intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

22
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này muốn kiểm định lại mức độ hiệu quả mà hệ thống ngân hàng trong thời gian qua (giai đoạn 2007 – 2014), bên cạnh đó xác định các nhân tố hiện đang tác động đến mức độ hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Từ đó, tìm ra các phương hướng để cải thiện các nhân tố gây ra tác động lớn đến hiệu quả của ngân hàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HỒ MINH NHỰT ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DEA VÀ MÔ HÌNH HỒI QUY TOBIT ĐỂ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh -2016
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HỒ MINH NHỰT ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DEA VÀ MÔ HÌNH HỒI QUY TOBIT ĐỂ KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN Thành phố Hồ Chí Minh -2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Ngƣời cam đoan Hồ Minh Nhựt
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục biểu đồ Danh mục bảng Danh mục viết tắt Chƣơng 1. PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ................................... 2 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ............................................. 3 1.3. Kết cấu bài nghiên cứu ....................................................................................... 3 Chƣơng 2.LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH DEA, ĐỊNH NGHĨA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ............ .......................................................................................................... 4 2.1. Lý thuyết về mô hình DEA: ............................................................................... 4 2.2. Lý thuyết hiệu quả hoạt động của các NHTM: .................................................. 8 2.3. Các nghiên cứu thực tiễn: ................................................................................. 10 Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 18 3.1. Giới thiệu mô hình DEA: ................................................................................. 18 3.1.1. Các độ đo hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân bổ (AE), và hiệu quả chi phí (CE) hay hiệu quả kinh tế trong mô hình DEA: .......................................... 18 3.1.2. Hiệu quả quy mô: ....................................................................................... 20 3.1.3. Các cách tiếp cận trong mô hình DEA: ..................................................... 22 3.2. Kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. .... 23 3.2.1. Nhân tố khách quan: .................................................................................. 23 3.2.1.1. Môi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nƣớc: ................ 23
  5. 3.2.1.2. Môi trƣờng pháp lý: ............................................................................ 24 3.2.2. Nhân tố chủ quan: ...................................................................................... 24 3.2.2.1. Năng lực tài chính: .............................................................................. 24 3.2.2.2. Năng lực quản trị, điều hành: .............................................................. 26 3.2.2.3. Năng lực công nghệ: ........................................................................... 26 3.2.2.4. Nguồn nhân lực: .................................................................................. 27 3.3. Chỉ định mô hình bài nghiên cứu: .................................................................... 27 3.3.1. Mô hình DEA: ........................................................................................... 27 3.4. Mô hình hồi quy Tobit ...................................................................................... 29 3.4.1. Biến phụ thuộc: .......................................................................................... 31 3.4.2. Các biến giải thích: .................................................................................... 31 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ........................................................... 34 4.1. Kết quả nghiên cứu thông qua các phƣơng pháp kiểm định mô hình: ............. 34 4.1.1. Mô hình DEA : .......................................................................................... 34 4.1.1.1. Chỉ định mô hình: ............................................................................... 34 4.1.1.2. Kết quả mô hình DEA:........................................................................ 36 4.1.2. Mô hình hồi quy Tobit: .............................................................................. 53 4.1.2.1. Kết quả mô hình: ................................................................................. 53 4.1.3. Những hạn chế của mô hình và định hƣớng nghiên cứu: .......................... 62 Chƣơng 5. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM:.................. 63 5.1. Giải pháp từ Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................ 63 5.1.1. Các giải pháp từ chính phủ ........................................................................ 63 5.1.2. Các giải pháp từ ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam ....................................... 63 5.2. Giải pháp từ phía các ngân hàng thƣơng mại ................................................... 64 5.2.1. Nâng cao năng lực tài chính: ..................................................................... 64 5.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dựa trên công nghệ hiện đại: .......................................................................................... 65 5.2.3. Nâng cao năng lực công nghệ: ................................................................... 66 5.2.4. Xử lý nợ xấu: ............................................................................................. 67
  6. 5.2.5. Xây dựng hệ thống kênh phân phối phù hợp: ............................................ 67 Kết luận......................................................................................................................... 69 Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................ 70 Phụ lục .......................................................................................................................... 72
  7. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối ........................................ 19 Biểu đồ 1.2: Đƣờng đồng lƣợng lồi tuyến tính từng khúc ................................... 20 Biểu đồ 4.1 Hệ số hiệu quả kỹ thuật của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2014 ........................................................................................................ 40 Biểu đồ 4.2: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật của các nhóm ngân hàng ........................................................................................................ 44 Biểu đồ 4.3: Biểu đồ thể hiện phần trăm thay đổi công nghệ của các nhóm ngân hàng ........................................................................................................ 45 Biểu đồ 4.4: Biểu đồ thể hiện phần trăm thay đổi hiệu quả kỹ thuật theo quy mô của các nhóm ngân hàng ................................................................................ 46 Biểu đồ 4.5: Biểu đồ thể hiện phần trăm thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp của các nhóm ngân hàng ...................................................................................... 47 Biểu đồ 4.6: Biểu đồ thể hiện thay đổi hiệu quả kỹ thuật tổng thể của Ngân hàng SHB qua các năm ........................................................................................ 51 Biểu đồ 4.7: Biểu đồ thể hiện thay đổi hiệu quả kỹ thuật tổng thể của Ngân hàng HDB qua các năm........................................................................................ 52 Biểu đồ 4.8: Biểu đồ thể hiện thay đổi hiệu quả kỹ thuật tổng thể của Ngân hàng BIDV qua các năm ...................................................................................... 52 Biểu đồ 4.9: Biểu đồ thể hiện thay đổi hiệu quả kỹ thuật tổng thể của Ngân hàng CTG qua các năm ........................................................................................ 53 Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ tín dụng......................................... 58 Biểu đồ 4.11: Thống kê tổng tài sản các nhóm ngân hàng của Việt Nam thời điểm 31/12/2014................................................................................................... 59
