Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn trình bày tính cấp thiết của đề tài dẫn đến mục tiêu nghiên cứu. Dựa trên thực tế và có cơ sở lý thuyết cho rằng thanh khoản dồi dào có thể giúp các ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, các ngân hàng có thanh khoản cao có xu hướng tự tin quá mức và đầu tư mạo hiểm hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------------- PHẠM ĐỨC PHÚ THANH KHOẢN VÀ MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------------------- PHẠM ĐỨC PHÚ THANH KHOẢN VÀ MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ Tp. Hồ Chí Minh - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Đề tài dựa trên số liệu thực tế của 20 NHTM Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2017 được công bố rộng rãi trên thị trường. Các tài liệu tham khảo và kế thừa được trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn PHẠM ĐỨC PHÚ
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ TÓM TẮT ...................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ....................................................................................2 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ...........................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.......................................................3 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................3 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .......................................................................3 1.4. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................4 1.5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4 1.6. Bố cục của nghiên cứu .......................................................................................5 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...................................................................................7 2.1. Cơ sở lý thuyết....................................................................................................7 2.1.1. Rủi ro Ngân hàng .............................................................................................7 2.1.2. Rủi ro tín dụng..................................................................................................7 2.1.3. Thanh khoản Ngân hàng và rủi ro thanh khoản Ngân hàng .............................8 2.1.3.1. Định nghĩa thanh khoản Ngân hàng ............................................................8 2.1.3.2. Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng ..............................................................9 2.1.3.3. Đo lường thanh khoản ngân hàng ..............................................................11 2.2. Tổng quan về các tài liệu nghiên cứu trước đây ..............................................12
- 2.2.1. Rủi ro thanh khoản và rủi ro ngân hàng .........................................................13 2.2.2. Quy mô ngân hàng .........................................................................................16 2.2.3. Khủng hoảng tài chính toàn cầu .....................................................................18 TÓM TẮT CHƯƠNG II ...........................................................................................20 CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................22 3.1. Dữ liệu ..............................................................................................................22 3.2. Mô hình và phương pháp nghiên cứu ...............................................................23 3.2.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................23 3.2.2. Các đại diện rủi ro thanh khoản của ngân hàng. ............................................26 3.2.3. Các đại diện cho rủi ro ngân hàng ..................................................................26 3.2.3.1. Rủi ro tín dụng ...........................................................................................26 3.2.3.2. Rủi ro tổng thể ...........................................................................................27 3.2.4. Phương pháp ước lượng .................................................................................27 3.2.4.1. Hồi quy dữ liệu bảng..................................................................................27 3.2.4.2. Hệ số tương quan Pearson .........................................................................28 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................30 CHƯƠNG 4. BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ................................................32 4.1. Tổng quan về thị trường ngân hàng Việt Nam .................................................32 4.1.1. Tăng trưởng tín dụng ......................................................................................32 4.1.2. Tăng trưởng dịch vụ .......................................................................................34 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...........................................................35 4.3. Kiểm định tương quan Pearson giữa các biến trong mô hình ..........................38 4.4. Bằng chứng thực nghiêm về mối quan hệ giữa thanh khoản và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng .........................................................................................40 4.5. Kiểm định tính vững .........................................................................................45 TÓM TẮT CHƯƠNG IV..........................................................................................47 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .....................................48
