intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

16
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài khẳng định tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Với kết quả của đề tài, tác giả mong muốn sẽ là một trong những tài liệu giúp cho các cá nhân và tổ chức đang và sẽ tham gia đầu tư trên thị chứng khoán Việt Nam nhận thức được việc quan tâm đến các thông tin kế toán được công bố bởi các công ty đại chúng, công ty niêm yết khi thực hiện các quyết định đầu tư là hết sức quan trọng, đó chính là công cụ hữu ích giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro do thực hiện các quyết định không phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----o0o---- LÊ THỊ THANH XUÂN TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ----o0o---- LÊ THỊ THANH XUÂN TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VÕ VĂN NHỊ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” là công trình của việc học tập và nghiên cứu khoa học thật sự nghiêm túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố rộng rãi trước đây. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. TP. HCM, tháng 01 năm 2010 Tác giả Lê Thị Thanh Xuân
  4. MỤC LỤC Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng và hình Trang PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ..........................................2 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN KẾ TOÁN .......................................................................................................4 1.1 Bản chất của kế toán và thông tin kế toán ........................................................4 1.1.1 Kế toán và phân loại kế toán ............................................................................ 4 1.1.1.1 Định nghĩa kế toán .................................................................................4 1.1.1.2 Phân loại kế toán ....................................................................................8 1.1.2 Thông tin kế toán và các hình thức chuyển tải thông tin kế toán..............18 1.1.2.1 Thông tin kế toán .................................................................................19 1.1.2.2 Các hình thức chuyển tải thông tin kế toán .........................................20 1.2 Tính hữu ích của thông tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng ................22 1.2.1 Tiêu chuẩn xác định tính hữu ích của thông tin kế toán ...........................23 1.2.1.1 Tiêu chuẩn xác định .............................................................................23 1.2.1.2 Xu hướng tính hữu ích của thông tin kế toán trong tương lai .............25
  5. 1.2.2 Mục tiêu của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán .............................26 1.2.3 Nhu cầu và yêu cầu thông tin kế toán của nhà đầu tư trên TTCK ............28 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN CUNG CẤP CHO NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN TTCK VIỆN NAM ...............................................31 2.1 Tổng quan về TTCK Việt Nam ......................................................................31 2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của TTCK Việt Nam ....................................31 2.1.1.1 Sự ra đời của UBCKNN ......................................................................31 2.1.1.2 Tổ chức trực thuộc UBCKNN .............................................................33 2.1.1.3 Tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam trong những năm qua.......36 2.1.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động của TTCK Việt Nam .........................47 2.2 Vai trò thông tin kế toán đối với hoạt động của TTCK Việt Nam .................54 2.3 Đánh giá tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam .................................................................................................................56 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH HỮU ÍCH CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ TRÊN TTCK VIỆT NAM .....................................................................................................67 3.1 Quan điểm thực hiện .......................................................................................67 3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý và kinh doanh của Việt Nam ................67 3.1.2 Thỏa mãn nhu cầu sử dụng thông tin cho các nhà đầu tư trên TTCK ......67 3.1.3 Thích ứng với thông lệ quốc tế .................................................................68 3.1.4 Vận dụng có hiệu quả công nghệ thông tin ...............................................68 3.2 Các giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán ............................69 3.2.1 Giải pháp lập và trình bày BCTC ..............................................................69 3.2.2 Giải pháp đánh giá và công bố thông tin...................................................79
