu 2015- 2019, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, quan hệ song phương giữa hai nước vẫn còn rất phức tạp do phát sinh nhiều yếu tố thương mại thông qua hình thức tiểu ngạch do biên giới của hai nước khá dài và thuận lợi cho các hành động thương mại trái pháp luật như “nạn buôn lâu qua biên giới”. Do vậy, tác gia cũng chưa đề cập sâu về lĩnh vực trong thương mại về biên giới giữa hai quốc gia.
  13. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với một quan hệ thương mại song phương giữa hai quốc gia, thì việc cân bằng về cán cân thương mại về hàng hóa giữa hai quốc gia là điều rất khó. Đặc biệt, quan hệ thương mại của hai quốc gia càng nhiều thì càng khó tránh khỏi sự chênh lệch về cán cân thương mại. Hệ quả tất yếu là cán cân thương mại của nước này thặng dư thì đồng nghĩa với sự thâm hụt của nước còn lại và ngược lại. Tuy nhiên, mức độ thâm hụt thương mại là bao nhiêu và thời gian thâm hụt là bao lâu thì được coi là không nguy hại cho nền kinh tế lại là sự quan tâm chính của chính phủ các nước. Đối với Việt Nam, sự thâm hụt thương mại diễn ra đã rất lâu (từ trước năm 2000) và ngày càng có xu hướng mở rộng về giá trị thâm hụt. Tuy nhiên, ở khía cạnh nào đó, thì việc thâm hụt trong cán cân thương mại với Trung Quốc lại có ích lợi cho sự phát triển và tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường khác. Do đó, tuy thâm hụt thương mại với Trung Quốc ở mức cao nhưng tổng thể cán cân thương mại của Việt Nam lại đang thặng dư do Việt Nam có sự thặng dư thương mại với các quốc gia khác (đặc biệt là Mỹ). Xét về tổng thể, cán cân thương mại của Việt Nam đã có sự cải thiện rất nhiều so với những năm đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, tình trạng thâm hụt thương mại với quốc gia láng giềng Trung quốc đã kéo dài và có những thời điểm vượt trên 10% GDP của Việt Nam (điển hình là năm 2015) thì lại vấn đề đáng quan tâm có tình trạng nhập siêu quá lớn từ thị trường Trung Quốc. Điều này cho thấy Việt nam đang gia tăng về sự lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc. Đặc biệt, chúng ta đang không chủ động được trong quá trình sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu ở một số mặt. Có thể thấy, thực tế về mặt hàng nông sản của Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận và xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc vì nhiều nguyên nhân: không đủ giấy tờ về kiểm dịch; thiếu các chứng từ hàng hóa theo yêu cầu hải quan,… Trong khi đó, sản xuất nhằm xuất khẩu cũng đang phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu từ Trung Quốc. Do đó, Việt Nam không thể chủ động được giá đầu vào và tạo ra giá trị gia tăng ở mức thấp do chỉ tham gia vào khâu cuối cùng trong chuỗi sản xuất là lắp ráp thành phẩm. Đây có thể nói chỉ là mắt xích nhỏ trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
  14. 2 Qua đó, có thể thấy Việt Nam đã nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc ở mức độ lớn nhất trong nhiều năm qua. Và giá trị thâm thụt thương mại của Việt Nam đối với Trung Quốc luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị thâm hụt về cán cân thương mại cảu Việt nam trong nhiều năm qua. Trên thực tế, đã có rất nhiều bài nghiên cứu về mối quan hệ song phương này. Tuy nhiên, tình trạng thâm hụt thương mại của Việt Nam với Trung Quốc vẫn tiếp diễn và có chiều hướng tiếp tục gia tăng về giá trị thâm hụt. Đặc biệt tình trạng này đang có sự gia tăng nhanh trong năm 2019 khi mức thâm hụt cao nhất trong vòng 20 năm qua với mức thâm hụt hơn 34 tỷ USD. Từ nhu cầu của thực tiễn, tác giả quyết định chọn đề tài “Thực trạng thâm hụt thương mại hiện nãy giữa việt Nam- Trung Quốc và các biện pháp để giảm thiểu thâm hụt thương mại của Việt Nam” để làm rõ hơn về các nguyên nhân dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại giữa Việt Nam trong quan hệ song phương về thương mại với Trung Quốc trong 5 năm gần đây (2015- 2019). Bên