- 5.1. Kết luận ............................................................................................................48 5.2. Hàm ý chính sách .............................................................................................50 5.3. Hạn chế của đề tài.............................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................52 PHỤ LỤC ..................................................................................................................54 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Chữ viết tắt Diễn giải 1 RRTK Rủi ro thanh khoản 2 RRNH Rủi ro ngân hàng 3 RRTD Rủi ro tín dụng 4 TTTC Thị trường tài chính 5 TMCP Thương mại cổ phần
- DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1 Thống kê mô tả biến .................................................................................39 Bảng 4.2 Tương quan Pearson .................................................................................39 Bảng 4.3.Thanh khoản và rủi ro ngân hàng cho tất cả các ngân hàng .....................40 Bảng 4.4. Thanh khoản và rủi ro ngân hàng cho tất cả các ngân hàng lớn..............43 Bảng 4.5 Thanh khoản và rủi ro ngân hàng cho tất cả các ngân hang trong suốt giai đoạn khủng hoảng tài chính ......................................................................................44
- DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Hình 4.1 Tăng trưởng tính dụng qua các năm (nguồn Vietstock) ...........................33
- 1 TÓM TẮT Nghiên cứu này tìm hiểu về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của Ngân hàng sử dụng dữ dữ liệu của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2007 đến 2017. Kết quả thực nghiệm cho thấy các ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây, theo đó các ngân hàng thu hút được một khối lượng tiền gửi lớn tương ứng với rủi ro thanh khoản thấp thì nhà quản lý của các ngân hàng thường có xu hướng chấp nhận rủi ro nhiều hơn, thể hiện qua việc giảm mạnh lãi suất cho vay để gia tăng dư nợ tín dụng, đồng thời gia tăng lợi ích cá nhân của họ. Tác giả cũng xem xét liệu đối với các ngân hàng có quy mô khác nhau kết quả tương tự có xảy ra không? Kết quả thực nghiệm cung cấp các bằng chứng hỗ trợ giả thuyết các ngân hàng lớn có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu hướng chấp nhận rủi ro ít hơn. Luận văn cũng khám phá mối liên kết giữa thanh khoản và rủi ro ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng và phát hiện rằng rủi ro ngân hàng giảm trong giai đoạn khủng hoảng ở các ngân hàng có mức rủi ro thanh khoản thấp. Ngoài ra để kiểm định tính vững của thanh khoản và rủi ro của ngân hàng tác giả đưa vào mô hình nghiên cứu các biến vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp) và biến giả quy mô tiền gửi (HL). Kết quả cho thấy mô hình đề xuất vững và phù hợp. Từ khóa: Rủi ro thanh khoản, rủi ro ngân hàng, thanh khoản ngân hàng, chỉ số Z-score.
- 2 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Trước sức ép cạnh tranh từ tiến trình hội nhập và đặc biệt là sau khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới 2007 - 2009, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước những thách thức và cơ hội rất lớn. Việc cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận là một câu hỏi quan trọng mà mỗi ngân hàng phải quan tâm, từ đó tìm ra hướng đầu tư mới mang lại hiệu quả cao nhất. Nhìn chung các ngân hàng ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn non trẻ với nghiệp vụ chủ yếu là tín dụng và huy động vốn. Thu nhập thuần từ nghiệp vụ tín dụng mang lại hiệu quả cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải đưa ra mức chấp nhận rủi ro riêng với hoạt động này. Ngân hàng trong vai trò là một trung gian là người tạo thanh khoản cho thị trường, cũng đối mặt với rủi ro thanh khoản. Khi các ngân hàng không đáp ứng được tất cả các nghĩa vụ nợ ngắn hạn thì rủi ro thanh khoản xuất hiện. Nguồn gốc chính của rủi ro thanh khoản đến từ các sản phẩm ngân hàng yếu kém, được thể hiện bởi việc bố trí thời gian huy động vốn ngắn hơn so với thời gian cho vay mượn. Thời gian ký quỹ ngắn nghĩa là ngân quỹ có thể bị người gửi tiền rút ra tại bất cứ thời gian nào cũng như khi chúng đến hạn, trong khi vốn huy động được thì vẫn còn ở trong các hình thức tín dụng đang lưu thông trên thị trường (Diamond và Rajan, 2001). Nếu việc rút tiền xảy ra trong một quy mô lớn còn gọi là sự kiện rút tiền hàng loạt (bank- run), ngân hàng sẽ bị các vấn đề thanh khoản. Nếu vấn đề thanh khoản không thể giải quyết thì ngân hàng sẽ mất thanh khoản và không còn khả năng đáp ứng việc rút tiền hàng loạt từ người gửi tiền. Điều này có thể dẫn sự mất tin tưởng của công chúng vào ngành ngân hàng và hiện tượng người gửi tiền rút tiền hàng loạt hay bank-run có thể gây ra hiện tượng lây nhiễm, hay nói cách khác là một bank-run ở ngân hàng này có thể dẫn đến một bank-run ở ngân hàng khác vì sự mất lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Nếu hiệu ứng lây nhiễm này gây ra bank-run lên tất cả các ngân hàng đang tồn tại, thì khủng hoảng tài chính sẽ có thể xảy ra.
- 3 Thanh khoản dồi dào có thể giúp các ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, các ngân hàng có thanh khoản cao có xu hướng tự tin quá mức và đầu tư mạo hiểm hơn. Điều này dẫn đến gia tăng tỷ lệ nợ xấu và rủi ro cho ngân hàng, nếu nhân rộng ra là cả hệ thống tài chính. Theo báo cáo của Vụ dự báo – Thống kê (thuộc ngân hàng Nhà nước) về xu hướng kinh doanh quý II/2017 đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cho thấy, trong quý I/2017, thanh khoản của hệ thống ngân hàng tiếp tục dồi dào trong khi nợ xấu vẫn không đổi. Để tìm hiểu mối quan hệ hệ giữa thanh khoản và mức độ rủi ro của ngân hàng tác giả thực hiện đề tài này. Hiểu được bản chất các rủi ro ngân hàng đến từ đâu có thể gúp các ngân hàng và các cơ quan chính phủ có những chính sách và giải pháp phù hợp. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Liệu các ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn không? Các ngân hàng lớn có rủi ro thanh khoản thấp sẽ có xu hướng chấp nhận rủi ro ít hơn hay không? Trong giai đoạn khủng hoảng, các ngân hàng có mức rủi ro thanh khoản thấp thì rủi ro ngân hàng sẽ tăng hay giảm? 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017. Đối tượng nghiên cứu Mối liên hệ giữa thanh khoản và rủi ro của ngân hàng.
- 4 1.4. Dữ liệu nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính hợp nhất đã qua kiểm toán cuối năm tài chính của 20 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2007 đến 2017. Rủi ro của ngân hàng được đại diện bởi hai biến là tỷ số dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản (LLP) và chỉ số Z-score đo lường rủi ro tổng thể của ngân hàng thông qua biến động của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA. Việc sử dụng hai biến phụ thuộc, ngoài mục đích tính đến các phương pháp đo lường rủi ro ngân hàng khác nhau, tác giả còn muốn kiểm định tính vững của mô hình. Rủi ro thanh khoản của ngân hàng được thể hiện thông qua tỷ số giữa tiền gửi huy động trên tổng tài sản (Deposit). Tỷ số Deposit càng cao thể hiện rủi ro thanh khoản của ngân hàng càng thấp. Biến kiểm soát được sử dụng trong mô hình là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ số dư nợ cho vay (Loan_ratio) và tỷ lệ vốn chủ sở hữu (Equity_ratio). Để tính đến tác động theo quy mô ngân hàng và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009, tác giả sử dụng biến giả quy mô (Big) và biến giả khủng hoảng (GFC). Cuối cùng để kiểm định tính vững của mô hình, tác giả đưa thêm vào mô hình các biến vĩ mô là tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thất nghiệp và biến giả quy mô tiền gửi (HL) phân loại các ngân hàng dựa trên việc nắm giữ tài sản thanh khoản cao hay thấp. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng – mô hình hồi quy gộp để xem xét mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và mức độ rủi ro của ngân hàng. Ba giả thuyết nghiên cứu được kiểm định qua ba mô hình sau: Mô hình 1: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng. Riski,t= αDepositi,t + βControlsi,t + εi,t Mô hình 2: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng lớn. Riski,t= α1Depositi,t*BIGi,t + α2Depositi,t + γBIGi,t + βControlsi,t + εi,t
- 5 Mô hình 3: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng trong suốt giai đoạn khủng hoảng tài chính. Riski,t= α1Depositi,t*GFCi,t + α2Depositi,t + γGFCi,t + βControlsi,t + εi,t Để kiểm định tính vững của mô hình 1, tác giả sử dụng biến giả quy mô tiền gửi HL phân loại các ngân hàng dựa trên việc nắm giữ tài sản thanh khoản cao hay thấp và các biến vĩ mô: Mô hình 4: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng có tiền gửi cao. Riski,t= α1Depositi,t*HLi,t + α2Depositi,t + γHLi,t + βControlsi,t + εi,t Mô hình 5: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro của các ngân hàng có tính đến tác động của các nhân tố vĩ mô. Riski,t= αDepositi,t + βControlsi,t + µGDPt + γUnemployt + εi,t 1.6. Bố cục của nghiên cứu Nghiên cứu gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu bao gồm tầm quan trọng của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan về các tài liệu nghiên cứu trước đây. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Bằng chứng thực nghiệm Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