  6. 3.2.2.1 Đối với Kiểm toán độc lập – Vai trò đánh giá thông tin .....................79 3.2.2.2 Đối với UBCKNN, Sở GDCK – Vai trò công bố thông tin ................82 3.2.3 Giải pháp về trách nhiệm pháp lý đối với thông tin đã công bố ...............83 3.3 Các giải pháp khác có liên quan .....................................................................86 3.3.1 Chuẩn mực kế toán ....................................................................................86 3.3.2 Chế độ kế toán ...........................................................................................87 3.3.3 Chuẩn mực kiểm toán ...............................................................................88 3.3.4 Ứng dụng tin học trong kế toán .................................................................90 3.4 Các kiến nghị ..................................................................................................92 3.4.1 Bộ tài chính, UBCKNN và Sở GDCK ......................................................92 3.4.2 Các công ty đại chúng, công ty niêm yết trên TTCK ...............................94 3.4.3 Các nhà đầu tư ...........................................................................................95 KẾT LUẬN ............................................................................................................98 Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AICCPA Ủy ban thuật ngữ học viện kế toán viên công chứng Mỹ. BCĐKT Bảng cân đối kế toán. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. BCTC Báo cáo tài chính. BCTN Báo cáo thường niên. BKS Ban kiểm soát. CK Chứng khoán. DN Doanh nghiệp. EPS Lãi cơ bản trên cổ phiếu. FASB Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ. HĐQT Hội đồng quản trị. HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. IAPC Ủy ban thực hành kiểm toán Quốc tế. IASB Ủy ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế. IFAC Liên đoàn kế toán Quốc tế. ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế. KTV Kiểm toán viên. NHNN Ngân hàng Nhà nước. SGDCK Sở giao dịch chứng khoán. TTCK Thị trường chứng khoán. TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán. UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước. VAA Hội kế toán kiểm toán Việt Nam. VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam. VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam. VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
  8. DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Danh mục các bảng ........................................................................................ Trang Bảng 2.1: Quy mô CK niêm yết trên Hastc .........................................................28 Bảng 2.2: Quy mô niêm yết trên HoSE ................................................................30 Danh mục các hình ......................................................................................... Trang Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống thông tin trong một tổ chức ........................................19 Hình 1.2: Sơ đồ chức năng của hệ thống kế toán ................................................21 Hình 1.3: Sơ đồ các báo cáo kế toán ....................................................................21 Hình 2.1: Biểu đồ VN-Index năm 2000 ...............................................................32 Hình 2.2: Biểu đồ VN-Index năm 2001 ...............................................................32 Hình 2.3: Biểu đồ VN-Index năm 2002 ...............................................................33 Hình 2.4: Biểu đồ VN-Index năm 2003-2005 .....................................................34 Hình 2.5: Biểu đồ VN-Index năm 2006-2007 .....................................................36 Hình 2.6: Biểu đồ Hastc-Index năm 2005-2008 ..................................................38 Hình 2.7 Biểu đồ VN-Index năm 2008-2009 .....................................................40
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mục đích của kế toán là cung cấp thông tin để thực hiện các quyết định kinh tế. Các báo cáo tài chính là một trong những hình thức chuyển tải thông tin kế toán đến người sử dụng, đặc biệt là đối với những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày với định hướng cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng nhằm đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp, đó cũng là mục đích chung của báo cáo tài chính. Vai trò cung cấp thông tin hữu ích của báo cáo tài chính càng quan trọng hơn đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Việc minh bạch thông tin kế toán của các doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng giúp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư cũng như tính ổn định của thị trường. Theo kết quả của các công trình nghiên cứu ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển mạnh như Anh, Mỹ, Canada, Úc .. thì thông tin kế toán rất hữu ích cho việc đưa ra quyết định của nhà đầu tư. Bất kỳ một thông tin kế toán theo chiều hướng có lợi hay bất lợi về tình hình tài chính, kinh doanh của các công ty đại chúng được công bố sẽ lập tức tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và đi vào hoạt động được hơn 09 năm (từ tháng 7 năm 2000) và trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, chỉ số VN- Index có lúc lên đến gần 1.200 điểm nhưng có lúc lại xuống gần 250 điểm. Đã có lúc người ta tranh nhau mua cổ phiếu bằng mọi giá và cũng có lúc nhà đầu tư ào ạt bán ra. Diễn biến bất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua bởi sự tác động của rất nhiều yếu tố và cũng là điều tất yếu đối với một thị trường chứng khoán còn non trẻ so với thị trường khu vực và thế giới. Thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ còn cần thêm một thời gian để hoàn thiện, ổn định và phát triển. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam đã và đang còn nhiều biến động bất thường, chứa đựng nhiều rủi ro, câu hỏi đặt ra là thông tin kế toán hữu
  10. 2 ích như thế nào đối với nhà đầu tư khi thực hiện các quyết định của mình nói riêng, cũng như đối với sự phát triển ổn định của thị trường nói chung. Đó là vấn đề mà tác giả nghiên cứu trong đề tài “Tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là về thông tin kế toán và tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu chủ yếu là thực trạng về thông tin kế toán cung cấp cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua từ đó đề ra các giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Bằng phương pháp nghiên cứu thực chứng. Từ cơ sở lý luận của thông tin kế toán và tính hữu ích của thông tin kế toán, thông qua việc tìm hiểu thực tiễn về tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán trong thời gian qua để đưa ra kết luận. Đề tài được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Thu thập và nghiên cứu tài liệu từ sách, báo, internet các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài. Bước 2: Tổng hợp, xử lý và phân tích tài liệu. Kết hợp giữa kiến thức về cơ sở lý luận với nghiên cứu thực tiễn để thực hiện nội dung đề tài. Bước 3: Kết hợp với kết quả khảo sát thực tế để nhận ra thực trạng và xu hướng của vấn đề nghiên cứu từ đó đưa các các giải pháp và kết luận cho đề tài. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp phân tích, so sánh… cũng được tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đề tài khẳng định tính hữu ích của thông tin kế toán cho việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Với kết quả của đề tài, tác giả mong muốn sẽ là một trong những tài liệu giúp cho các cá nhân và tổ chức đang và sẽ
  11. 3 tham gia đầu tư trên thị chứng khoán Việt Nam nhận thức được việc quan tâm đến các thông tin kế toán được công bố bởi các công ty đại chúng, công ty niêm yết khi thực hiện các quyết định đầu tư là hết sức quan trọng, đó chính là công cụ hữu ích giúp nhà đầu tư tránh được rủi ro do thực hiện các quyết định không phù hợp. Các công ty đại chúng, công ty niêm yết cần phải công khai minh bạch thông tin về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của mình để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư cũng như bảo đảm tính ổn định của thị trường. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa đi sâu phân tích tác động của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư cũng như sự biến động của thị trường chứng khoán. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 03 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán và thông tin kế toán. Chương 2: Thực trạng về thông tin kế toán cung cấp cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán đối với nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  12. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ THÔNG TIN KẾ TOÁN 1.1 Bản chất của kế toán và thông tin kế toán 1.1.1 Kế toán và phân loại kế toán 1.1.1.1 Định nghĩa kế toán Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán, tác giả xin trình bày một số định nghĩa về kế toán của các nước trên thế giới và của Việt Nam đã được đưa ra, như sau:  Các định nghĩa kế toán của các nước trên thế giới  Theo J.Furaste, nhà kinh tế học nổi tiếng của Pháp, ông cho rằng: “Hệ thống kế toán là một lĩnh vực khoa học hiện đại với mục đích tính toán giá trị tài sản của doanh nghiệp, đồng thời xác định giá trị của vốn đầu tư”.  Sokolov, một chuyên gia hàng đầu về kế toán ở Nga, đã đưa ra hai khái niệm về kế toán. Thứ nhất, khái niệm kế toán xét về khía cạnh lý thuyết: “Kế toán chính là khoa học về bản chất cũng như cấu trúc các sự kiện diễn ra trong cuộc sống, trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán là phản ảnh nội dung các quá trình hoạt động kinh doanh cũng như mối liên hệ giữa các phạm trù pháp luật và phạm trù kinh tế trong quá trình hoạt động kinh doanh đó”. Thứ 2, khái niệm kế toán xét từ khía cạnh thực tế: “Kế toán là một quá trình theo dõi, phân loại, tổng hợp, phân tích, và chuyển tải thông tin về các sự kiện xảy ra trong hoạt động kinh doanh của con người. Nhiệm vụ của kế toán xét từ khía cạnh này là việc đưa ra các nguồn thông tin phục vụ cho mục đích quản lý”.  Ronnald J.Thacker nêu quan điểm của mình về kế toán, được trình bày trong cuốn sách “Nguyên lý kế toán Mỹ”, như sau: “Kế toán là phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá hoạt động của mọi tổ chức”.