cạnh đó, tác giả có so sánh giữa Việt Nam với một số quốc gia láng giềng có cùng trình độ phát triển và vị trí địa lý trong khu vực như Việt Nam, từ đó có cái nhìn khách quan hơn. Thông qua đó, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm đề xuất đối ở cấp độ vi mô và vĩ mô đối với nền kinh tế Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu Khi lựa chọn đề tài này, tác giả có nghiên cứu, tiềm hiểu và thấy rằng: thực tế trước đây đã có nhiều bài nghiên cứu về tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của Việt Nam, đưa ra các nguyên nhân và sự tác động của thâm hụt cán cân thương mại đến một nền kinh tế cả trong nước và ngoài nước. Các tài liệu trong nước Vấn đền xuất nhập khẩu, nhập siêu và cán cân thương mại đã được nhiều tác giả phân tích, đưa ra các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan tới vấn đề này. Có những công trình nghiên cứu về một hoặc nhiều khía cạnh của tình trạng này. Bên cạnh đó, các tác giả có đưa ra các nguyên nhân, yếu tốt tác động tới tình trạng xuất nhập khẩu và tình trạng thặng hay hoặc thâm hụt của cán cân thương mại qua nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau. Phạm Thế Anh (2012), Bùi Trường Giang (2011),Tô Trung Thành (2014) đã
  15. 3 nghiên cứu cán cân thương mại theo cách tiếp cận liên thời kỳ và sử dụng phương pháp OLS để ước lượng mô hình. Các biến số tới cán cân thương mại đã được các tác giả đi sau vào phân tích và đưa ra sự tác động của các biến số này đến cán cân thương mại. Một số kết quả nghiên cứu về định lượng đã chỉ ra sự chênh lệch tiết kiệm và đầu tư là hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng cán cân thương mại của Việt Nam bị thâm hụt trong nhiều năm. Từ các nguyên nhân trên, nhằm bổ trợ thêm để giải quyết vấn đề về thâm hụt thương mại một cách bền vững, tác giả có đưa ra một số khuyến nghị về sự thay đổi mô hình tăng trưởng đồng thời tái cơ cấu nền kinh tế . Bên cạnh đó, có kết hợp thêm các giải pháp về chính sách liên quan đến FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) và chính sách về tỷ giá hối đối. Trong bài nghiên cứu “Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” của Lê Tuấn Anh và Nguyễn Thị Bích Liên (2017) cũng đã chỉ ra rằng “cán cân thương mại của Việt Nam thặng dư là kết quả của xuất khẩu khu vực FDI tăng cao, cùng với nhập khẩu của khu vực kinh tế trong nước lại giảm mạnh” cho thấy sự chênh lệch về cấn đối giữa 2 khu vực kinh tế trong nước và FDI đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Nhóm tác giả Đoàn Hồng Quang và Vũ Quốc Huy (2012) cho rằng nguyên nhân của sự thâm hụt thương mại của một quốc gia có sự liên quan mật thiết đối với một số điều kiện về kinh tế của chính quốc gia đó. Sự gia tăng về nhu cầu phục vụ sản xuất và gia tăng các nguyên liệu đầu vào là điều kiện cần nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhóm tác giả đã tìm hiểu sâu về bản chất và nguyên nhân dẫn đến sự thâm hụt thương mại của Việt Nam kéo dài trong nhiều năm trước năm 2012. Thông qua đó, từ góc độ vĩ mô của nền kinh tế, nhiều chính sách kinh tế đã được hai tác giả đưa ra nhằm cải thiện về năng lực cạnh tranh và sự thâm hụt về cán cân thương mại. Các tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân; Nguyễn Hoàng Vinh; Nguyễn Duy Minh; Nguyễn Phương Nam (2020) trong bài nghiên cứu của mình đã cho rằng cần phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước có thể giúp làm giảm chi phí sản xuất của các doanh nghiệp lắp ráp và giảm thời gian giao hàng do giảm thời gian vận chuyển lưu kho lưu bãi trong nhập khẩu. Từ đó, Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ giảm dần. Chi phí của một sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân
  16. 4 công, chi phí sản xuất và chi phí cho hoạt động logistics... Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm từng ngành nghề, từng sản phẩm mà tỷ lệ giữa các chi phí có thể khác nhau. Nguyễn Thị Hà Trang và đồng sự (2011), trong bài nghiên cứu về “Thâm hụt tài khoản vãng lai: nguyên nhân và giải pháp” đã nêu rằng thâm hụt tài khoản vãng lai có nguồn gốc chủ yếu từ thâm hụt cán cân thương mại. Điều này nghĩa là nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu. Và nguyên nhân chính dẫn đến thâm hụt thương mại ngày càng tăng là do cơ cấu kinh tế, thâm hụt ngân sách chính phủ, mất cân đối vĩ mô giữa tiết kiệm và đầu tư và việc sử dụng chưa hiệu quả của các dòng vốn FDI. Nghiên cứu cũng rằng thâm hụt thương mại chưa hẳn là yếu tố tiêu cực mà còn tùy thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mô. Sự thâm hụt thương mại có thể là dấu hiệu tích cực và cũng thể thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế. Vũ Huyền My (2012) đã vận dụng mô hình Lực hấp dẫn trong thương mại (Gravity Model) để phân tích các yếu tố tác động đến cán cân thương mại. Trong đó, tác giả chỉ tập trung vào 2 nhóm yếu tố tác động đến cung và cầu bao gồm: Sức mua của thị trường và năng lực về sản xuất. Tác giả Vũ Huyền My đã đánh giá được một số yếu tố tác động đến thương mại song phương giữa hai nước. Tuy nhiên, tác giả này chưa phân tích nhóm yếu tố hấp dẫn thương mại như: khoảng cách địa lý và chính sách thương mại giữa hai quốc gia. Trong khi đây lại là các yếu tố quan trọng có tác động trực tiếp đến tình hình trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc. Dương Duy Hưng (2013) với đề tài nghiên cứu “cán cân thương mại Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Trong bài nghiên cứu, tác giả Dương Duy Hưng đã chỉ ra mối quan hệ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam đối với cán cân thương mại. Theo tác giả, trong một số giai đoạn nhất định, sự phát triển của nền kinh tế nhằm gia tăng sản xuất công nghiệp và gia tăng về sử dụng khoa học công nghệ sẽ làm gia tăng sự thâm hụt. Tuy nhiên, về dài hạn, sự chuyển mình của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ là nhân tố thúc đẩy sự thặng dư về thương mại. “Báo cáo phân tích thâm hụt thương mại của Việt Nam và các điều khoản về cán cân thanh toán của WTO” của các tác giả Paul Baker, Peter Naray, Trương Đình Tuyển, Lê Triệu Dũng,Đinh Văn Ân và Ngô Chung Khanh (2009) có đưa ra các quan
  17. 5 điểm cụ thể gây nên tình trạng thâm hụt thương mại của nền kinh tế Việt Nam. Đầu tiền, sự thâm hụt tăng cao do xuất phát từ sự hội nhập các khu vực mậu dịch về kinh tế cũng như sự tham gia của Việt Nam đối với WTO. Điều này đã yêu cầu Việt Nam phải cắt giảm nhanh chóng các hàng rào bảo hộ thương mại đã tác động đến kim ngạch nhập khẩu gia tăng. Sang đến năm 2009, chính sách tiền tệ mở rộng và nới lỏng đã được Chính Phủ Việt Nam thực hiện nhằm mục tiêu kích thích nền tinh tế trong nước. Hệ quả là nền kinh tế Việt Nam đã có những tăng trưởng khá tốt trong năm và tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế duy trì ở mức thấp. Nhưng đồng nghĩa với đó, sự gia tăng về nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của Việt nam cũng tăng theo và được thể hiện trong cơ cấu về nhập khẩu. Các nền kinh tế thương muốn sự tham gia của các doanh nghiệp FDI vào các ngành mang tính chất sản xuất phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu hoặc các ngành dịch vụ mang tính chất đặc biệt như: tài chính và du lịch. Tuy nhiên, trong thời gian qua, các doanh nghiệp có nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI lại có sự tập trung vào ngành bất động sản. Đây là nguyên nhân thúc đẩy các nhu cầu về nguyên vật liệu xây dựng, các máy móc nhập khẩu. Trong khi đó, các sản phẩm này lại không tạo ra sự gia tăng về xuất khẩu trong tương lại. Do đó, vô hình chung tạo ra bất cập với cán cân thương mại. Và giải pháp là Việt Nam vẫn cần cố gắng thu hút nguồn vốn FDI vào các ngành sản xuất. Mất cân đối lớn giữa tiết kiệm và đầu tư ở Việt Nam cũng là một lý do cơ bản khác dẫn tới bất cập của cán cân thương mại. Có thể xem mức đầu tư lớn tập