intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thẩm định Kinh tế - Tài chính Dự án Nhà máy Xử lý Khí Cà Mau

Chia sẻ: Ganuongmuoimatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kinh tế, tài chính và phân phối theo khung phân tích chi phí – lợi ích, từ đó đưa ra những kiến nghị chính sách phù hợp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thẩm định Kinh tế - Tài chính Dự án Nhà máy Xử lý Khí Cà Mau

  1. • LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Tác giả luận văn Võ Ngọc Hoàng Vy • • 1
  2. • • LỜI CẢM ƠN Trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và thực hiện luận văn “Thẩm định Kinh tế - Tài chính Dự án Nhà máy Xử lý Khí Cà Mau”. Đặc biệt, luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyễn Xuân Thành và Thầy David O. Dapice. Xin gửi đến hai Thầy lời cảm ơn sâu sắc nhất! Ngoài ra, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Ban quản lý Khí của Tổng Công ty Khí Việt Nam, Tổng Công ty Dầu Việt Nam, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí, Nhà máy Đạm Cà Mau, Nhà máy Xử lý Khí Dinh Cố và các đồng nghiệp đã cung cấp số liệu để tôi thực hiện luận văn này. Trân trọng cảm ơn các Anh/Chị cùng khoá học MPP3, các Thầy phòng Tin học và Cán bộ Thư viện của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã luôn hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Chân thành cảm ơn! TP. HCM, ngày 27 tháng 4 năm 2012 Học viên Võ Ngọc Hoàng Vy 2
  3. • TÓM TẮT Phát triển ngành công nghiệp năng lượng sạch là vấn đề rất quan trọng đối với Việt Nam trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Năng lượng từ khí tự nhiên và khí đồng hành ngày càng được sử dụng phổ biến và nguồn cung chủ yếu tập trung tại khu vực Nam Bộ. Các sản phẩm chính là khí khô cung cấp cho các nhà máy điện và đạm, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) dùng làm chất đốt cho các hộ gia đình và kinh doanh, Condensate dùng để chế biến xăng thương phẩm. Hiện tại, Việt Nam đang có hai nhà máy xử lý khí (GPP) ở Đông Nam Bộ là Dinh Cố và Nam Côn Sơn. Dự án GPP Cà Mau là dự án xử lý khí đầu tiên tại khu vực Tây Nam Bộ đang được xem xét để tiến hành đầu tư. Dự án GPP Cà Mau nếu được xây dựng sẽ gia tăng giá trị sử dụng khí đồng thời góp phần làm giảm nhập khẩu LPG và Condensate, cân đối cung cầu khí tại khu vực Tây Nam Bộ và thúc đẩy ngành công nghiệp khí phát triển. Công suất của nhà máy là 8 tỷ m3 khí và sản xuất ra bình quân 174,44 triệu MMBTU khí khô, 219 ngàn tấn LPG và 83,4 ngàn tấn Condensate mỗi năm. Chi phí đầu tư ban đầu khoảng 675,67 triệu USD (giá năm 2012), trong đó vốn chủ sở hữu là 30% và vốn vay thương mại là 70%. Luận văn tiến hành đánh giá tính khả thi của dự án thông qua phân tích kinh tế, tài chính và phân phối. Kết quả phân tích cho thấy dự án khả thi về mặt kinh tế vì có giá trị hiện tại ròng (NPV) kinh tế dương 458,11 triệu USD và suất sinh lợi nội tại là 15,83%, lớn hơn chi phí vốn kinh tế thực là 8%. Trong khi đó, dự án không khả thi về mặt tài chính với NPV tài chính âm 39,87 triệu USD, suất sinh lợi nội tại là 10,25% nhỏ hơn chi phí vốn 11,34%. Phân tích phân phối cho thấy tổng ngoại tác tích cực là 453,20 triệu USD. Tuy nhiên, để dự án được thực hiện thì cần có sự điều chỉnh lại lợi ích giữa các bên liên quan. Cụ thể, dự án chỉ nên hoạt động từ năm 2017 đến năm 2033 (thay vì đến năm 2036) và 3