  13. 5  Còn theo Giáo sư, Tiến sĩ Robert Anthony, một nhà nghiên cứu lý luận kinh tế nổi tiếng của trường Đại học Harvard ở Mỹ, cho rằng: “Kế toán là ngôn ngữ kinh doanh”.  Định nghĩa về kế toán được trình bày trong “Báo cáo về lý thuyết kế toán căn bản” được ban hành bởi Hiệp hội kế toán Hoa kỳ: “Kế toán là một tiến trình ghi nhận, đo lường và cung cấp các thông tin kế toán nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và các quyết định của người sử dụng thông tin”.  Ủy ban thuật ngữ của học viện kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA), đã định nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp theo một phương pháp riêng có dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các sự kiện kinh tế và trình bày kết quả của nó cho người sử dụng ra quyết định”.  Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ, và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”.  Theo Ủy ban thực hành kiểm toán quốc tế (IAPC), thì: “Một hệ thống kế toán là hàng loạt các nhiệm vụ ở doanh nghiệp mà nhờ hệ thống này các nghiệp vụ được xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”.  Các định nghĩa kế toán của Việt Nam  Trong nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, kế toán được xem là: “Kế toán xã hội chủ nghĩa là công việc tính toán, ghi chép, phản ánh bằng con số một cách liên tục, toàn diện và hệ thống các loại vật tư, tiền vốn và mọi hoạt động kinh tế, qua đó mà giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước; tình hình bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa”.  Theo điều lệ tổ chức kế toán nhà nước, thì: “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp”.
  14. 6  Theo Luật kế toán Việt Nam ban hành vào năm 2003: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.  Định nghĩa về kế toán được đăng trên website www.vcci.com.vn: “Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản (hay toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp”. Qua các định nghĩa về kế toán đã được nêu như trên có thể nhận thấy rằng tùy thuộc vào cách thức tiếp cận về kế toán mà có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán. Tuy nhiên, những định nghĩa này đều thống nhất với nhau ở chỗ: “Kế toán là một hệ thống những khái niệm và phương pháp hướng dẫn chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế hợp lý”1. Các định nghĩa trước đây về kế toán thường chú trọng đến các nhiệm vụ giữ sổ sách của kế toán đó là việc ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên ngày nay, định nghĩa hiện đại về kế toán rộng hơn nhiều. Kế toán được định nghĩa như là một hệ thống thông tin dùng để đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin về tài chính của một đơn vị kinh tế. Thông tin này giúp người sử dụng có thể đưa ra các quyết định hợp lý của mình. Từ việc tiếp cận các quan điểm khác nhau về khái niệm kế toán thông qua một số các định nghĩa nêu trên, bản chất của kế toán được nhìn nhận như sau:  Kế toán là một ngôn ngữ Kế toán được nhận thức là một ngôn ngữ kinh doanh. Đó là một phương tiện truyền đạt thông tin về một doanh nghiệp. Nhận thức kế toán là một ngôn ngữ kinh doanh vì các hoạt động kinh doanh khác nhau của một doanh nghiệp được báo cáo trên các báo cáo kế toán bằng ngôn ngữ kế toán cũng giống như tin tức đăng tải trên báo chí hay trên các phương tiện truyền tin khác. 1 Nguyên cứu bản chất kế toán qua các khái niệm về kế toán, Webketoan.vn
  15. 7  Kế toán là một hệ thống thông tin Kế toán được cho là quá trình kết nối giữa một nguồn thông tin, một kênh thông tin với tập hợp những nguồn nhận thông tin. Theo quan điểm kế toán là một hệ thống thông tin, kế toán có thể hiểu là: “Quá trình mã hóa các quan sát theo ngôn ngữ của kế toán thành các ký hiệu qua các báo cáo của hệ thống đó và giải mã chúng để truyền đạt các kết quả đó”. Quan điểm này nhấn mạnh đến việc nhận thức và truyền đạt thông tin kế toán.  Kế toán là một hồ sơ lịch sử Kế toán được xem là phương tiện cung cấp thông tin lịch sử của một tổ chức và các giao dịch của nó với các môi trường xung quanh nó. Đối với chủ sở hữu hay đối với các cổ đông của một doanh nghiệp, các hồ sơ kế toán cung cấp lịch sử về trách nhiệm quản lý các nguồn lực của chủ sở hữu. Kế toán là hệ thống thông tin hoạt động qua 3 (ba) giai đoạn: Giai đoạn thu thập và ghi nhận; Giai đoạn đánh giá kết quả và hiệu quả; Giai đoạn cung cấp thông tin cho hoạch định.  