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Kết quả Spearman chỉ định mô hình ................................................... 35 Bảng 4.2: Bảng thống kê hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả kỹ thuật thuần (PE), hiệu quả quy mô (SE) của các loại hình ngân hàng trong thời kì 2007- 2014. 36 Bảng 4.3: Bảng thống kê số lƣợng các ngân hàng có hiệu suất giảm(DRS), tăng (IRS), và không đổi theo quy mô (CONS), thời kỳ nghiên cứu 2007 – 2013 42 Bảng 4.4: Chỉ số Malmquist bình quân thời kỳ 2007 – 2014 .............................. 43 Bảng 4.5: Bảng thống kê tình hình hợp nhất, sáp nhập, mua lại trên hệ thống Ngân hàng Việt Nam ............................................................................................ 49 Bảng 4.6: Ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ...................... 54 Bảng 4.7: Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Tobit phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam. ........................ 54 Bảng 4.8 - Các biến có ý nghĩa trong mô hình: ................................................... 56
  9. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ Tiếng Việt NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTMCPNN Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Nhà nƣớc NHTMCP Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần TCTD Tổ chức Tín dụng CSTT Chính sách Tiền tệ Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần An ABB Bình Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á ACB Châu Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công CTG Thƣơng Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Xuất EIB Nhập Khẩu Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát HDB Triển Thành Phố Hồ Chí Minh Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quân MBB Đội Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát MHB Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long NAB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Nam Á Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc NCB Dân Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu BIDV Tƣ và Phát Triển Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phẩn Đông Dong A Á Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài SHB Gòn - Hà Nội Ngân hàng Thƣơng mại Cổ Phần Sài STB Gòn Thƣơng Tín Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ TCB Thƣơng Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kiên KLB Long Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Hàng MSB Hải Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại VCB Thƣơng Việt Nam VIB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Quốc
  10. Tế Việt Nam Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Xăng PGB Dầu Petrolimex Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Sài SGB Gòn Công Thƣơng Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát MDB Triển Mekong effch Thay đổi hiệu quả kỹ thuật techch Thay đổi tiến bộ công nghệ pech Thay đổi hiệu quả thuần sech Thay đổi hiệu quả quy mô Thay đổi năng suất nhân tố tfpch tổng hợp TE Hiệu quả kỹ thuật PE Hiệu quả thuần SE Hiệu quả quy mô irs Tăng theo quy mô drs Giảm theo quy mô cons Không đổi theo quy mô
  11. 1 TÓM TẮT Ngành ngân hàng luôn chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, vì thế xác định mức độ hiệu quả của hệ thống ngân hàng là một việc luôn thu hút các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới. Theo đó, việc xác định mức độ hoạt động hiệu quả của ngành ngân hàng tại Việt Nam hiện tại là nhu cầu vô cùng cần thiết sau khi nhiều sự kiện mua lại hoặc sáp nhập của các ngân hàng xảy ra. Bài nghiên cứu này tiếp tục đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động của 21 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2014 bằng việc sử dụng mô hình DEA và mô hình hồi quy Tobit. Kết quả mô hình DEA cho thấy trong giai đoạn 2007- 2014, các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu chỉ đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật là 0,88. Điều này chỉ ra rằng các ngân hàng đang lãng phí 0,12 nguồn lực của mình. Ngoài ra kết quả mô hình DEA còn chỉ ra rằng nhóm NHTMCP hoạt động hiệu quả hơn so với nhóm NHTMCPNN. Bên cạnh đó so sánh hiệu quả của các NHTM trƣớc và sau khi sáp nhập cho thấy hiệu quả hoạt động chƣa đƣợc cải thiện. Tuy nhiên vì giai đoạn kiểm định còn quá ngắn nên chƣa thể xác định rõ hiệu quả này. Mô hình Tobit cho kết quả các biến TCTR, LOANTA, ETA, FATA, NIM, DLR có ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên mức độ tác động này không đáng kể ngoại trừ biến FATA và NIM. Chƣơng 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ thống ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế, một mặt huy động và phân bổ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác thúc đẩy sự lƣu thông hàng hóa thông qua các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hàng loạt các sự kiện chấn động trong ngành ngân hàng liên tục xảy ra. Ngân hàng Nhà nƣớc liên tục kiểm toán gắt gao hàng loạt ngân hàng và phát hiện ra những hiện tƣợng méo mó không bình thƣờng nhƣ chất lƣợng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, lợi nhuận thấp, yếu kém về quản trị và khả năng quản lý rủi ro. Vì vậy, để có thể là một biện pháp phát hiện tạo tiền đề để đánh giá và đi sâu vào các ngân hàng đang có mức độ hoạt động
  12. 2 kém hiệu quả từ đó đƣa ra giải pháp để khắc phục sớm những nhân tố tạo nên sự kém hiệu quả của ngân hàng. Do đó, việc đánh giá, phát hiện và khắc phục các nhân tố tác động đến hiệu quả của các NHTM hiện nay là một điều cần thiết và đƣợc đƣa lên hàng đầu. Xuất phát từ thực tiễn và đòi hỏi cấp thiết trên , đề tài “Ứng dụng mô hình DEA và mô hình Hồi quy Tobit để kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ hiệu quả của các NHTM Việt Nam” đƣợc lựa chọn nhằm đóng góp thêm những hiểu biết sâu sắc về tình hình hoạt động của các NHTM hiện nay, từ đó có những gợi ý về giải pháp nhằm mang lại một chiếc “xƣơng sống” thật sự vững chắc cho nền kinh tế quốc gia. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này muốn kiểm định lại mức độ hiệu quả mà hệ thống ngân hàng trong thời gian qua (giai đoạn 2007 – 2014), bên cạnh đó xác định các nhân tố hiện đang tác động đến mức độ hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Từ đó, tìm ra các phƣơng hƣớng để cải thiện các nhân tố gây ra tác động lớn đến hiệu quả của ngân hàng. Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu đặt ra một số câu hỏi để dẫn dắt nhƣ sau: - Mức độ hiệu quả của hệ thống ngân hàng là nhƣ thế nào trong giai đoạn năm 2007 - 2014? Và loại hình ngân hàng nào thực sự là hoạt động hiệu quả trong giai đoạn năm 2007 – 2014? - Việc sáp nhập giữa các ngân hàng có tạo ra mức độ hiệu quả ngay lập tức? - Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua? Trên cơ sở giải quyết ba câu hỏi này, bài nghiên cứu làm rõ các nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam trong thời gian qua dựa trên các mô hình phân tích định lƣợng. Và sau đó, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam, góp phần phục vụ các định hƣớng phát triển của
  13. 3 các ngân hàng và làm cho nền tài chính quốc gia phát triển ổn định trong những năm tới. 1.2.2. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu Phạm vi của bài nghiên cứu là tập trung vào 21 NHTM trong hệ thống ngân hàng Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2014. Nguồn dữ liệu tài chính và phi tài chính của ngân hàng đƣợc thu thập và tổng hợp trên các báo cáo tài chính theo niên độ của các ngân hàng thƣơng mại và từ báo cáo thƣờng niên của ngân hàng nhà nƣớc. Tiêu chí chọn lựa mẫu các ngân hàng là phải đa dạng về quy mô nhằm phản ánh toàn diện và đầy đủ thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bài nghiên cứu này tiếp cận phân tích định lƣợng hiệu quả hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thông qua mô hình kiểm định hai bƣớc. Đầu tiên, thông qua cách tiếp cận trung gian, mô hình DEA cho ra kết quả hệ số hiệu quả kỹ thuật TE của các ngân hàng và dựa trên kết quả đó, mô hình hồi quy Tobit kiểm định những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Kết quả mô hình DEA cho thấy trong giai đoạn 2007-2014, các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu chỉ đạt đƣợc hiệu quả kỹ thuật là 0,88. Điều này chỉ ra rằng các ngân hàng đang lãng phí 0,12 nguồn lực của mình. Ngoài ra kết quả mô hình DEA còn chỉ ra rằng nhóm NHTMCP hoạt động hiệu quả hơn so với nhóm NHTMCPNN. Bên cạnh đó so sánh hiệu quả của các NHTM trƣớc và sau khi sáp nhập cho thấy hiệu quả hoạt động chƣa đƣợc cải thiện. Tuy nhiên vì giai đoạn kiểm định còn quá ngắn nên chƣa thể xác định rõ hiệu quả này. Mô hình Tobit cho kết quả các biến TCTR, LOANTA, ETA, FATA, NIM, DLR có ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu. Tuy nhiên mức độ tác động này không đáng kể ngoại trừ biến FATA và NIM. 1.3. Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu này đƣợc triển khai làm 5 phần: Chƣơng 1: Phần mở đầu. Chƣơng 2: Lý thuyết về mô hình DEA và các nghiên cứu thực tiễn. Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu.
  14. 4 Chƣơng 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu đạt đƣợc. Chƣơng 5: Định hƣớng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Chƣơng 2. LÝ THUYẾT VỀ MÔ HÌNH DEA, ĐỊNH NGHĨA HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 2.1. Lý thuyết về mô hình DEA: Phân tích bao dữ liệu (DEA) là một phƣơng pháp tiếp cận theo cách định hƣớng dữ liệu (data oriented) tƣơng đối mới để ƣớc lƣợng mức độ hoạt động của một bộ đơn vị ngành đƣợc gọi là “Đơn vị ra quyết định” (DMUs) – Decision making units là đơn vị nhận nhiều đầu vào để tạo ra nhiều đầu ra. Định nghĩa về một DMU thì rất đa dạng và linh hoạt. Trong một bài nghiên cứu đại diện cho khái nhiệm về DEA, Farell (1957) với nhu cầu phát triển những phƣơng pháp tốt hơn và những mô hình dành để đánh giá hiệu quả sản xuất. Tác giả lập luận rằng trong khi cố gắng giải quyết vấn đề tạo ra các thƣớc đo cẩn thận, nhƣng chúng vẫn rất hạn chế bởi vì họ thất bại trong việc kết hợp các thƣớc đo của nhiều đầu vào bất kỳ thƣớc đo tổng thể về mức độ hiệu quả một cách hài lòng. Để xử lý những bất cập của những chỉ số riêng biệt về năng suất lao động, năng suất vốn,…, Farrell đã đề xuất một phƣơng pháp phân tích hoạt động có thể đối phó đầy đủ hơn với các vấn đề. Thƣớc đo của tác giả dự định đƣợc sử dụng cho bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào; theo tác giả, “….từ hội thảo cho đến toàn nền kinh tế”. Theo đó, ông mở rộng khái niệm “năng suất” thành một khái niệm rộng hơn là “mức độ hiệu quả” . Mô hình DEA ban đầu đƣợc giới thiệu bởi Charnes, Cooper, và Rhodes (CCR) (1978), đƣợc xây dựng dựa trên nghiên cứu của Farrell (1957). Bài nghiên cứu của Charnes, Cooper và Rhodes bắt nguồn vào đầu thập niên 1970 để đáp ứng lại những nổ lực trong bài nghiên cứu của Edwardo Rhodes tại Trƣờng Urban & Public Affairs của Đại học Carnegie Mellon – bây giờ là H.J. Heinz III School of Public Policy and Management. Dƣới sự giám sát của W.W.Cooper, bài nghiên cứu
  15. 5 đi thẳng vào đánh giá chƣơng trình giáo dục cho những học sinh kém (chủ yếu là học sinh da màu và học sinh gốc Tây Ban Nha) với một số lƣợng lớn các học sinh của các trƣờng cộng đồng ở Mỹ với hỗ trợ của Chính phủ liên ban. Chú ý cuối cùng cũng đƣợc tập trung vào Chƣơng trình “Follow Through”- một nỗ lực lớn bởi Bộ Giáo dục Mỹ để áp dụng các nguyên tắc về thiết kế thống kê của các thí nghiệm với một tập hợp các trƣờng học phù hợp trong một nghiên cứu trên toàn quốc. Rhodes truy cập bảo mật đến dữ liệu đang đƣợc xử lý bởi bài nghiên cứu của Abt Associates. Mặc dù số lƣợng lớn các biến đầu vào đầu ra đƣợc sử dụng nhƣng do bộ dữ liệu đã đủ lớn nên các vần đề về mức độ tự do... không phải là vấn đề quan trọng. Tuy nhiên, các kết quả không đạt yêu cầu và thậm chí còn khá vô lý đƣợc bảo đảm từ tất cả phƣơng pháp thống kê kinh tế mà Rhodes đã cố gắng sử dụng. Trong khi cố gắng giải quyết tình huống này, Rhodes kéo sự chú ý của Cooper đến với bài nghiên cứu của M.J Farrell “Đo lƣờng hiệu quả sản xuất”trên tạp chí Royal Statistical Society năm 1957. Trong nghiên cứu, Farrell sử dụng “khái niệm phân tích hoạt động”để điều chỉnh những gì tác giả tin là còn thiếu sót khi sử dụng phƣơng pháp chỉ số trong việc đo lƣờng năng suất sản xuất. Cooper đã từng làm việc với A.Charnes để đƣa ra mẫu có tính toán có thể sử dụng cho “khái niệm phân tích hoạt động” của Tjalling Koopmans. Do đó, dựa vào phát biểu của Farrell, Cooper và Rhodes đã tạo ra những gì liên quan đến định nghĩa về mô hình DEA. Kể từ khi DEA đƣợc giới lần đầu vào năm 1978, nhiều nhà nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực đã nhánh chóng nhận ra rằng đây là một phƣơng pháp khá tốt và dễ sử dụng để mô hình hóa quy trình hoạt động cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động. Mô hình này đƣợc đi với những phát triển khác. Ví dụ, Zhu (2002) đã đƣa ra một số mô hình DEA dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động và tạo lập tiêu chuẩn. Định hƣớng thực nghiệm của DEA và quá ít nhu cầu về các giả định ƣu tiên đi kèm với các phƣơng pháp khác (nhƣ các dạng thức tiêu chuẩn của phân tích hồi quy thống kê), trong các lĩnh vực liên quan đến pháp lý, trong các lĩnh vực tƣ nhân.
  16. 6 Trong bài nghiên cứu gốc, Charnes, Cooper, và Rhodes (1978) mô tả DEA nhƣ là “Mô hình lập trình toán học áp dụng cho những dữ liệu có thể quan sát cung cấp một cách mới thu thập các ƣớc lƣợng thực tiễn về các mối liên hệ nhƣ các chức năng trong sản xuất và hoặc khả năng sản xuất hiệu quả - đây là nền tảng của kinh tế học hiện đại. Nhƣ vậy, DEA là một phƣơng pháp hƣớng đến đƣờng biên hơn là xu hƣớng tính trung bình. Thay vì cố gắng để đáp ứng khung hồi quy thông qua dữ liệu trung bình nhƣ trong phƣơng pháp hồi quy thống kê, ví dụ nhƣ dữ liệu trôi trên bề mặt đƣờng tuyến tính piecewise đến phần còn lại trên đỉnh các quan sát. Bởi vì quan điểm này, DEA chứng minh lợi thế một cách rõ ràng trong việc mở ra các mối liên hệ vẫn còn tồn tại không rõ ràng khi sử dụng các phƣơng pháp khác. Ví dụ, hãy xem xét điều gì đƣợc cho là “mức độ hiệu quả”, hay nói chung là, điều gì đƣợc cho là DMU này thì hiệu quả hơn DMU còn lại. Điều này đƣợc thực hiện một cách đơn giản bằng DEA mà không cần yêu cầu các giả định và các biến phải đƣợc định hình một cách rõ ràng nhƣ các mô hình khác nhƣ mô hình tuyến tính và phi tuyến tính. Hiệu quả tƣơng đối trong mô hình DEA đƣợc hiểu theo các định nghĩa sau, trong đó có các lợi thế tránh sự cần thiết phải chỉ định phƣơng pháp đo lƣờng ƣu tiên đối với mức độ quan trọng tƣơng đối của bất kỳ đầu vào đầu ra nào. Định nghĩa 1.1 (Mức độ hiệu quả - đƣợc mở rộng từ định nghĩa của Pareto- Koopmans): Hiệu quả toàn phần (100%) là việc đạt đƣợc của bởi bất kỳ DMU nào nếu và chỉ nếu không có bất cứ đầu vào hay đầu ra của DMU đó có thể đƣợc tăng lên mà không làm giảm đi một vài yếu tố đầu vào hay đầu ra khác của DMU đó. Trong hầu hết các ứng dụng quản lý và khoa học xã hội các mức độ hiệu quả theo lý thuyết có thể có sẽ không đƣợc biết đến. Do đó, định nghĩa trƣớc đó đƣợc thay thế bằng cách nhấn mạnh ứng dụng của nó chỉ với những thông tin mà thực tiễn có đƣợc nhƣ trong định nghĩa sau đây: Định nghĩa 1.2 (Mức độ hiệu quả tƣơng đối): một DMU đƣợc cho là hiệu quả toàn bộ (100%) trên cơ sở các bằng chứng sẵn có nếu và chỉ nếu các mức độ hoạt động của các DMU khác không cho thấy rằng một vài đầu vào và đầu ra của
  17. 7 DMU đó có thể đƣợc cải thiện mà không cần làm giảm một vài đầu vào và đầu ra khác. Chú ý rằng định nghĩa này tránh nhu cầu trông cậy vào giá hoặc các giả định khác về tỷ trọng mà phản ánh mức độ quan trọng tƣơng đối của các đầu vào và đầu ra khác. Định nghĩa này cũng tránh sự cần thiết trong việc làm rõ mối quan hệ chính thống mà đƣợc cho là tồn tại giữa đầu vào và đầu ra. Loại hiệu quả cơ bản này, là “hiệu quả kỹ thuật” tuy nhiên trong kinh tế có thể đƣợc mở rộng ra các loại hiệu quả khác nếu nhƣ các dữ liệu nhƣ giá, đơn giá,… có sẵn để sử dụng mô hình DEA. Những năm gần đây có thể thấy rất nhiều ứng dụng mô hình DEA đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau có cách thức hoạt động khác nhau trong các trƣờng hợp khác nhau tại các quốc gia khác nhau. Những ứng dụng của DEA đã sử dụng nhiều dạng thức khác nhau của các DMU để đánh giá hoạt động khác nhau của các chủ thể nhƣ các bệnh viện, các hãng máy bay của Mỹ, các trƣờng đại học, các thành phố, các tòa án, các công ty kinh doanh, ngân hàng và các dạng thức khác bao gồm hiệu quả hoạt động các quốc gia, khu vực… Bởi vì mô hình DEA yêu cầu rất ít các giả định, DEA cũng có thể sử dụng rộng hơn cho các trƣờng hợp mà không phù hợp với các phƣơng pháp khác bởi vì tính chất phức tạp (thƣờng là không biết) về mối liên hệ giữa nhiều đầu vào và nhiều đầu ra liên quan đến DMUs. Nhƣ đƣợc chỉ ra trong nghiên cứu của Cooper, Seiford và Tone (2000), DEA gần đây cũng đƣợc sử dụng để cung cấp những hiểu biết mới trong các hoạt động (các chủ thể) mà trƣớc đó đã đƣợc đánh giá bằng các phƣơng pháp khác. Ví dụ, nghiên cứu về điểm chuẩn bằng DEA đã chỉ ra rất nhiều nguồn không đạt hiệu quả ở hầu hết các doanh nghiệp có lợi nhuận – các doanh nghiệp đã hoạt động nhƣ là các doanh nghiệp chuẩn khi xét yếu tố lợi nhuận là tiêu chuẩn – và mô hình DEA cung cấp theo chiều dọc trong việc xác định tiêu chuẩn tốt hơn nhiều nghiên cứu đƣợc áp dụng. Bởi những khả năng này, các nghiên cứu của DEA về mức độ hiệu quả của các dạng tổ chức pháp nhân khác nhau nhƣ “stock insurance company” và “mutual insurance company” mà đƣợc chỉ ra trong các nghiên cứu trƣớc đó có chút
  18. 8 sai sót trong các cố gắng của họ để đánh giá các tiềm lực của các dạng tổ chức khác nhau. Tƣơng tự nhƣ vậy, việc sử dụng DEA đƣợc đề xuất để đánh giá lại các bài nghiên cứu trƣớc đó về mức độ hiệu quả của các hoạt động trƣớc và sau hoạt động sáp nhập mà đƣợc tiến hành trong ngân hàng . 2.2. Lý thuyết hiệu quả hoạt động của các NHTM: Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết thì có thể hiểu theo hai khía cạnh: (i) Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác. (ii) Xác suất hoạt động của Ngân hàng. Sự lành mạnh của hệ thống NHTM quan hệ chặt ché với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Do đó, sự biến động của nó sẽ ảnh hƣởng rất mạnh đến các ngành kinh tế quốc dân khác. Theo Perter S.Rose giáo sƣ kinh tế học và tài chính trƣờng đại học Yale thì về bản chất NHTM cũng có thể coi nhƣ một doanh nghiệp kinh doanh vì lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu đƣợc các ngân hàng quan tâm hơn vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phẫn, thu hút vốn đầu tƣ. Mục tiêu nhà sản xuất có thể đơn giản là cố gắng tránh lãng phí, bằng cách đạt đƣợc đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn hoặc bằng việc cực tiểu hóa sử dụng đầu vào trong sản xuất các đầu ra đã cho. Trong trƣờng hợp đó, khái niệm hiệu quả tƣơng ứng với cái gọi là hiệu quả kỹ thuật . Ở mức cao hơn, mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đòi hỏi sản xuất các đầu ra đã cho với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các đầu vào đã cho sao cho cực đại hóa doanh thu, hoặc phân bổ các đầu vào, đầu ra sao cho cực đại hóa lợi nhuận. Trong các trƣờng hợp này hiệu quả tƣơng ứng đƣợc gọi là hiệu quả kinh tế (khả năng cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản xuất ra một mức sản lƣợng nhất định), và mục tiêu của các
  19. 9 nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt mức hiệu quả kinh tế cao (tính theo các chỉ tiêu nhƣ chi phí, doanh thu hoặc lợi nhuận). Nhƣ vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý...nó phản ánh quan hệ so sánh đƣợc giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại có thể đƣợc chia làm hai nhóm đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối: - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế - chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại theo cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên loại chỉ tiêu này trong một số trƣờng hợp lại khó có thể thực hiện so sánh đƣợc. Ví dụ, những ngân hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng có nguồn lực nhỏ, nhƣng không có nghĩa là các ngân hàng quy mô lớn lại có hiệu quả lớn hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Nhƣ vậy, hiệu quả tuyết đối không cho biết khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các đầu vào. - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tƣơng đối có thể đƣợc thể hiện dƣới dạng tĩnh (hiệu quả hoạt động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó hoặc dạng nghịch hiệu quả hoạt động = chi phí/ kết quả kinh tế) hoặc dƣới dạng động hay dạng cận biên (hiệu quả hoạt động = mức tăng kết quả kinh tế/mức tăng chi phí). Những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không gian nhƣ cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau, các thời kỳ khác nhau. Tóm lại, quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu quả theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ những hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, do vậy quan điểm về hiệu quả mà bài nghiên cứu sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thƣơng
  20. 10 mại là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mỗi quan hệ tối ƣu giữa kết quả kinh tế đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, hay nói một cách khác hiệu quả mà bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu trong đánh giá hoạt động của ngân hàng thƣơng mại đƣợc hiểu là khả năng biến các đầu vào thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 2.3. Các nghiên cứu thực tiễn: Trên thế giới có nhiều phƣơng pháp khác nhau đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức doanh nghiệp. Phƣơng pháp phổ biến và đƣợc áp dụng thƣờng xuyên nhất là phƣơng pháp phân tích tỷ suất. Một phƣơng pháp khác là hồi quy kinh tế lƣợng dựa trên cơ sở biên trung bình. Tuy nhiên, kể từ khi Farrell (1957) đƣa ra phƣơng pháp đánh giá hiệu quả dựa trên đƣờng biên sản xuất thì gần đây ngƣời ta đã phát triển và áp dụng các phƣơng pháp phân tích biên tham số hoặc phi tham số. Các phƣơng pháp này, điển hình là phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) và phân tích bao dữ liệu (DEA), thiết lập nên một đƣờng giới hạn biên dựa trên cơ sở dữ liệu của những doanh nghiệp, tổ chức đang hoạt động. Điểm khác nhau cơ bản của các phƣơng pháp này là những giả định khác nhau về dạng thức của hàm sản xuất và dạng thức phân phối các sai số ngẫu nhiên và tính phi hiệu quả khả thi. Cả 2 phƣơng pháp này đều đƣợc sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực để nghiên cứu hiệu quả của các tổ chức và công ty. Tính hiệu quả và chính xác trong việc ứng dụng 2 phƣơng pháp này cũng đã đƣợc chứng minh qua nhiều công trình nghiên cứu khác nhau. Humphrey (1997) nhận ra rằng các ƣớc tính hiệu quả của mô hình DEA cho kết quả tƣơng tự nhƣ mô hình SFA. Ondrich và Ruggiero (2001) cũng kết luận cả 2 phƣơng pháp này đều đƣợc xếp hạng là hiệu quả nhƣ nhau. Tuy nhiên, bài nghiên cứu của Banker et al. (1986) cho rằng mô hình DEA rất hữu dụng trong việc đánh giá các công ty với nhiều mục tiêu khác nhau, bởi vì mô hình DEA xử lý đƣợc nhiều nguồn dữ liệu đầu vào và đầu ra. Kết luận này cũng tƣơng tự với các nghiên cứu của Rangan et al. (1988), Vassiloglou và Giokas (199), Hassan et al.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2