- 6 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương này luận văn trình bày tính cấp thiết của đề tài dẫn đến mục tiêu nghiên cứu. Dựa trên thực tế và có cơ sở lý thuyết cho rằng thanh khoản dồi dào có thể giúp các ngân hàng giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, các ngân hàng có thanh khoản cao có xu hướng tự tin quá mức và đầu tư mạo hiểm hơn. Điều này dẫn đến gia tăng tỷ lệ nợ xấu và rủi ro cho ngân hàng, nếu nhân rộng ra là cả hệ thống tài chính. Từ đó thôi thúc tác giả thực hiện đề tài khám phá mối quan hệ hệ giữa thanh khoản và mức độ rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hiểu được bản chất các rủi ro ngân hàng đến từ đâu có thể gúp các ngân hàng và các cơ quan chính phủ có những chính sách và giải pháp phù hợp. Chương này cũng giới thiệu tổng quan về dữ liệu, phương pháp nghiên cứu và bố cục của bài nghiên cứu.
- 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Rủi ro ngân hàng Rủi ro ngân hàng được xem như là sự bất trắc không mong đợi trong hoạt động của các ngân hàng, gây ra thiệt hại và có thể đo lường được. Trong hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng thì vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi. Vì thế, các nhà quản trị không thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có những biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biết nhận biết và dự đoán trước các rủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chống đỡ tác hại của nó. Các ngân hàng thường phải đối mặt với 6 rủi ro cơ bản sau: Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro nguồn vốn, rủi ro hoạt động. Do đặc trưng hoạt động của ngân hàng nên rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản là hai rủi ro quan trọng nhất. 2.1.2. Rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM, đem lại lợi nhuận lớn nhất nhưng cũng là loại rủi ro lớn nhất của NHTM. Rủi ro tín dụng được đề cập ở đây là rủi ro trong hoạt động cho vay, cấp tín dụng của NHTM. Theo quan niệm của Ủy ban Basel (2000) thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. Theo khái niệm này thì rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ tín dụng giữa NH với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện. Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Khái niệm này đã được trao đổi, thảo luận của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách,…trong quá trình ban hành văn bản pháp quy này. Cụ thể như sau: Rủi ro tín dụng là những khoản tổn thất phát sinh trong trường hợp
- 8 ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. 2.1.3. Thanh khoản Ngân hàng và rủi ro thanh khoản Ngân hàng 2.1.3.1. Định nghĩa thanh khoản Ngân hàng Thanh khoản được xem như là một sự dễ dàng/ nhanh chóng một tài sản này được chuyển đổi thành một tài sản khác thông qua giao dịch. Do đó thanh khoản có thể cũng được diễn giải như sự dễ dàng/ nhanh chóng chuyển đổi một tài sản thành tiền trong giao dịch. Tài sản thanh khoản nhìn chung được sử dụng để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói một cách khác, một công ty có thanh khoản vượt mức có thể cải thiện năng lực đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn, nhưng cũng cho thấy năng lực quản lý kém trong việc thực hiện chiến dịch đầu tư để đem lại lợi ích cho nhà đầu tư (Myers và Rajan, 1998). Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không có khả năng cung ứng kịp thời và đầy đủ một lượng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền cũng như để giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết, hoặc có thể cung ứng kịp thời nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Thanh khoản tại ngân hàng là một thước đo khả năng sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về tiền mặt của khách hàng. Thanh khoản có thể đến từ nắm giữ tiền mặt trực tiếp trong thanh toán hay gửi tại ngân hàng trung ương. Phổ biến hơn nó đến từ nắm giữ các chứng khoán mà có thể nhanh chóng bán ra với khoản lỗ tối thiểu. Đây là những chứng khoán có mức tin cậy cao, bao gồm trái phiếu chính phủ ngắn hạn. Cụ thể nếu thời gian đáo hạn ngắn đủ để ngân hàng có thể đợi cho chúng quay về mức vốn khởi đầu tại ngày đáo hạn. Trong ngắn hạn, các chứng khoán rất an toàn cũng như thường được giao dịch trong các thị trường thanh khoản, nghĩa là một khối lượng lớn có thể được bán ra mà không làm giá biến động nhiều và với chi phí giao dịch thấp.