Kế toán là một hàng hóa Kế toán cũng được xem là hàng hóa sinh ra từ một hoạt động kinh tế. Bởi vì, kế toán cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng cần sử dụng thông tin khác nhau. Người nhận thông tin có thể đưa ra các quyết định sáng suốt và hiệu quả hơn. Thay vì nếu không có thông tin, muốn có được các thông tin cần có chi phí bỏ ra, người sử dụng thông tin này phải nhận diện được kết quả của thông tin làm thay đổi các quyết định so với chi phí để có được thông tin. Sự lựa chọn thông tin kế toán và các kỹ thuật kế toán có thể ảnh hưởng đến lợi ích của các nhóm người khác nhau trong xã hội. Kết quả là có một thị trường thông tin kế toán với cung và cầu xác định có thể không giống nhau.  Kế toán phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành Kế toán cũng được xem xét như một phương tiện phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành. Theo quan điểm này thì cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều phải dựa trên cơ sở đánh nào mà phản ánh phù hợp nhất thực trạng kinh tế thay vì chi phí lịch sử. Phương pháp được xem là phản
  16. 8 ánh phù hợp nhất thực trạng kinh tế nhấn mạnh vào giá hiện hành và giá tương lai hơn là giá lịch sử. Mục tiêu chính của quan điểm này của kế toán là để xác định thu nhập thực sự, là quan điểm phản ánh sự thay đổi về của cải của doanh nghiệp theo thời gian. 1.1.1.2 Phân loại kế toán Theo quan điểm của nhiều chuyên gia kế toán, kế toán trong nền kinh tế thị trường được phân chia thành bốn bộ phận: Lý thuyết kế toán, Kế toán tài chính, Kế toán quản trị và Kiểm toán. A. Lý thuyết kế toán Lý thuyết kế toán cung cấp những cơ sở và giải thích cho sự phát triển của kế toán thực dụng. Kế toán thực dụng nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp những thông tin cần thiết cho người sử dụng bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Lý thuyết kế toán là sự giải thích rộng rãi những ứng xử của người cung cấp thông tin và người sử dụng thông tin. Sự phát triển của Lý thuyết kế toán trải qua các giai đoạn chính sau2:  Trước 1400, trước khi hệ thống định khoản kép được chính thức hóa vào những năm 1400 có rất ít những bài viết về lý thuyết kế toán dựa trên thực tiễn. Trong suốt thời kỳ phát triển của hệ thống định khoản kép chủ yếu là trong thực tiễn.  Từ 1450 đến 1750 - Thời kỳ tiền lý thuyết: Vào năm 1494, khi Luca Pacioli viết cuốn sách toán học trong đó có chương về toán học trong kinh doanh, có thể nói rằng đây là cuốn sách đầu tiên về kế toán. Là tài liệu đầu tiên viết về hệ thống kế toán định khoản kép mà chúng ta biết hiện nay. Trong vòng 300 năm sau khi lý thuyết kế toán của Pacioli ra đời vào năm 1494, sự phát triển của kế toán tập trung vào việc chuẩn hóa thực tiễn.  Từ 1800 đến 1955 – Thời kỳ khoa học phổ biến: Trong suốt thời kỳ này, hầu hết sự phát triển của lý thuyết quan tâm đến việc cung cấp những giải thích về thực tiễn. Đáng kể nhất là trong việc cung cấp các khuôn mẫu chung để giải thích và phát triển kế toán thực dụng. Lý thuyết được phát triển rộng rãi trên Accouting Theory – Fifth Edition- John Wiley & Son Australia,Ltd. 2
  17. 9 phương pháp phân tích kinh nghiệm. Bởi vì mục đích của những lý thuyết này cung cấp khuôn mẫu chung cho tất cả phương pháp kế toán được đưa ra và vì chúng được phát triển dựa trên kinh nghiệm nên chúng được gọi là “Khoa học phổ biến”.  Từ 1956 đến những năm 1970 – Thời kỳ quy chuẩn: Gọi là “Thời kỳ quy chuẩn” bởi vì ở thời kỳ này các lý thuyết kế toán nỗ lực thiết lập “Những tiêu chuẩn” cho “Kế toán thực dụng tốt nhất”. Trong suốt thời kỳ này, sự tranh luận chủ yếu về việc ghi nhận và trình bày thông tin theo giá trị đo lường đúng hơn hay là theo giá trị thực tế phát sinh. Tuy nhiên, cuộc tranh luận không đưa ra một kết quả rõ ràng, dẫn đến phương pháp giá gốc vẫn được tiếp tục sử dụng. Tiêu điểm của thời kỳ lý thuyết kế toán quy chuẩn giai đoạn từ 1956 đến 1970 là ảnh hưởng của sự thay đổi giá trong giá trị của tài sản và việc xác định lợi nhuận.  