trung vào các hoạt động sản xuất được coi là một dấu hiệu tích cực. Nhưng đi kèm với nó, nếu một quốc gia có sự tiết kiệm ở mức thấp thì đê phát triển các yếu tố khác sẽ yêu cầu quốc gia đó phải đi vay các nguồn vốn từ nước ngoài nhằm phục vụ sản xuất trong nước. Như vậy có thể thấy, 4 yếu tố gồm: cơ cấu kinh tế; sự mất cân đối giữa đầu tư và tiết kiệm; sự phù hợp của các chính sách kinh tế của Chính Phủ và việc sử dụng không hiệu quả của các dòng vốn nước ngoài là các yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến thâm hụt thương mại của một quốc gia. Các tài liệu nước ngoài Cũng như Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu về tình trạng cán cân thương mại của các nước trên thế giới. Có nhiều cách tiếp cận về nghiên cứu từ tiếp cận trực
  18. 6 diện hoặc có thể tiếp cận gián tiếp thông qua các yếu tố ảnh hưởng. Dù nghiên cứu theo cách thức nào thì các nghiên cứu trên thế giới này đều phản ánh về mối quan hệ chặt chẽ giữa sự phát triển về kinh tế và tình trạng của cán cân thương mại. Điều này đã được các nghiên cứu cho thấy là có tác động mật thiết dù các nghiên cứu được thực hiện tại các quốc gia khác nhau và các nền kinh tế khác nhau. Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc tế và tình hình thâm hụt thương mại tại Mỹ trong giai đoạn những năm 80 của thế kỷ trước, Philip B.Nelson and John C.Hilke (1987) đã nhận thấy rằng: sự thay đổi về quy mô của nền kinh tế Mỹ đã ảnh hưởng trực tiếp và tạo nên sự gia tăng về thâm hụt thương mại tại nước này. Ví dụ như chính sách tỷ giá hối đoái mà nước Mỹ đã sử dụng nhằm gia tăng về sự tăng trưởng nền kinh tế chứ không phải xuất phát từ sự cạnh tranh cảu các ngành kinh tế. Và thực tế đã chứng minh, cơ cấu về thương mại của nền kinh tế Mỹ được hình thành từ chính sự thuận lợi và khó khăn riêng của các ngành kinh tế trong nước Mỹ ở giai đoạn này. Đến giai đoạn sau, David M.Goud và các cộng sự (1996) lại có quan điểm khác. Các tác giả này cho rằng, trong ngắn hạn cán cân thương mại phản ánh tình trạng nợ quốc tế. Hay nói cách khác, đó là ở vị thế đi vay hay cho vay của một quốc gia. Và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế mới là nhân tố phản ánh chính xác của cán cân thương mại. Hay nói cách khác, trong dài hạn, nếu năng lực cạnh tranh của một nền kinh tế tốt và trội hơn thì sự thâm hụt về thương mại càng thấp. Kéo theo nó là sự tăng trưởng về kinh tế của chính quốc gia đó sẽ ngày càng phát triển. Ngược lại, sự gia tăng về thâm hụt thương mại sẽ cho thấy sự yếu kém về phát triển năng lực của nền kinh tế. Đồng thời, nó sẽ cho thấy sự phẩn bổ về nguồn lực của nền kinh tế đó là không hiệu quả. Có thể xem chỉ số này là chỉ số quan trọng đối với sự tăng trưởng trong dài hạn của một quốc gia. Juan Marchetti và các đồng sự (2012) trong báo cáo “Trade Imbalances and Mutlilateral Trade Cooperation” cũng đưa ra các nguyên nhân của tình trạng thâm hụt thương mại. Tác giả đã tiếp cận về yếu tố là các chính sách về tỷ giá bên cạnh các nhân tố khác của nền kinh tế. Có thể nói, việc giảm giá đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có thể cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, điều này sẽ chỉ thực hiện được
  19. 7 trong ngắn hạn. Và ngược lại, sự nâng giá đồng nội tệ với đồng ngoại tệ sẽ có thể gây khó khăn đối với cán cân thương mại. Về dài hạn, tác động của yếu tố tỷ giá vẫn còn nhiều tranh cãi giữa các nhà kinh tế. Nguyên nhân, khi áp dụng các chính sách kinh tế trong một môi trường là nền kinh tế hoàn hảo thì sự biến động về tỷ giá lại không có thấy sự ảnh hưởng nhiều đến tình trạng của cán cân thương mại. Mà điều đó sẽ chỉ xuất hiện tại các một số nền kinh tế đang phát triển. Đinh Thị Thanh Bình và Trần Thị Anh Đào (2014) đã áp dụng mô hình Dữ liệu Bảng (Fixed Effects & Random Effects) để đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến cán cân thương mại ở các nước đang phát triển. Rất nhiều các nền kinh tế đã