  4. chủ đầu tư cần đàm phán giảm 10% giá khí từ lô B&52 hoặc là Nhà nước can thiệp bằng cách thiết lập cơ chế chuyển một phần lợi nhuận của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) sang cho dự án GPP Cà Mau khoản tiền đúng bằng đề xuất giảm giá khí. Khi đó, NPV tài chính của dự án bằng 47,66 triệu USD và NPV chủ sở hữu là 54,85 triệu USD, sẽ đảm bảo được lợi ích của chủ đầu tư cũng như các nhà máy điện và đạm ít chịu thiệt hơn. Đồng thời, chủ đầu tư cần hỗ trợ tăng tiền đền bù cho người dân mất đất theo giá thị trường để việc đền bù và giải phóng mặt bằng không làm chậm trễ tiến độ chung của dự án. 4
  5. • MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii TÓM TẮT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU x DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ xi DANH MỤC PHỤ LỤC xii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1 1.1. Bối cảnh chính sách 1 1.2. Vấn đề chính sách 2 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu 3 1.5. Thu thập dữ liệu 3 1.6. Bố cục luận văn 3 CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH 4 2.1. Quan điểm phân tích dự án 4 2.1.1. Quan điểm kinh tế 4 5
  6. 2.1.2. Quan điểm tài chính 4 2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá dự án 4 2.2.1. Giá trị hiện tại ròng 4 2.2.2. Suất sinh lợi nội tại 5 2.2.3. Hệ số an toàn trả nợ 5 2.3. Phân tích kinh tế 6 2.3.1. So sánh kịch bản có và không có dự án 6 2.3.2. Nhận dạng chi phí và lợi ích kinh tế 7 2.3.2.1. Chi phí kinh tế 7 2.3.2.2. Lợi ích kinh tế 7 2.3.3. Xác định mức giá kinh tế cho đầu vào của dự án 7 2.3.4. Xác định mức giá kinh tế cho đầu ra của dự án 8 2.4. Phân tích tài chính 9 2.4.1. Chi phí vốn bình quân trọng số 9 2.4.2. Chi phí và lợi ích tài chính 9 2.4.2.1. Chi phí tài chính 9 2.4.2.2. Lợi ích tài chính 10 2.4.3. Phân tích dòng ngân lưu ròng 10 2.5. Phân tích độ nhạy và rủi ro 10 2.6. Phân tích phân phối 10 CHƯƠNG 3. MÔ TẢ SỐ LIỆU 11 6
  7. 3.1. Thống kê cung cầu khí của khu vực Tây Nam Bộ 11 3.2. Tình hình cung cầu LPG tại Việt Nam14 3.3. Tình hình cung cầu Condensate tại Việt Nam 15 3.4. Giới thiệu về dự án 16 3.5. Giới thiệu các thông số và giả định sử dụng trong phân tích 19 3.5.1. Các thông số vĩ mô 19 3.5.2. Các thông số huy động vốn cho dự án 19 3.5.3. Các giả định về thuế, công suất hoạt động và chi phí quản lý 20 3.6. Cơ sở xác định chi phí của dự án 20 3.6.1. Chi phí đầu tư 20 3.6.2. Chi phí hoạt động 22 3.6.3. Khấu hao 23 3.6.4. Thuế thu nhập doanh nghiệp và VAT 23 3.7. Cơ sở xác định doanh thu của dự án 23 3.7.1. Doanh thu bán khí khô 23 3.7.2. Doanh thu bán LPG 24 3.7.3. Doanh thu bán Condensate 24 3.8. Cơ sở xác định chi phí kinh tế đối với đầu vào của dự án 24 3.9. Cơ sở xác định giá trị kinh tế đối với sản phẩm đầu ra 25 CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KINH TẾ 26 4.1. Xác định phí thưởng ngoại hối và các hệ số chuyển đổi 26 7
  8. 4.1.1. Phí thưởng ngoại hối 26 4.1.2. Hệ số chuyển đổi 26 4.2. Kết quả kinh tế 27 4.3. Phân tích độ nhạy 28 4.4. Phân tích kịch bản 30 4.5. Phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo 31 CHƯƠNG 5. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 33 5.1. Báo cáo thu nhập 33 5.2. Báo cáo ngân lưu tài chính 33 5.3. Kết quả tài chính 33 5.4. Phân tích độ nhạy 35 5.4.1. Biến thiên của NPV theo chi phí đầu tư thực 35 5.4.2. Biến thiên của NPV theo giá khí từ lô B&52 36 5.4.3. Biến thiên của NPV theo giá LPG37 5.5. Phân tích kịch bản 37 5.6. Phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo 39 5.7. Phân tích phân phối 40 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 42 6.1. Kết luận 42 6.2. Kiến nghị chính sách 43 6.3. Hạn chế của luận văn 44 8
  9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 PHỤ LỤC 48 • • 9
  10. • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên theo tiếng Anh Tên theo tiếng Việt CAPM Capital Asset Pricing Model Mô hình định giá tài sản vốn CFi Conversion Factor i Hệ số chuyển đổi i CIF Cost, Insurance, and Freight Giá thành sản phẩm đã bao gồm bảo hiểm và phí vận chuyển đến cảng người mua CO2 Carbon dioxide Khí Cacbon đioxit DSCR Debt Service Coverage Ratio Hệ số an toàn trả nợ EOCK Economic Opportunity Cost Chi phí cơ hội kinh tế của vốn of Capital EPC Engineering, Procurement Thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp and Construction FEP Foreign Exchange Premium Phí thưởng ngoại hối GDS Gas Distribution Station Trạm phân phối khí GPP Gas Processing Plant Nhà máy xử lý khí IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IRR Internal Rate of Return Suất sinh lợi nội tại 10
  11. LNG Liquefied Natural Gas Khí tự nhiên hóa lỏng LPG Liquefied Petroleum Gas Khí dầu mỏ hóa lỏng MMBTU Million British Thermal Unit Triệu đơn vị nhiệt lượng Anh MW Megawatt Mê – ga – oát NPV Net Present Value Giá trị hiện tại ròng PV Gas PetroVietnam Gas Tổng Công ty Khí Việt Nam PV Pro PetroVietnam Research and Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế Development Center for biến Dầu Khí Petroleum Processing UBND Ủy ban Nhân dân USD United States Dollar Đồng đô la Mỹ VAT Value Added Tax Thuế giá trị gia tăng VND Vietnamese Dong Việt Nam Đồng WACC Weight Average Cost of Chi phí vốn bình quân trọng số Capital 11
  12. • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Nhu cầu sử dụng khí của khu vực Tây Nam Bộ 11 Bảng 4.1: Kết quả tính toán CF 26 Bảng 4.2: Ngân lưu kinh tế tóm tắt 27 Bảng 4.3: Kết quả phân tích độ nhạy một chiều 28 Bảng 4.4: Giá trị hoán chuyển 29 Bảng 4.5: Kết quả phân tích độ nhạy hai chiều 29 Bảng 4.6: Kết quả phân tích kịch bản tổng hợp 30 Bảng 5.1: Ngân lưu tài chính tóm tắt 34 Bảng 5.2: Kết quả tài chính của dự án trên quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư 35 Bảng 5.3: Kết quả biến thiên của NPV theo chi phí đầu tư thực 36 Bảng 5.4: Kết quả biến thiên của NPV theo giá khí mua từ lô B&52 36 Bảng 5.5: Kết quả biến thiên của NPV theo giá LPG37 Bảng 5.6: Kết quả phân tích kịch bản38 Bảng 5.7: Kết quả phân tích phân phối 40 • • 12
  13. • DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Đồ thị 3.1: Nguồn cung khí Tây Nam Bộ khi không qua GPP Cà Mau 12 Đồ thị 3.2: Nguồn cung khí Tây Nam Bộ khi qua GPP Cà Mau 13 Đồ thị 3.3: Cung cầu khí trước và sau khi qua GPP Cà Mau 14 Đồ thị 3.4: Cung cầu LPG tại Việt Nam 14 Đồ thị 3.5: Cung cầu Condensate tại Việt Nam 16 Hình 3.1: Sơ đồ vị trí xây dựng dự án GPP Cà Mau và kho chứa sản phẩm 17 Hình 4.1: Kết quả mô phỏng NPV kinh tế 31 Hình 5.1: Kết quả mô phỏng NPV tài chính 39 Sơ đồ 2.1: Quy trình xử lý khí, LPG và Condensate khi có GPP Cà Mau 6 Sơ đồ 3.1: Cấu trúc dự án GPP Cà Mau 18 13