Từ những năm 1970 đến 2000 – Thời kỳ lý thuyết kế toán thực chứng: Lý thuyết thực chứng cố gắng đạt tới việc cung cấp khuôn mẫu để giải thích những điều quan sát được trong thực tiễn. Mục tiêu của lý thuyết kế toán thực chứng là giải thích và dự đoán kế toán thực dụng. Các khuôn mẫu lý thuyết ra đời đầu tiên ở Hoa Kỳ và được phát triển ở các quốc gia Anglo-Saxon, không phát triển ở các quốc gia thuộc trường phái Châu Âu lục địa. Từ năm 1978 – 2000 Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính Mỹ (FASB) ban hành FASB Framework dưới dạng một loại công bố về các khái niệm của kế toán tài chính, bao gồm: SFAC 1- Mục đích báo cáo tài chính của doanh nghiệp (1978); SFAC 2- Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin kế toán (1980); SFAC 3- Các yếu tố của báo cáo tài chính (1980); SFAC 4- Mục đích báo cáo tài chính của tổ chức phi lợi nhuận (1980); SFAC 5- Ghi nhận và đánh giá trong báo cáo tài chính doanh nghiệp (1984); SFAC 6- Các yếu tố của báo cáo tài chính (1985), thay thế cho SFAC 3; SFAC 7- Sử dụng các dòng tiền và hiện giá để đánh giá trong kế toán (2000). Năm 1989, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASC) (nay là IASB) ban hành IASB Framework dưới dạng một khuôn mẫu lý thuyết của các chuẩn mực kế toán quốc tế. Các khuôn mẫu lý
  18. 10 thuyết tạo cơ sở lý thuyết vững chắc cho quá trình soạn thảo chuẩn mực kế toán; giúp giảm thiểu ảnh hưởng chính trị và sự thiếu nhất quán trong quá trình này của các quốc gia; cung cấp thông tin cho các bên hiểu biết về những yêu cầu cơ bản của báo cáo tài chính.  Từ năm 2000 đến nay – Thời kỳ phát triển pha trộn giữa lý thuyết thực chứng và lý thuyết hành vi: Bằng sự giải thích và dự đoán của kế toán thực dụng, Watts và Zimmerman cho rằng lý thuyết thực chứng khi kết hợp với việc chọn một phương pháp kế toán đã đưa ra những chỉ dẫn sai lầm. Họ phản đối việc cho rằng lý thuyết thực chứng giúp dự đoán các phản ứng của các đối tượng tham gia trên thị trường chứng khoán (như là các cổ đông) để hướng đến hoạt động quản lý và thông tin trên báo cáo kế toán. Vào những năm 1980 nghiên cứu hành vi xuất hiện. Nghiên cứu hành vi được quan tâm chủ yếu với việc khát quát hơn những vấn đề về xã hội qua những con số kế toán và các hoạt động liên quan của các nhà quản lý, các cổ đông, các chủ nợ và chính phủ cũng như họ tác động lại với thông tin kế toán. Lý thuyết kế toán hành vi hướng tới việc tập trung xem xét những ảnh hưởng của yếu tố tâm lý học và xã hội học mang tính cá nhân trong việc trình bày hay sử dụng kế toán của họ. Mặc dù, nghiên cứu hành vi càng ngày sự chấp thuận càng tăng lên tuy nhiên cho đến tận bây giờ thì lý thuyết kế toán thực chứng vẫn chiếm ưu thế trong các tài liệu nghiên cứu về kế toán. B. Kế toán tài chính Theo Luật kế toán Việt Nam số 03/2003/QH11: “Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng các báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán”. Mục đích của kế toán là cung cấp thông tin để thực hiện các quyết định kinh tế, mục đích chính của kế toán tài chính là thực hiện các báo cáo tài chính, và thông qua các báo cáo này cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng khác nhằm đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
  19. 11 Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh3. Kế toán tài chính phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- “Chuẩn mực chung” thì các báo cáo tài chính phải được lập trên các nguyên tắc kế toán cơ bản sau :  Cở sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.  Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.  Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. 3 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01- “Chuẩn mực chung”
  20. 12  Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.  Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.  Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: – Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; – Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; – Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; – Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.  Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. Và các yêu cầu kế toán cơ bản sau đây:  Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2