- 9 Tuy nhiên, tình trạng thanh khoản của một ngân hàng, cụ thể trong một cuộc khủng hoảng, sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi dự trữ tiền mặt và chứng khoán thanh khoản cao. Ngày đáo hạn của các tài sản thanh khoản ngắn hơn cũng trở nên quan trọng vì một số trong chúng có thể đáo hạn trước khi cuộc khủng hoảng tiền mặt đi qua, do đó tạo ra rủi ro thanh khoản. Hoặc chúng có thể được bán, thậm chí điều này sẽ tạo ra một tổn thất đáng kể trong một tình huống bán tháo khi ngân hàng cần phải thực hiện thanh lý bất kể mức giá nào. Một mặt khác, ngân hàng thường có những cam kết thanh toán tiền mặt, đặc biệt thông qua các khoản tín dụng dành cho các khách hàng bán lẻ và doanh nghiệp. Dĩ nhiên, cam kết lớn nhất trong hầu hết các trường hợp là yêu cầu hoàn lại tiền gửi thanh toán tại bất kỳ thời điểm nào mà người gửi tiền mong muốn nếu chúng không đáp ứng đủ mức an toàn. Cuộc khủng hoảng tài chính thể hiện dưới dạng cực đoan gây ra những tổn thất mà nền kinh tế phải gánh chịu khi mà tín dụng đi xuống. Nguồn vốn được xem là bộ đệm an toàn quan trọng nhất, vì nó cung cấp nguồn lực để khôi phục các tổn thất đáng kể và cũng giúp ngân hàng có thể giải quyết vấn đề niềm tin của công chúng về sự an toàn của ngân hàng. Tuy nhiên, nguyên nhân chính của sự sụp đổ ngân hàng thường là vấn đề thanh khoản khiến cho nó không thể tồn tại trong một cuộc “bank run” hoặc không có khả năng tiếp cận thị trường nợ để huy động vốn mới. Điều này hoàn toàn có thể xảy ra đối với một ngân hàng có giá trị thị trường của tài sản đủ để đáp ứng các cam kết của nó, nhưng cũng có thể đi đến phá sản nếu các tài sản này thiếu tính thanh khoản và các nghĩa vụ nợ thì ngắn hạn. 2.1.3.2. Rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Nguyễn Ngọc Yến (2016) nhận định: “Rủi ro thanh khoản là một trong những rủi ro đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng, bên cạnh những loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động… Xuất phát từ tính liên kết hệ thống một cách chặt chẽ, một ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản sẽ ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của các ngân hàng khác, và rộng hơn là đe dọa đến sự an toàn trong hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Do đó, quản trị
- 10 rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại luôn là vấn đề được quan tâm đặc biệt bởi các cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động quản lý, giám sát. Những quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng và biện pháp hỗ trợ, bảo đảm thực thi những quy định này đã được ghi nhận trong các văn bản pháp luật từ khá sớm và ngày càng được hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam”. Ngân hàng thương mại trong vai trò là một trung gian tài chính là người tạo thanh khoản cho thị trường, cũng đối mặt với rủi ro thanh khoản. Khi đó rủi ro thanh khoản được định nghĩa như khả năng các ngân hàng không thể đáp ứng được tất cả các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nguồn gốc chính của rủi ro thanh khoản đến từ các sản phẩm ngân hàng yếu kém, được chỉ ra bởi thời gian phân bổ vốn huy động ngắn hơn so với thời gian cho vay mượn. Thời gian ký quỹ ngắn đồng nghĩa với việc quỹ có thể bị rút ra bởi người gửi tiền tại bất cứ lúc nào cũng như khi chúng đến hạn, trong khi vốn huy động được thì vẫn còn ở trong các hình thức tín dụng đang lưu thông trên thị trường (Diamond và Rajan, 2001). Nếu việc rút tiền xảy ra ở một quy mô lớn còn gọi là sự kiện rút tiền hàng loạt (bank run), ngân hàng sẽ đối mặt các vấn đề thanh khoản. Nếu vấn đề thanh khoản không thể giải quyết thì ngân hàng sẽ mất thanh khoản và không còn khả năng đáp ứng việc rút tiền hàng loạt từ công chúng. Điều đó gây ra sự mất tin tưởng của công chúng vào hệ thống ngân hàng và một bank run có thể gây ra hiện tượng lây nhiễm, hay nói cách khác là một bank run ở ngân hàng