tận dụng các lợi thế riêng biệt của các quốc gia mình để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài để gia tăng về kim ngạch xuất khẩu. Có thể kể đến như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,… Hai tác giả này đã nhận định rằng: sự dịch chuyển của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngắn hạn sẽ làm gia tăng tình trạng thâm hụt của cán cân thương mại. Điều này là do sự nhập khẩu các máy móc, thiết bị từ bên ngoài. Tuy nhiên, việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn này sẽ tạo ra các giá trị xuất khẩu lớn trong dài hạn. Điều này sẽ thúc đẩy sự thặng dư về cán cân thương mại của chính quốc gia đó. Qua đây, có thể thấy, dù các tác giả nghiên cứu về đề tài này xuất phát từ các đối tượng là các nền kinh tế khác nhau, từ chính nền kinh tế Việt Nam đến các nền kinh tế đang phát triển hay nền kinh tế đã phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, có thể thấy, hầu hết các tài liệu nghiện cứu đề cho ra nguyên nhân gần như là giống nhau. Cụ thể: tình trạng thâm hụt về thương mại phụ thuộc chính vào sự điều hành về chính sách của chính Chính phủ nước đó. Các biện pháp về kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đầu tư, thương mại quốc tế có phù hợp hay không? Có đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu về sự tăng trưởng của nền kinh tế tại quốc gia đó hay không? Từ đó, có thể thấy được sự ảnh hưởng của các chính sách đối với mức độ thâm hụt của cán cân thương mại hay thặng dư của cán cân thương mại là tích cực hay tiêu cực. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua thực trạng về hai nền kinh tế là Việt Nam và Trung Quốc, tác giả sẽ tập trung phân tích về thương mại quốc tế song phương đối với hàng hóa giữa hai
  20. 8 nước. Qua đó, tác giả tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam cũng như xem xét tình trạng thâm của cán cân thương mại hàng hóa của nền kinh tế Việt Nam đối với Trung Quốc xuất phát từ những nguyên nhân nào. Dựa trên các nguyên nhân đó và kinh nghiệm xử lý của một số quốc gia đề xuất một số giải pháp để khắc phục, cải thiện cán cân thương mại về hàng hóa của Việt Nam. Với mục đích đã nêu ở trên, tác giả tập trung nghiên cứu vào các nhiệm vụ chính sau: - Hệ thống hóa các kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các lý luận cơ bản về kinh tế đối với cán cân thương mại về hàng hóa. - Tìm hiểu, đưa ra các phân tích và đánh giá chung về thực trạng cán cân thương mại về hàng hóa của hai nước. Thông qua đó, tác giả sẽ xem xét các đặc điểm của từng nước nói riêng và tổng thể quan hệ thương mại của hai nước nói chung trong giai đoạn 2015- 2019. Từ đó, tác giả sẽ làm rõ các nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng thêm hụt cán cân thương mại về hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn này. - Tìm hiểu các nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng thâm hụt thương mại của một số nước có quy mô, vị trí địa lý trên thế giới tương tự Việt Nam. Từ đó có sự so sánh với sự thâm hụt thương mại của Việt Nam với các quốc gia này. Thông qua các tìm hiểu về các kinh nghiệm nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại về hàng hóa của một số quốc gia đã thành công trong khu vực. - Xem xét các chính sách của Chính phủ về cải thiện sự thâm hụt về cán cân thương mại của Việt nam trong thời gian qua, tác giả sẽ đề xuất một số các giải pháp về vi mô và vĩ mô nhằm giảm thiểu tình trạng thâm hụt của Việt Nam trong quan hệ song phương với Trung Quốc trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại về hàng hóa kéo dài của Việt Nam với Trung Quốc trong các năm qua là đối tượng chính của luận văn. Qua đó, tác giả sẽ đưa ra các nguyên nhân và có đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng thâm hụt này. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tình trạng về cán cân thương mại hàng hóa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2