  14. • DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01: Tỷ lệ lạm phát và chỉ số giá 47 Phụ lục 02: Thông tin huy động vốn 48 Phụ lục 03: Lịch nợ vay 49 Phụ lục 04: Bảng tính chi phí vốn 50 Phụ lục 05: Ngân lưu chi phí đầu tư danh nghĩa 52 Phụ lục 06: Ngân lưu chi phí hoạt động tài chính 53 Phụ lục 07: Bảng tính khấu hao 55 Phụ lục 08: Giá và nhiệt trị khí từ hai lô B&52 và lô PM3 56 Phụ lục 09: Giá và sản lượng LPG 57 Phụ lục 10: Giá và sản lượng Condensate 58 Phụ lục 11: Bảng tính phí thưởng ngoại hối (FEP) 59 Phụ lục 12: Hệ số chuyển đổi của máy móc thiết bị nhập khẩu 60 Phụ lục 13: Báo cáo Ngân lưu kinh tế của dự án 61 Phụ lục 14: Kết quả phân tích mô phỏng kinh tế 63 Phụ lục 15: Báo cáo thu nhập 66 Phụ lục 16: Báo cáo ngân lưu tài chính (giá trị danh nghĩa) 68 Phụ lục 17: Kết quả phân tích mô phỏng tài chính 70 Phụ lục 18: Kết quả phân tích phân phối 72 14
  15. Phụ lục 19: Một số nguyên nhân gây khác biệt giữa kết quả kinh tế và tài chính 74 • GIỚI THIỆU • Bối cảnh chính sách Việt Nam đang đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh, kèm theo đó là nhu cầu sử dụng năng lượng cũng tăng mạnh. Do vậy, việc phát triển ngành công nghiệp năng lượng là vấn đề quan trọng và cấp bách. Một trong những nguồn năng lượng có tiềm năng dồi dào là khí từ các mỏ dầu và mỏ khí tự nhiên. Khí là nguồn đầu vào quan trọng cho nhiều nhà máy điện và đạm tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực Nam Bộ. Tuy nhiên, trên thực tế, việc sản xuất khí nội địa hiện đang phải đối phó với một số vấn đề sau: Thứ nhất, hiện tại khu vực Tây Nam Bộ chỉ có lô PM3 đang hoạt động và cung cấp khí cho các nhà máy Điện Cà Mau 1, 2 và nhà máy Đạm Cà Mau (từ 2012). Dự kiến sau năm 2014 lô B&52 sẽ cung cấp khí cho các nhà máy Điện Ô Môn và nhà máy Điện Cà Mau 2 (khi lô PM3 cung cấp không đủ). Hai lô khí này sẽ được cung cấp theo những đường ống và trạm phân phối riêng biệt, nên sẽ rất khó điều phối hiệu quả cân đối cung cầu khí nếu nhu cầu của các nhà máy thay đổi khi bảo trì, gặp sự cố hay vào mùa thấp điểm. Thứ hai, các nhà máy điện và đạm ở Cà Mau chỉ cần thành phần khí metan trong khí tự nhiên, nhưng hiện tại chưa có nhà máy xử lý để tách thành phần khí. Trong khi đó, LPG và Condensate là hai thành phần có giá trị kinh tế cao lại chưa được tách ra, nên việc sử dụng như hiện tại chưa tận dụng tối đa giá trị của khí. Đồng thời, theo kết quả thẩm lượng, khí từ hai lô PM3 và B&52 đều có trữ lượng LPG và Condensate rất lớn. LPG là khí dầu mỏ hóa lỏng, chủ yếu được dùng cho nhu cầu dân dụng, thương mại dưới hình thức các bình gas, còn Condensate được dùng để pha chế xăng thương phẩm. Giai đoạn 2009-2011, lượng cung LPG từ GPP Dinh Cố và Nhà máy Lọc Dầu Dung Quất chỉ đạt 15
  16. khoảng gần 500.000 tấn/năm trong khi nhu cầu hàng năm đạt khoảng 1,09 triệu tấn/năm và được dự báo sẽ tăng cao trong thời gian tới. Để bù đắp lượng thiếu hụt, Việt Nam phải nhập khẩu LPG từ các nước lân cận như Thái Lan, Singapore, Malaysia và Trung Quốc. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu trong những năm gần đây ngày càng trở nên khan hiếm và không ổn định do ảnh hưởng dao động giá và chính sách xuất khẩu của các nước trong khu vực. Bên cạnh đó, với lượng Condensate hiện đang được sản xuất từ Nhà máy Lọc Dầu Dung Quất, Kho Cảng Thị Vải, Cát Lái và Nam Việt Oil, thì sản lượng xăng thương phẩm sản xuất được chỉ chiếm khoảng 8%-10% nhu cầu thị trường trong nước (Tổng Công ty Dầu Việt Nam, 2012). Để giải quyết những bất cập trên, Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV Gas) đã đề xuất xây dựng GPP Cà Mau và dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư vào tháng 07/2011. • Vấn đề chính sách PV Gas đề xuất xây dựng GPP Cà Mau nhằm mục đích cân đối lại nguồn cung cầu khí khu vực Tây Nam Bộ và chế biến các sản phẩm lỏng có giá trị cao như LPG và Condensate, đồng thời giảm nhập khẩu. Tuy nhiên, đây là một dự án lớn trong ngành công nghiệp khí và đang trễ tiến độ gần 1 năm so với dự kiến. Trong khi đó, chi phí đầu tư và vận hành nhà máy này rất lớn, có thể việc thu hồi LPG và Condensate không đủ bù đắp cho những chi phí bỏ ra trong vòng đời dự án, nhưng hiện tại vẫn chưa có báo cáo thẩm định chi tiết về hiệu quả kinh tế của GPP Cà Mau. Do đó, luận văn sẽ đánh giá lại mối quan hệ chi phí – lợi ích trên các quan điểm kinh tế, tài chính và phân phối trước khi có quyết định đầu tư hay loại bỏ dự án. • Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là tiến hành phân tích tính khả thi về mặt kinh tế, tài chính và phân phối theo khung phân tích chi phí – lợi ích, từ đó đưa ra những kiến nghị chính sách phù hợp. Thông qua kết quả phân tích, luận văn sẽ trả lời ba câu hỏi nghiên cứu sau: • Trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế, dự án GPP Cà Mau có nên được chấp 16
  17. thuận đầu tư hay không? • Nếu dự án khả thi về mặt kinh tế thì dự án có khả thi về mặt tài chính để chủ đầu tư chấp nhận đầu tư hay không? • Nếu được xây dựng thì dự án sẽ tạo ra những ngoại tác gì đối với các nhóm đối tượng liên quan? • Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn ở mức độ đánh giá tiền khả thi, chủ yếu tập trung vào ba khía cạnh chính là phân tích kinh tế, phân tích tài chính và phân tích phân phối. Cụ thể, luận văn sẽ phân tích số liệu đầu vào dựa trên báo cáo đầu tư của dự án và các thông tin thứ cấp khác, có điều chỉnh phù hợp với thực tế, đồng thời so sánh với dự án tương tự đã thực hiện. Từ các số liệu đầu vào, luận văn phân tích kinh tế, tài chính (có xét lạm phát), phân phối và phân tích rủi ro để đánh giá mức độ khả thi của dự án. • Thu thập dữ liệu Dữ liệu được sử dụng trong luận văn được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông số vĩ mô được lấy nguồn từ các báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Những thông số tính chi phí vốn tài chính của dự án được lấy từ các trang thông tin của thị trường Hoa Kỳ có điều chỉnh phù hợp với Việt Nam. Giá các sản phẩm đầu ra và nguyên liệu đầu vào dựa trên dự báo giá của tổ chức uy tín trong ngành năng lượng và khai khoáng là Wood Mackenzie. Các thông số liên quan đến cung cầu được lấy nguồn từ các tổ chức như PV Gas, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu Khí (PV Pro), Tổng Công ty Dầu Việt Nam. Các thông số khác được lấy từ Thuyết minh Báo cáo Đầu tư Dự án GPP Cà Mau và một số dự án khác. • Bố cục luận văn Luận văn gồm có 6 chương. Chương 1 giới thiệu bối cảnh chính sách, vấn đề chính sách, mục tiêu, câu hỏi, phạm vi nghiên cứu, thu thập dữ liệu và bố cục luận văn. Chương 2 trình bày phương pháp luận và khung phân tích kinh tế và tài chính. Chương 3 mô tả số 17
  18. liệu. Chương 4 tính toán và phân tích kết quả kinh tế. Chương 5 tính toán và phân tích kết quả tài chính. Chương 6 đưa ra kết luận và kiến nghị chính sách. 18
  19. • PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH Chương này trình bày quan điểm phân tích, một số chỉ tiêu để đánh giá dự án và khung phân tích chi phí - lợi ích để thẩm định tính khả thi về kinh tế, tài chính và xã hội của dự án GPP Cà Mau. • Quan điểm phân tích dự án • Quan điểm kinh tế Dự án sẽ được đánh giá chi phí và lợi ích trên tổng thể nền kinh tế. Giá kinh tế sẽ được sử dụng để định giá các nhập lượng và xuất lượng của dự án; Ngoài ra, phân tích kinh tế đòi hỏi phải điều chỉnh các vấn đề liên quan đến thuế. Ngân lưu kinh tế = Tổng lợi ích kinh tế – Chi phí kinh tế • Quan điểm tài chính Quan điểm tài chính bao gồm quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư. Quan điểm tổng đầu tư = Lợi ích tài chính – Chi phí tài chính Quan điểm chủ đầu tư = Quan điểm tổng đầu tư + Vốn vay – Trả lãi và nợ vay • Một số chỉ tiêu đánh giá dự án • Giá trị hiện tại ròng Do trong quá trình đầu tư và vận hành dự án, các dòng chi phí và lợi ích phát sinh vào những thời điểm không trùng nhau, nên cần phải điều chỉnh về cùng mốc thời gian để so 19
  20. sánh và đưa ra quyết định. Kỹ thuật dùng suất chiết khấu để đưa dòng tiền về cùng một thời điểm trong hiện tại được gọi là giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án. NPV là tiêu chuẩn đáng tin cậy và thường được sử dụng nhất trong việc ra quyết định lựa chọn hay bác bỏ dự án. Dự án sẽ được lựa chọn nếu NPV không âm khi được chiết khấu với suất sinh lợi thích hợp. Đối với phân tích kinh tế, suất chiết khấu này là chi phí cơ hội kinh tế của vốn (EOCK) - phản ánh chi phí cơ hội của nền kinh tế đã bỏ qua khi đầu tư nguồn lực vào dự án. Đối với phân tích tài chính, suất chiết khấu là chi phí vốn bình quân trọng số giữa chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vốn vay (WACC). Công thức: Trong đó: NPV là giá trị hiện tại ròng kinh tế (tài chính) của dự án tại năm 0 Bt, Ct là lợi ích và chi phí kinh tế (tài chính) ở năm t r là suất chiết khấu kinh tế (tài chính) n là thời gian từ khi xây dựng cho đến khi dự án kết thúc hoạt động • Suất sinh lợi nội tại Suất sinh lợi nội tại (IRR) là suất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0. Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng kết hợp với NPV để lựa chọn hoặc bác bỏ dự án. Dự án sẽ được lựa chọn nếu IRR lớn hơn suất sinh lợi yêu cầu. Đối với phân tích kinh tế, suất sinh lợi nội tại kinh tế lớn hơn suất sinh lợi yêu cầu của nền kinh tế thì dự án được chọn. Đối với phân tích tài chính, suất sinh lợi nội tại tài chính lớn hơn suất sinh lợi yêu cầu của dự án thì dự án sẽ được xây dựng trên quan điểm tổng đầu tư. Công thức: Trong đó: Bt, Ct là lợi ích và chi phí kinh tế (tài chính) vào năm t r là suất chiết khấu kinh tế (tài chính) n là thời gian từ khi xây dựng cho đến khi dự án kết thúc hoạt động 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2