này có thể dẫn đến một bank run ở ngân hàng khác vì sự mất lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Nếu hiệu ứng lây nhiễm này gây ra một bank run lên tất cả các ngân hàng đang tồn tại, thì khủng hoảng tài chính sẽ có thể xảy ra. Khủng hoảng tài chính được định nghĩa như một sự gián đoạn đáng kể trong dòng vốn từ người cho vay đến người đi vay. Trong đó, ngân hàng với vai trò một người đi vay không có khả năng hoàn trả vốn cho người gửi tiền (Diamond và Rajan, 2005). Trong thời gian khủng hoảng, các ngân hàng thiếu thanh khoản sẽ vỡ nợ vì sự sụt giảm tài sản gây ra bởi việc cắt giảm các tài sản lớn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Fischer (1933) tuyên bố rằng sự sụt giảm tài sản tương ứng với quá
- 11 trình giảm phát giá trị các khoản nợ, đây là quá trình giá tài sụt giảm và sự sụt giảm lớn giá hàng hóa và dịch vụ trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Một ngân hàng vỡ nợ là một ngân hàng phải đối mặt với một tình huống mà ở đó giá trị các tài sản ít hơn giá trị các nghĩa vụ nợ, do đó giá trị tài sản ròng sẽ âm. Rõ ràng rằng rủi ro thanh khoản ngân hàng có thể dẫn đến một cuộc khủng khoảng tài chính ở một quốc gia (Hubbard và Obrien, 2012). Các nổ lực nhằm vượt qua rủi ro thanh khoản được thực hiện từ cuộc đại suy thoái ở Mỹ năm 1930, với sự thành lập công ty bảo hiểm tài sản liên bang (FDIC) để đảm bảo sự an toàn cho tiền gửi của dân chúng trong ngân hàng (Diamond và Rajan, 1983). Bảo hiểm tiền gửi nghĩa là bảo hiểm chống lại việc rút lại tiền gửi tại các ngân hàng ở Hoa Kỳ khi các ngân hàng đang trải qua bank run hoặc phá sản. Sự thành lập của FDIC ở Mỹ năm 1930 để khôi phục lại niểm tin của công chúng trong ngành ngân hàng. 2.1.3.3. Đo lường thanh khoản ngân hàng Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, các đề tài nghiên cứu về rủi ro thanh khoản có ý nghĩa rất quan trọng đối với thị trường tài chính và đặc biệt là đối với ngành ngân hàng. Theo Aspachs (2005) và Nikolau (2009), thanh khoản thị trường không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài (như thị trường hiệu quả, số lượng lớn người mua và người bán, đặc tính minh bạch của tài sản giao dịch, chi phí giao dịch thấp, cơ sở hạ tầng) mà đặc biệt thanh khoản còn chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố bên trong, cụ thể là các phản ứng của người tham gia thị trường khi đối mặt với sự không chắc chắn và thay đổi giá trị tài sản. Cho tới nay, thế giới đã có được một số các nghiên cứu giá trị của các tác giả như Aspachs và ctg. (2005), Rychtárik (2009), Praet và Herzberg (2008), tập trung vào 4 tỷ số thanh khoản như sau: 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝐿1 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 Tỷ số này cho thấy được khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại. Cụ thể hơn, nó phản ánh được tỷ trọng của các tài sản thanh khoản chiếm bao nhiêu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1473 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 857 | 194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 603 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 623 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 563 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 408 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 451 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 513 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 405 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 353 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 229 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 241 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 229 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 189 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 259 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 15 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn