Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và những giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012- 2020
lượt xem 3
download
Luận văn hướng tới những mục tiêu chủ yếu sau: Tìm hiểu những vấn đề lý luận về FDI và kinh nghiệm thực tiễn của việc thu hút nguồn vốn FDI; khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, những kết quả đạt được cũng như hạn chế, bất cập; nghiên cứu phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI trên địa bàn Tây Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Thực trạng và những giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012- 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH HÀ VĂN CUNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2012 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÃ SỐ: 60.31.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS HOÀNG AN QUỐC TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng. Tất cả những luận cứ và kết luận trong luận văn đều do tác giả thực hiện. Tác giả luận văn Hà Văn Cung
- MỤC LỤC Nội dung Trang DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 1 Chương 1 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THU HÚT 5 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ FDI 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5 1.1.2. Các hình thức chủ yếu của FDI 6 1.1.3. Lợi ích của FDI 8 1.1.4. Tác động tiêu cực của FDI 10 1.2. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ ĐỊA 11 PHƯƠNG 1.2.1. Thành phố Hồ Chí Minh 11 1.2.2. Tỉnh Bình Dương 13 1.2.3 Tỉnh Đồng Nai 15 1.2.4 Bài học rút ra cho Tỉnh Tây Ninh 16 Tóm tắt Chương 1 18 Chương 2 19 THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH VÀ NHỮNG VẤN 19 ĐỀ ĐẶT RA 2.1. SƠ BỘ VỀ THU HÚT FDI Ở NƯỚC TA 19 2.1.1. Tổng quan chung. 19 2.1.2. Đánh giá tình hình thu hút FDI ở Việt Nam. 22 2.2. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ- XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH 25 2.2.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội, tiềm năng và lợi thế của 25 Tỉnh Tây Ninh. 2.2.2. Tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội của Tỉnh Tây 27 Ninh giai đoạn 2006-2010. 2.3. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC 31 NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH 2.3.1 Khái quát chung. 31 2.3.2 Những thành tựu bước đầu. 36 2.4. MỘT SỐ HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG VIỆC THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH VÀ NGUYÊN 37 NHÂN.
- 2.4.1. Một số hạn chế, bất cập 37 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 39 Tóm tắt Chương 2 42 Chương 3 43 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC 43 NGOÀI VÀO TỈNH TÂY NINH 3.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN 43 3.1.1. Quan điểm về phát triển kinh tế và thu hút FDI của 43 tỉnh Tây Ninh 3.1.2. Định hướng và mục tiêu thu hút FDI trên địa bàn tỉnh 44 Tây Ninh 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH 48 TÂY NINH 3.2.1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách, qui hoạch, kế hoạch thu 48 hút FDI 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về thu hút FDI 50 3.2.3. Đào tạo và khai thác hiệu quả nguồn nhân lực 52 3.2.4. Phát triển, hoàn thiện kết cấu hạ tầng 54 3.2.5. Tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa Tây Ninh với các 57 địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Tóm tắt Chương 3 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 62 PHỤ LỤC BIỂU MẪU, DANH MỤC KÊU GỌI ĐẦU TƯ
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất NK Nhập khẩu XK Xuất khẩu CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa BT Hợp đồng xây dựng-chuyển giao BOT Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao BTO Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh Vùng KTTĐPN Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam WTO Tổ chức Thương mại thế giới PPP Hợp đồng hợp tác công tư
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Biểu đồ 2.1: Số dự án FDI cấp mới từ năm 1988-2010 Trang 20 Biểu đồ 2.2: FDI Việt Nam phân theo đối tác đầu tư Trang 20 Biểu đồ 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam theo ngành Trang 21 Biểu đồ 2.4: FDI Việt Nam phân bố theo Vùng Trang 22 Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2010 Trang 30 Bảng 2.2: Số dự án FDI của Tây Ninh giai đoạn 2000-2010 Trang 31 Bảng 2.3: Số dự án FDI phân theo ngành kinh tế trên địa bàn Trang 33 tỉnh Tây Ninh. Biểu đồ 2.5: Số dự án FDI phân theo ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Trang 32 Biểu đồ 2.6: Số dự án FDI phân theo hình thức đầu tư tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Trang 34 Biểu đồ 2.7: Số dự án FDI phân theo đối tác đầu tư tế trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Trang 35 Biểu đồ 2.8 : Số dự án FDI phân theo địa bàn tỉnh Tây Ninh Trang 35 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2011-2015 Trang 46 Bảng 3.2: Mục tiêu thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Trang 47
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế và cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ, FDI đóng vai trò quan trọng đối với những nước đang phát triển. Nước ta, FDI được xác định là nguồn lực quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dưới gốc độ quốc gia hay địa phương tiếp nhận, FDI có tác động đa chiều. Ngoài việc phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm quản lý, điều hành, giúp các chủ thể trong nước và nền kinh tế nói chung đẩy nhanh quá trình phát triển những ngành nghề có kỹ thuật, công nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh. FDI còn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, góp phần lành mạnh hoá các cân đối vĩ mô nền kinh tế. Ngay từ khi bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới, vấn đề thu hút vốn FDI đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, chú ý và đã có nhiều biện pháp tích cực, đổi mới liên tục nhằm thu hút ngày càng tăng về số lượng và nâng cao chất lượng. Nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc từ khi đổi mới đến nay luôn khẳng định Thành phần kinh tế có vốn FDI là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. Tây Ninh là một tỉnh miền Đông Nam bộ và là 1 trong 8 tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là tỉnh có xuất phát điểm kinh tế thấp so với các tỉnh, thành khác trong Vùng. Tây Ninh đã và đang tích cực thu hút đầu tư bên ngoài, mà trọng tâm là FDI. Trong những năm qua, Tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện để kinh tế có vốn FDI 1
- phát triển thuận lợi. Vì vậy, nguồn vốn FDI đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và có những đóng góp quan trọng trong thành tựu phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế có vốn FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế tỉnh, góp phần làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo ra tác động tổng hợp trong việc tăng năng lực sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của tỉnh…. Bên cạnh những những thành tựu đạt được, hoạt động thu hút FDI của Tây Ninh trong những năm qua còn không ít những mặt hạn chế, yếu kém. Việc khảo sát, phân tích một cách toàn diện quá trình này để tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn quan trọng này là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Thực trạng và những giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2012- 2020 ” làm luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI là một chủ đề đã và đang được sự quan tâm của các nhà khoa học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này trên những cấp độ khác nhau. Có thể kể tới những công trình tiêu biểu như: - FDI ở Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 1991-2000. Tác giả Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Đình Mai. NXB Tài chính, Hà Nội. 2001 - FDI với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Trọng Xuân. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 2002 - Tình hình và giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI trong giai đoạn tới. Tác giả Nguyễn Bích Đạt. Đề tài khoa học cấp Bộ - Bộ kế hoạch đầu tư. 2004 - Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Tác giả Lê Xuân Bá. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 2006 Các công trình nghiên cứu trên, với những cách tiếp cận khác nhau, đã đề cập đến nhiều khía cạnh như: vai trò của FDI đối với sự CNH-HĐH 2
- và phát triển kinh tế Việt Nam; Tình hình thu hút FDI ở Việt Nam; Thực trạng thu hút FDI ở Thành phố Hồ Chí Minh; Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút thu hút FDI ở Việt Nam ...Tuy nhiên, có thể nói cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi sâu phân tích về thực trạng, cũng như đề xuất những giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn FDI trong điều kiện cụ thể của tỉnh Tây Ninh. 3. Mục đích nghiên cứu Luận văn hướng tới những mục tiêu chủ yếu sau: - Tìm hiểu những vấn đề lý luận về FDI và kinh nghiệm thực tiễn của việc thu hút nguồn vốn FDI; - Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, những kết quả đạt được cũng như hạn chế, bất cập; - Nghiên cứu phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn FDI trên địa bàn Tây Ninh. 4. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thu hút nguồn vốn FDI trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1991 đến năm 2010, định hướng đến năm 2015 và 2020; Về không gian, giới hạn trên địa bàn Tây Ninh, có sự so sánh với một số địa phương trong vùng. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn tiếp cận vấn đề dưới gốc độ kinh tế chính trị. Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để khái quát tổng quan và luận giải vấn đề, phương pháp thống kê, so sánh … để phân tích đánh giá tình hình thực tiễn. 5. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về FDI và đúc kết những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút FDI của một số địa phương tiêu biểu như TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai … 3
- - Nhận định, đánh giá về những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, bất cập trong hoạt động thu hút FDI của Tây Ninh những năm qua, tìm ra nguyên nhân của những kết quả và hạn chế đó; - Xác định phương hướng, mục tiêu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn FDI trên địa bàn Tây Ninh trong thời gian tới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương, 9 mục, 8 biểu đồ và 5 biểu bảng. Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về FDI. Chương 2: Thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và những vấn đề đặt ra. Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh Tây Ninh. 4
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ------ 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ FDI 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Khái niệm FDI đã được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra định nghĩa sau: “FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một DN tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà DN đang hoạt động (nước đi đầu tư ) với mục đích quản lý một cách có hiệu quả DN” Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cũng đưa ra định nghĩa về FDI tương tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan niệm rất rộng về nhà FDI. Theo quan điểm của OECD, nhà FDI là cá nhân hoặc tổ chức có thể thuộc cơ quan chính phủ hoặc không thuộc cơ quan chính phủ đầu tư tại nước ngoài. Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), trong báo cáo đầu tư thế giới năm 1996 đã đưa ra định nghĩa sau: “FDI là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà FDI hoặc công ty mẹ) đối với một DN có một nền kinh tế khác (DN FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh DN)” Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO) cũng đưa ra định nghĩa về FDI như sau: FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Nhà đầu tư được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty". 5
- Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. FDI là việc nhà FDI đưa vào Việt Nam góp vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư. Nhà FDI là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện đầu tư tại Việt Nam. Như vậy, FDI là hình thức đầu tư do nhà FDI bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý các hoạt động đầu tư. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác-Lênin về xuất khẩu tư bản cũng cung cấp những cơ sở khoa học để hiểu rõ về bản chất của FDI. V.I.Lênin chỉ ra rằng: Điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản cũ, trong đó có sự tự do cạnh tranh hoàn toàn thống trị, là việc xuất khẩu hàng hóa. Điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản mới, trong đó có các tổ chức độc quyền thống trị, là việc xuất khẩu tư bản. Để thu được lợi nhuận cao trong điều kiện tỷ suất lợi nhuận thấp nếu đầu tư trong nước, nhiều nước tư bản đã chuyển nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài, ở đó tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Theo sự phân tích của V.I.Lênin, sở dĩ cần phải xuất khẩu tư bản vì ở một số nước phát triển đã thiếu địa bàn đầu tư có lợi. Trong khi đó ở nhiều nước thuộc địa, nền kinh tế còn lạc hậu cần tư bản để phát triển kinh tế, đổi mới kỹ thuật, học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến và mở rộng thị trường, do đó có sự gặp nhau giữa nước xuất khẩu tư bản và các nước tiếp nhận tư bản. 1.1.2. Các hình thức chủ yếu của FDI Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, FDI có các hình thức đầu tư trực tiếp sau: 6
- - Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà FDI Nhà FDI được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật DN. DN 100% vốn FDI có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà FDI Nhà FDI được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật DN. DN thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư. - Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh Đây là hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà FDI với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước. Trong nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh. Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban điều phối không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh. - Đầu tư phát triển kinh doanh Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau: Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh; đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. - Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại DN Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại DN để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật DN. 7
- Dù đầu tư theo hình thức nào thì nhà FDI đầu tư tại Việt Nam vẫn được Nhà nước Việt Nam bảo đảm về vốn và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư, không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính; đảm bảo đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa nhà đầu tư trong nước và nhà FDI; đảm bảo quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh của nhà đầu tư. 1.1.3. Lợi ích của FDI Khi xem xét, đánh giá một dự án FDI, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước thì cần đánh giá tất cả các lợi ích mà dự án có thể mang lại, kể cả trực tiếp và gián tiếp. Sau đây là một số lợi ích phổ biến của dự án FDI: - Thu hút thêm nguồn vốn Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học vĩ mô Keynes tiêu biểu là mô hình Harrod-Domar cho rằng nguồn gốc tăng trưởng kinh tế chính là lượng vốn sản xuất tăng thêm có được từ đầu tư và tiết kiệm của quốc gia. Nhưng nếu GDP/ đầu người thấp thì khó nâng cao tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư. Đây là trở ngại của quốc gia có thu nhập thấp. Do vậy, hướng khắc phục chính là thu hút thêm nguồn đầu tư từ nước ngoài. Khi tiếp nhận một nhà đầu tư mới sẽ bổ sung thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận, đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư. - Giải quyết việc làm cho người lao động Một lợi ích phổ biến khác của FDI là tạo thêm việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp. Có việc làm đồng nghĩa với có thu nhập, nâng vị thế của người lao động trong gia đình và ngoài xã hội. Ngoài ra, tạo việc làm giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế tiêu cực của xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội. Vì vậy, tạo việc làm cho người lao động là biện pháp trung tâm của mọi quốc gia, nó không chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế mà còn giải quyết các vấn đề xã hội. 8
- Mức độ giải quyết việc làm của DN FDI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: quy mô đầu tư của dự án, ngành nghề hoạt động, trình độ công nghệ và chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư. - Tăng nguồn thu ngân sách nhà nước từ thuế FDI đóng góp vào nguồn thu ngân sách của địa phương; ngay cả trong thời gian nhà FDI được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thì địa phương cũng có thể tăng thu được từ thuế thu nhập cá nhân do những việc làm mới mà DN FDI tạo ra và các loại thuế gián thu khác. - Chuyển giao công nghệ Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp, các nhà FDI tiến hành chuyển giao công nghệ, nhờ đó trình độ công nghệ sản xuất trong nước được cải thiện. Mặt khác, để đạt được lợi nhuận trong bối cảnh ngày càng cạnh tranh, các nhà FDI buộc phải chuyển giao công nghệ và từng bước nâng lên kỹ thuật hiện đại. Hoạt động chuyển giao công nghệ của DN FDI, một mặt góp phần tạo ra sản phẩm có chất lượng, mặt khác thúc đẩy các DN trong nước phải tự đổi mới và cải tiến công nghệ để tồn tại và phát triển. - Cải thiện kỹ năng lao động Các công ty nước ngoài rất chú trọng việc đào tạo, huấn luyện kỹ năng cho người lao động. Điều này, đã góp phần đào tạo nên một đội ngũ lao động lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ hay nói cách khác DN FDI đã làm thay đổi cơ bản năng lực, kỹ năng lao động và quản trị DN thông qua việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và quá trình rèn luyện của người lao động trong công việc hàng ngày. - Cải thiện tình hình xuất khẩu Phần lớn các DN FDI đều chú trọng xuất khẩu, do vậy xuất khẩu của DN FDI thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu của địa phương. Với mạng lưới phân phối rộng, DN FDI có thể xuất khẩu hiệu quả hơn các DN trong nước. Trong trường hợp DN FDI hoạt động thật sự có hiệu quả, thì nhiều quốc gia có thể xem đây là một hình thức để gia 9
- tăng mức xuất khẩu và cải thiện thu nhập ngoại hối. Bên cạnh đó, với sự hiện diện của các DN FDI đã khuyến khích, thúc đẩy DN trong nước thâm nhập ngày càng sâu hơn vào thị trường xuất khẩu. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong nước FDI tạo ra cơ hội cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty nước ngoài, đã thúc đẩy DN trong nước nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm làm ra. Do đó, sẽ trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, các công ty nước ngoài thường xuyên đưa ra thị trường sản phẩm mới nên buộc DN trong nước phải cạnh tranh với loại sản phẩm này. Kết quả là DN trong nước hoạt động hiệu quả hơn và tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao hơn để cung ứng trên thị trường. Bên cạnh những lợi ích mà nhà FDI mang lại, cũng đồng thời tồn tại một số mặt hạn chế tại nước tiếp nhận đầu tư. 1.1.4. Tác động tiêu cực của FDI - Tác động xấu đến môi trường sống FDI giúp tăng trưởng kinh tế nhưng cũng dẫn đến tình trạng môi trường bị suy thoái, về lâu dài có thể làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của quốc gia. Thực tế cho thấy, các DN FDI vẫn còn vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Đặc biệt là đối với các dự án có mức độ ô nhiễm môi trường cao như: dệt nhuộm, thuộc da, xi mạ, hóa chất, chế biến củ mì tươi, chăn nuôi gia súc, gia cầm, giết mổ gia súc…Nguyên nhân là do chi phí đầu tư hệ thống xử lý chất thải chiếm tỷ lệ vốn lớn nên nhiều DN không đầu tư đúng mức, dẫn đến lượng chất thải đưa ra môi trường sau khi được xử lý chưa đạt chuẩn, làm ảnh hưởng đến môi trường sống, chất lượng nguồn nước giảm sút. Bên cạnh đó, còn có hiện tượng chuyển các ngành sản xuất ô nhiễm môi trường từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua FDI. Nhiều chủ đầu tư đưa những ngành công nghiệp ô nhiễm, sử dụng 10
- nhiều tài nguyên hoặc công nghệ chưa thân thiện với môi trường vào các nước đang phát triển. - Chiếm dụng đất lúa, ảnh hưởng đến an ninh lương thực: Tính đến 12/2012, ở Việt Nam đã có 283 KCN và 15 KKT ven biển được thành lập, chiếm tổng diện tích đất tự nhiên 142.000 ha. Riêng Tây Ninh có 8 KCN, 13 CCN và 2 KKT cửa khẩu, chiếm diện tích 12.650 ha. Ngoài ra Tây Ninh có 15 dự án nông nghiệp chiếm diện tích 3.000 ha. Đặc biệt là các dự án FDI trong lĩnh vực nông nghiệp gần như không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, trong khi diện tích được cho thuê là tương đối lớn. Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 quy định rõ: “trường hợp sử dụng đất không hiệu quả, đất cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền kể từ ngày giao đất thì bị nhà nước thu hồi đất”. Quy định thì rất cụ thể, rõ ràng, nhưng trên thực tế khi áp dụng vào xử lý thì gặp phải sự phản ứng của nhà FDI, thế nào là sử dụng đất không hiệu quả…dẫn đến nhiều dự án nông nghiệp hoạt động cầm chừng nhưng vẫn chưa thu hồi được đất, gây lãng phí đất đai. - Thực thi pháp luật nước sở tại không tốt Còn một số DN thực hiện chưa tốt các vấn đề như: đóng bảo hiểm cho người lao động, ký hợp đồng lao động, trang thiết bị bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động…Các vụ tranh chấp giữa chủ và thợ về tiền công không tăng tương ứng với cường độ lao động và chỉ số tăng giá, tăng giờ làm vượt quá quy định và vẫn còn một số chủ DN FDI có cách ứng xử thiếu tôn trọng người lao động. Ngoài ra, do rào cản ngôn ngữ, văn hóa nên khi có tranh chấp xãy ra dễ dẫn đến hành động quá khích giữa chủ và thợ. 1.2. KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 1.2.1. Thành phố Hồ Chí Minh 11
- Thành phố Hồ Chí Minh hiện vẫn đang dẫn đầu cả nước về thu hút FDI. Đến nay, trên địa bàn Thành phố đã có 3.128 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 25,6 tỉ USD. Riêng năm 2008, vốn đầu tư đạt hơn 8 tỉ USD, cao hơn tổng số vốn tính chung từ năm 2002 đến năm 2007. Ma-lai-xi-a là quốc gia có tổng vốn đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cao nhất, tiếp đến là Xin-ga-po, Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan…. Về cơ cấu đầu tư, các dự án FDI tập trung vào các lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp. Ðáng chú ý là trong những năm gần đây, FDI có xu hướng tập trung vào các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, công nghệ thông tin, công nghệ cao... với quy mô ngày càng lớn. Khu vực dịch vụ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số vốn đăng ký, cụ thể là ngành dịch vụ kinh doanh bất động sản có 792 dự án (chiếm 25%) với tổng vốn đầu tư 7,2 tỉ USD (chiếm 27,81%) và các ngành dịch vụ khác là 952 dự án (chiếm 30%) với tổng vốn đầu tư 11 tỉ USD (chiếm 43,01%). Nguồn vốn FDI đã góp phần quan trọng bổ sung nguồn vốn trong nước và trở thành động lực, tạo ra “cú hích” cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh. Tốc độc tăng trưởng kinh tế của Thành phố tăng từ 9% năm 2000 lên 12,6% năm 2007. Hoạt động FDI cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; gia tăng kim ngạch trong tổng giá trị xuất khẩu của Thành phố, từ 10,3% (năm 1995) lên 26,7% (năm 2007). Các dự án FDI còn có tác động mạnh trong giải quyết việc làm cho lao động nội và ngoại thành, nâng cao chất lượng y tế, giáo dục. Việc thu hút FDI đã góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kết cấu hạ tầng của Thành phố, cụ thể là tiếp nhận những công nghệ - kỹ thuật hiện đại, giải quyết việc làm, tăng kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, Khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng là hình ảnh ấn tượng của một giai đoạn khởi nguồn thu hút FDI của Thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm qua. Trên 3.500 ha từ đất nông nghiệp hoang hóa, nhiễm mặn, nhiễm phèn, năng suất 12
- thấp đã trở thành một khu đất công nghiệp rộng lớn có đủ điện, nước, đường giao thông, các cơ sở dịch vụ, các công trình bảo vệ môi trường… góp phần rất lớn trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thành phố. Để giữ vững vai trò là đầu tàu, là điểm đến hấp dẫn của dòng vốn FDI, trong thời gian qua, thành phố đã nỗ lực khắc phục những điểm yếu trong thủ tục hành chính, hoàn chỉnh quy hoạch đất đai, thống kê quỹ đất trống với thông số cụ thể về hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ tiêu về quy hoạch, hình thức đầu tư để công bố rộng rãi phục vụ cho các nhà đầu tư. Thành phố cũng tập trung phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ưu tiên thu hút FDI vào các ngành có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn…. 1.2.2. Tỉnh Bình Dương Nét đặc thù trong việc thu hút FDI của tỉnh Bình Dương trong thời gian qua là lựa chọn những nước có nền công nghiệp phát triển mạnh, sử dụng nhiều công nghệ tiến tiến, hiện đại. Sự đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài là tín hiệu khởi sắc, đáng lạc quan vì thành phần kinh tế này góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế của tỉnh, cũng như tạo ra giá trị công nghiệp cao. Một hình ảnh kinh tế nỗi bật nữa trong thời gian qua là việc đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng KCN. Tính đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện có 27 KCN được Chính phủ cho phép thành lập với tổng diện tích 8.895 ha. Trong đó có 23 KCN đã đi vào hoạt động, trong đó, diện tích đất cho thuê lại được 1.408 ha, chiếm khoảng 60% diện tích đất công nghiệp; và đồng thời hiện có có 7 KCN đã được lắp đầy các dự án FDI, đạt tỷ lệ 100%. KCN Việt nam-Singapore là một minh chứng rõ nét cho việc liên kết đầu tư mang lại hiệu quả cao, tạo nên một hình mẫu trong việc đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN trên cả nước. Cùng với chính sách trải thảm đỏ mời gọi đầu tư, thủ tục hành chính đơn giản, thông thoáng và quyết liệt, cùng với sự năng động và sáng tạo của 13
- chính quyền địa phương, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của các cấp, các ngành, cộng với những điều kiện về cơ sở hạ tầng được xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ và kết nối đến tận hàng rào các KCN trong tỉnh, đã góp phần tạo nên một bộ mặt hoàn toàn mới của tỉnh Bình Dương trong mắt các nhà FDI. Bình Dương thật sự trở thành điểm đến lý tưởng của các nhà FDI, là môi trường phù hợp để các nhà FDI tiến hành đầu tư vào các ngành công nghệ cao, các ngành có công nghệ hiện đại, đầu tư các dự án quy mô vốn đầu tư lớn. Đạt được những kết quả trên là nhờ sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo tỉnh quan tâm chỉ đạo các cơ quan liên quan giải quyết thủ tục còn vướng mắc của các doang nghiệp, đặc biệt là về thủ tục hành chính như: tổ chức giải quyết các thủ tục hành chính vào một một đầu mối ngay từ đầu. Những thủ tục hành chính liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì cùng các cơ quan liên đới tự giải quyết với nhau, nhẹ nhàn cho doanh nghiệp. Mặt khác, công tác kiểm tra, thanh tra cũng được các cấp chính quyền tỉnh quan tâm. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể, rõ ràng, chủ yếu là cùng doanh nghiệp tháo gỡ những vướng mắc, khắc phục những khiếm khuyết, nhắc nhở doanh nghiệp thực hiện đúng những quy định của pháp luật, nhất là các quy định của pháp luật về lao động, phòng chống cháy nổ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho công nhân lao động. Thông qua kiểm tra, thanh tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các dấu hiệu vi phạm pháp luật để dần hướng các doanh nghiệp có vốn FDI đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn, đúng theo khuôn khổ cho phép của pháp luật. Bên cạnh đó, tỉnh đã tập trung huy động mọi nguồn vốn tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, trước hết là đường giao thông, điện, nước cho các KCN. Trong chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, những việc thuộc thẩm quyền của tỉnh, tỉnh sẽ chủ động điều chỉnh vốn, nguồn lực tại chỗ, tập trung ưu tiên kết cấu hạ tầng đến các KCN; 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1457 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 827 | 192
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 556 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 404 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 449 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 398 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 341 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 223 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 236 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 229 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 224 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 184 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 254 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn