Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam
lượt xem 9
download
Luận văn tập trung vào vấn đề: Đánh giá thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; tìm ra ưu nhược điểm cần duy trì và khắc phục; những điểm khác biệt giữa nội dung của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp so với những quy định trong chuẩn mực kế toán công quốc tế; đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế và phù hợp với đặc thù nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ TỐ HOA VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ ĐỂ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VIỆT NAM Chuyên ngành : Kế toán – Kiểm toán Mã số : 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.TRẦN VĂN THẢO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
- 1 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 03 Chương 1 : Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn mực kế toán công quốc tế 05 1.1. Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 05 1.1.1. Kế toán công và kế toán hành chính sự nghiệp 05 1.1.2. Các đặc điểm của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 07 1.1.3. Các bộ phận của hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp 10 1.2. Tổng quan về chuẩn mực kế toán công quốc tế 11 1.2.1. Khái niệm 11 1.2.2. Nội dung 11 1.2.3. Tình hình áp dụng 17 Chương 2 : Thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 21 2.1. Các căn cứ pháp lý chi phối đến việc ban hành và thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 21 2.1.1. Luật Ngân sách nhà nước 21 2.1.2. Luật Kế toán 22 2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp 22 2.1.4. Các quy định về công bố thông tin đối với đơn vị hành chính sự nghiệp 23 2.2. Giới thiệu nội dung của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành 25 2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán 25 2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán 25 2.2.3. Hệ thống sổ kế toán 26 2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính 28
- 2 2.3. Đánh giá chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành 29 2.3.1. Ưu điểm 29 2.3.2. Nhược điểm, hạn chế 30 2.4. Một số điểm khác biệt giữa nội dung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ở Việt Nam so với những quy định trong chuẩn mực kế toán công quốc tế 33 2.4.1. Cơ sở pháp lý 33 2.4.2. Đối tượng áp dụng 34 2.4.3. Cơ sở kế toán 35 2.4.4. Danh mục báo cáo tài chính 35 2.4.5. Phương pháp kế toán các đối tượng chủ yếu 36 Chương 3 : Các giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp 42 3.1. Quan điểm hoàn thiện 42 3.1.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị xã hội Việt Nam 42 3.1.2. Thích nghi với sự đổi mới về cơ chế tài chính và cải cách hành chính ở Việt Nam 42 3.1.3. Đáp ứng tốt yêu cầu quản lý thu, chi ngân sách 44 3.1.4. Từng bước phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế 45 3.2. Các giải pháp hoàn thiện 46 3.2.1. Các giải pháp tổng thể 46 3.2.2. Các giải pháp cụ thể 50 3.3. Một số kiến nghị 64 Kết luận 67 Danh mục tài liệu tham khảo, chữ viết tắt 68 Danh mục phụ lục 69
- 3 LỜI MỞ ĐẦU Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành đã được thực hiện từ năm 2006, cho đến nay đã góp phần đảm bảo yêu cầu quản lý tài sản và các nguồn tài chính, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản thu, chi chưa chặt chẽ; các nội dung quy định về hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ kế toán còn có một số điểm phức tạp, mang tính hình thức; hệ thống tài khoản kế toán sắp xếp chưa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin minh bạch, rõ ràng về tình hình hoạt động, tình hình tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính. Yêu cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi các công cụ quản lý kinh tế trong đó có kế toán phải tiếp cận với các nguyên tắc, thông lệ chung của quốc tế, để có thể so sánh thông tin kế toán với các nước khác trên thế giới, có khả năng cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy về tình hình tài chính nhà nước khi tham gia các tổ chức quốc tế hoặc đàm phán để vay nợ hoặc nhận tài trợ của nước ngoài. Hơn nữa, việc thực hiện công khai trong quản lý tài chính nhà nước đòi hỏi thông tin về tài chính, kế toán phải chính xác, minh bạch đối với các khoản chi và hoạt động đầu tư của nhà nước. Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp Việt Nam là được ngân sách cấp kinh phí hoạt động, Nhà nước quản lý ngân sách theo dự toán được giao. Trong khi đó, đơn vị khu vực công ở các nước khác trên thế giới hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu, chi, hoạt động theo đơn đặt hàng của nhà nước, khi hoàn thành sẽ được nhà nước thanh toán. Bên cạnh đó, hiện nay Việt Nam đang thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp theo hướng tăng quyền tự chủ cho đơn vị và đang triển khai Dự án cải cách quản lý tài chính công, trong đó có yêu cầu sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phù hợp với hệ thống kế toán nhà nước thống nhất. Do đó việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu hài hòa với chuẩn mực kế toán công quốc tế, vừa phù hợp với đặc thù về trình
- 4 độ phát triển, đặc điểm chính trị, yêu cầu quản lý tài chính và quản lý ngân sách của Việt Nam. Từ những lý do trên đây, tác giả thực hiện đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam”. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung vào vấn đề: đánh giá thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp; tìm ra ưu nhược điểm cần duy trì và khắc phục; những điểm khác biệt giữa nội dung của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp so với những quy định trong chuẩn mực kế toán công quốc tế; đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế và phù hợp với đặc thù nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung vào đối tượng là chế độ kế toán và cơ chế tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Phương pháp nghiên cứu : Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đối chiếu so sánh nhằm làm rõ những ưu nhược điểm, những thiếu sót của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Kết cấu luận văn : ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, các phụ lục, luận văn gồm 3 chương : Chương 1: Tổng quan về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và chuẩn mực kế toán công quốc tế. Chương 2: Thực trạng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP 1.1.1. Kế toán công và kế toán hành chính sự nghiệp 1.1.1.1. Kế toán công - Khái niệm Đơn vị công là những đơn vị (sở hữu nhà nước và ngoài nhà nước) hoạt động với mục tiêu phục vụ lợi ích công, tức lợi ích cho xã hội mà không mang mục đích lợi nhuận, không mang tính sản xuất kinh doanh. Kế toán công là công việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của các đơn vị công. - Phân loại Tùy theo đặc điểm của từng loại hình đơn vị công, kế toán công phân thành các loại sau : kế toán trong các cơ quan thu chi ngân sách; kế toán trong các cơ quan quản lý nhà nước; kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập (không kể đơn vị sự nghiệp mang tính chất kinh doanh); kế toán trong tổ chức đoàn thể; …Mỗi loại kế toán này có những quy định về xử lý, cung cấp thông tin khác nhau tùy thuộc vào cơ chế tài chính và quan hệ sở hữu của từng loại đơn vị. - Vai trò và tác dụng Với nhiệm vụ của kế toán công là phản ảnh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh; cung cấp thông tin, số liệu về sử dụng nguồn tài chính vào trong quá trình thực hiện các hoạt động quản lý kinh tế tài chính và các dịch vụ công cho xã hội, thì kế toán công có vai trò là công cụ để đơn vị công quản lý và tính toán được hiệu quả hoạt động, quản lý được nguồn tài chính của mình; là công cụ để cấp thẩm quyền kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của đơn vị công.
- 6 Với việc thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán công sẽ góp phần thực hiện tốt việc quản lý kinh tế tài chính nhà nước, việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ công cho xã hội. 1.1.1.2. Kế toán hành chính sự nghiệp - Khái niệm Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc thực hiện dịch vụ công cho xã hội. Đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, Ban quản lý dự án đầu tư có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân (không kể các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân) Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp là thực hiện theo nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao hoặc cho phép thực hiện. Nguồn kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu hoạt động của đơn vị. Với đặc điểm này, kế toán hành chính sự nghiệp được hiểu là công việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc khai thác, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí và các khoản thu để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp. - Phân loại Kế toán hành chính sự nghiệp được phân loại theo đơn vị hành chính sự nghiệp, bao gồm: kế toán trong cơ quan quản lý nhà nước; kế toán trong đơn vị sự nghiệp (không kể đơn vị sự nghiệp ngoài công lập); kế toán trong tổ chức đoàn thể. Mỗi loại kế toán này có những quy định về xử lý, cung cấp thông tin khác nhau tùy thuộc vào cơ chế tài chính của từng loại đơn vị. - Vai trò và tác dụng Với nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp là phản ảnh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh; cung cấp thông tin về sử dụng nguồn kinh phí ngân sách, khai thác và sử dụng nguồn thu đúng quy định, thì kế toán hành chính sự nghiệp có vai trò là công cụ của nhà nước và của chính đơn vị đó quản lý việc sử
- 7 dụng nguồn kinh phí được giao, sử dụng các khoản thu đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời là công cụ để cấp thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của đơn vị. Thực hiện tốt vai trò của mình, kế toán hành chính sự nghiệp sẽ góp phần làm tốt việc thực hiện dự toán thu chi ngân sách, việc thực hiện kế hoạch và kết quả hoạt động của đơn vị; việc quản lý, sử dụng tài sản được giao và tổ chức hoạt động của mình đúng pháp luật. 1.1.2. Các đặc điểm của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp có những đặc điểm sau : 1.1.2.1. Đặc điểm về đối tượng kế toán Đối tượng kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm tiền, vật tư, tài sản cố định, nguồn kinh phí, nguồn vốn, các quỹ, các khoản thu, chi và xử lý chênh lệch thu chi. Phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình, đối tượng kế toán hành chính sự nghiệp có đặc điểm là việc khai thác, quản lý, sử dụng tài sản và nguồn tài chính có nguồn gốc từ ngân sách phải thực hiện theo quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan thẩm quyền ban hành. Cụ thể đặc điểm từng nhóm đối tượng kế toán như sau : - Tiền và các khoản tương đương tiền : chủ yếu là khoản tiền mặt chi lương, công tác phí; tiền gửi kho bạc, ngân hàng. - Vật tư, tài sản cố định : nhà cửa, thiết bị văn phòng, thiết bị chuyên môn dùng cho hoạt động sự nghiệp hoặc dùng chung cho hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. - Các khoản thanh toán : chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán hàng và các khoản phải thu của người mua; ngoài ra còn phản ánh các khoản phải nộp nhà nước về phí, lệ phí và các khoản thuế - Nguồn kinh phí, nguồn vốn, quỹ : kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách chiếm tỷ trọng lớn do hầu hết các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng kinh phí ngân sách cấp để hoạt động; các đơn vị tự cân đối thu chi sử dụng nguồn thu sự
- 8 nghiệp có được từ dịch vụ công thu phí, lệ phí. Một số ít đơn vị tự khai thác nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các khoản thu, chi : chủ yếu là các khoản thu phí, lệ phí gắn với chức năng nhiệm vụ được giao, để bù đắp một phần chi phí hoạt động. Các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ được thực hiện từ các đơn vị sự nghiệp có máy móc thiết bị chuyên môn cao và mở rộng đến các đối tượng ngoài đối tượng phục vụ theo nhiệm vụ được giao. 1.1.2.2. Đặc điểm về nguyên tắc kế toán Nguyên tắc kế toán được áp dụng trên thế giới hiện nay chủ yếu bao gồm kế toán tiền mặt thuần túy, kế toán dồn tích đầy đủ. Bên cạnh đó còn thực hiện theo nguyên tắc kế toán tiền mặt điều chỉnh và kế toán dồn tích điều chỉnh. Đối với kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp, việc phản ảnh đối tượng kế toán được thực hiện trên cơ sở kế toán dồn tích có điều chỉnh. Trong đó, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán theo số thực thu, thực chi; có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán ngay khi phát sinh mà không chờ đến thời điểm thực thu hay thực chi. Cụ thể như sau : - Hạch toán đầy đủ các khoản phải thu, các khoản phải trả. Các khoản phải thu bao gồm tiền bán sản phẩm, hàng hóa chưa thu tiền, thuế giá trị gia tăng phải khấu trừ, tài sản thiếu, các khoản xuất toán….; Các khoản phải trả bao gồm hàng hóa mua chưa trả tiền, tiền vay…Hầu hết là những khoản phải thu phải trả do nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa hoàn thành. - Các khoản tiền lương, tiền công..đưa vào chi phí khi chưa thực chi tiền. Một số nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh nhưng chưa hạch toán như : - Các khoản đã thu về học phí, viện phí chưa được ghi tăng nguồn kinh phí khi chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi. Các nghiệp vụ đã thực chi nhưng sử dụng cho thời gian nhiều hơn kỳ báo cáo năm vẫn được ghi nhận hết vào thời điểm thực chi: - Tài sản cố định được tính hết vào chi trong năm mà không phân bổ vào chi phí theo số hao mòn hàng năm.
- 9 - Vật tư tính hết vào chi trong năm kể cả số chưa sử dụng còn tồn cuối năm. - Các khoản kinh phí cấp dùng cho hoạt động sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng cơ bản tính hết vào chi trong năm khi xác định khối lượng hoàn thành, mà chưa tính đến việc năm sau số kinh phí đã cấp có quyết toán hết hay không. Ngoài ra, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc hạch toán thu chi ngân sách được chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước về chương, loại, khoản, mục, tiểu mục, để phản ánh đầy đủ thông tin về nội dung thu, chi ngân sách và đảm bảo yêu cầu tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách nhà nước. 1.1.2.3. Đặc điểm về đối tượng sử dụng thông tin Với nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp là cung cấp thông tin về tài sản, nguồn kinh phí và nguồn thu của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đặc biệt là đối với đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thì thủ trưởng đơn vị đó sẽ sử dụng thông tin do kế toán cung cấp để xác định hiệu quả việc sử dụng nguồn kinh phí và điều hành hoạt động đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng thông tin do kế toán cung cấp để kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí ngân sách cấp có đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ hay không, đồng thời giám sát kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn vị, làm cơ sở phân bổ kinh phí và xây dựng dự toán thu chi ngân sách cho phù hợp. Đối với đơn vị tự cân đối thu chi, có nguồn thu sự nghiệp gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao và có nguồn thu dịch vụ kinh doanh, thì thủ trưởng đơn vị sử dụng thông tin do kế toán cung cấp để xác định hiệu quả và điều hành hoạt động; cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng thông tin để giám sát hoạt động của đơn vị đảm bảo đúng phát luật. Một số đối tượng khác cũng sử dụng thông tin kế toán để phục vụ cho hoạt động chuyên môn của mình như cán bộ công chức, viên chức, người lao động khi đơn vị thực hiện công khai tài chính theo quy định của nhà nước và theo quy chế hoạt động của đơn vị.
- 10 1.1.3. Các bộ phận của hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp Hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp là quy trình thực hiện các bước từ khâu ban đầu là tiếp nhận thông tin đầu vào đến khâu cuối cùng là kiểm soát nội bộ, cụ thể : 1.1.3.1. Hệ thống thông tin đầu vào Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống thông tin đầu vào sẽ bao gồm các loại chứng từ kế toán dùng để ghi chép và chuyển tải đầy đủ nội dung nghiệp vụ đó. Các loại chứng từ này sẽ được phân loại và sắp xếp có hệ thống, có quy định việc ghi chép, quản lý, trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ giữa các đơn vị kế toán để chuyển sang bộ phận xử lý thông tin. 1.1.3.2. Hệ thống xử lý thông tin Hệ thống xử lý thông tin sẽ bao gồm hệ thống tài khoản kế toán để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hệ thống sổ kế toán để ghi chép, lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung và trình tự thời gian, để tiếp tục chuyển sang bộ phận cung cấp thông tin đầu ra. 1.1.3.3. Hệ thống thông tin đầu ra Trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã lưu trữ, ghi chép thành hệ thống theo nội dung, thời gian, hệ thống thông tin đầu ra tiếp tục xử lý, tóm tắt lại thành báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ các thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở đưa ra quyết định của mình. 1.1.3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ Đây là hệ thống bổ sung nhằm đánh giá tình hình thực hiện thu, chi; tình hình quản lý, sử dụng tài sản và các quỹ của đơn vị để từ đó chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, đồng thời đề ra giải pháp tăng cường công tác kế toán trong đơn vị. Hệ thống này được thực hiện dưới hình thức : báo cáo tự kiểm tra được lập và gửi cùng với báo cáo quyết toán hàng năm; quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công theo quy định của cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp; thành lập Ban thanh tra nhân dân để kiểm soát toàn bộ hoạt động về tài chính, kế toán trong đơn vị.
- 11 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ 1.2.1. Khái niệm Chuẩn mực kế toán công là các chuẩn mực kế toán áp dụng cho lĩnh vực công, bao gồm những quy định có tính nguyên tắc, mực thước làm cơ sở cho đơn vị công tổ chức công tác kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo thu chi ngân sách.1 Các chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASs - International Public Sector Accounting Standards) là những chuẩn mực chính thức do Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB – International Public Sector Accounting Standards Board) soạn thảo. IPSASs được thiết kế để áp dụng cho các báo cáo tài chính mục đích chung của các đơn vị thuộc lĩnh vực công. Đơn vị thuộc lĩnh vực công bao gồm các chính quyền trung ương, các chính quyền khu vực (ví dụ, các bang, các tỉnh hoặc vùng lãnh thổ), chính quyền địa phương (ví dụ, thành phố, thị trấn) và các đơn vị trực thuộc các đơn vị này (ví dụ, phòng ban, cơ quan, hội đồng, uỷ ban). Các đơn vị không áp dụng chuẩn mực kế toán công gồm: Các đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước2. Các đơn vị này áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành. 1.2.2. Nội dung Chuẩn mực kế toán công quốc tế gồm : + 01 Chuẩn mực kế toán cơ sở tiền mặt. + 26 Chuẩn mực kế toán cơ sở dồn tích. Chuẩn mực kế toán công quốc tế quy định về báo cáo tài chính, thông tin tài chính, tài sản và thanh toán, cụ thể nội dung từng c huẩn mực như sau : Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt: Chuẩn mực này gồm 2 phần: 1 Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài chính, Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam (2007). 2 Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tr.24
- 12 Phần I là các yêu cầu bắt buộc, đưa ra yêu cầu giải trình thông tin trên báo cáo của đơn vị kế toán và báo cáo hợp nhất: bao gồm báo cáo thu chi tiền mặt, chính sách kế toán và thuyết minh giải trình. Phần II là các giải trình bổ sung được khuyến khích về giao dịch, doanh thu, luồng tiền…nhằm tăng cường trách nhiệm về tính minh bạch của báo cáo tài chính, kể cả đối với Chính phủ và đơn vị công dự định chuyển sang sử dụng cơ sở kế toán dồn tích. IPSAS 1 “Trình bày các báo cáo tài chính”: quy định thành phần báo cáo tài chính, gồm: + Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị; + Báo cáo kết quả hoạt động; + Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/vốn chủ sở hữu; + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; + Chính sách kế toán và giải trình báo cáo tài chính. Hướng dẫn cấu trúc các báo cáo và những yêu cầu tối thiểu về nội dung các báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế toán dồn tích. Riêng thông tin về báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chuyển sang giới thiệu riêng ở IPSAS 2 IPSAS 2 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”: quy định việc trình bày báo cáo các luồng tiền trong kỳ theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính; đưa ra hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Thông tin trên báo cáo giúp đánh giá khả năng tạo tiền và các khoản tương đương tiền, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng tiền. IPSAS 3 “Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và những thay đổi trong chính sách kế toán”: yêu cầu phân loại và trình bày các khoản mục bất thường và trình bày riêng biệt các khoản mục nhất định trong các báo cáo
- 13 tài chính. Quy định việc xử lý kế toán đối với những thay đổi trong ước tính kế toán, những thay đổi trong chính sách kế toán và việc sửa chữa các sai sót cơ bản. IPSAS 4 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái”: quy định các vấn đề cơ bản trong kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và các hoạt động ở nước ngoài của một đơn vị, tỷ giá hối đoái sử dụng và việc ghi nhận trong báo cáo tài chính những tác động về mặt tài chính của sự thay đổi tỷ giá hối đoái . IPSAS 5 “Chi phí đi vay”: quy định phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, hướng dẫn việc vốn hoá các chi phí đi vay trực tiếp liên quan đến việc mua, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản dở dang. IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị bị kiểm soát”: đưa ra các yêu cầu trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào các đơn vị bị kiểm soát trong báo cáo tài chính riêng của đơn vị kiểm soát, kể cả các đơn vị kiểm soát có đơn vị bị kiểm soát là đơn vị kinh doanh bằng vốn nhà nước. IPSAS 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”: qui định phương pháp kế toán các phần sở hữu của nhà đầu tư trong các đơn vị liên kết, là các khoản đầu tư mang lại cho các nhà đầu tư những rủi ro và những lợi ích thêm vào ngoài những cổ phần họ đã mua. Chuẩn mực này chỉ áp dụng đối với những khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn hoặc tài sản tương đương khác. Chuẩn mực đưa ra 2 phương pháp hạch toán các khoản đầu tư: phương pháp giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu. IPSAS 8 “Báo cáo tài chính đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh”: qui định các phương pháp kế toán cơ bản đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên doanh, và phản ánh các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí liên doanh trong báo cáo tài chính của bên góp vốn liên doanh và nhà đầu tư, dù liên doanh đó hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào. IPSAS 9 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”: đưa ra các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu và hướng dẫn cho việc áp dụng các tiêu chuẩn đó. Quy định
- 14 hạch toán doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ : cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa, tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức. IPSAS 10 “Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát”: thực hiện các điều chỉnh cần thiết cho các báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát. Báo cáo tài chính lúc này phải được trình bày lại theo đơn vị tiền tệ tại thời điểm báo cáo. IPSAS 11 “Hợp đồng xây dựng”: quy định phương pháp hạch toán kế toán đối với doanh thu và chi phí liên quan đến các hợp đồng xây dựng. Xác định các thoả thuận được phân loại là hợp đồng xây dựng; cung cấp các hướng dẫn cho các loại hợp đồng xây dựng có thể phát sinh trong các đơn vị thuộc khu vực công; và chỉ rõ cơ sở ghi nhận và trình bày đối với doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng. IPSAS 12 “Hàng tồn kho”: quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc và được ghi nhận như một tài sản và được theo dõi cho đến khi doanh thu liên quan được ghi nhận. Chuẩn mực cung cấp những hướng dẫn cụ thể về việc xác định giá gốc và sau đó ghi nhận nó là một khoản chi phí, bao gồm khoản ghi giảm tới mức giá trị thuần có thể thực hiện được. Chuẩn mực này cũng hướng dẫn các phương pháp được sử dụng để xác định giá gốc hàng tồn kho theo phương pháp giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền, không dùng phương pháp nhập sau xuất trước; giá gốc hàng tồn kho được coi là chi phí phát sinh trong kỳ khi doanh thu được công nhận. IPSAS 13 “Thuê tài sản”: quy định những chính sách kế toán và trình bày thông tin kế toán phù hợp đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản về thuê tài chính và thuê hoạt động. IPSAS 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo”: quy định thời điểm điều chỉnh báo cáo tài chính do các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo; các giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo. IPSAS 15 “Công cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày”: mô tả các yêu cầu đối với việc trình bày các công cụ tài chính trong báo cáo tình hình tài chính và
- 15 nhận diện thông tin cần phải được giải trình của công cụ tài chính ngoài bảng (không được ghi nhận) và trong bảng (được ghi nhận). Chuẩn mực đề cập việc phân loại công cụ tài chính thành công cụ nợ và công cụ vốn /tài sản thuần; phân loại lãi suất, cổ tức, doanh thu và chi phí liên quan và các trường hợp trong đó tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau. Giải trình thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị, thời gian và sự chắc chắn của dòng tiền trong tương lai liên quan đến công cụ tài chính và chính sách kế toán áp dụng cho công cụ tài chính của đơn vị. IPSAS 16 “Bất động sản đầu tư”: quy định phương pháp xác định và ghi nhận giá trị bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị bất động sản đầu tư cho thuê trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động. IPSAS 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”: quy định phương pháp kế toán đối với bất động sản, nhà xưởng và thiết bị tại thời điểm ghi nhận tài sản, xác định giá trị còn lại và giá trị khấu hao. Chuẩn mực này áp dụng cho cả các thiết bị quân sự đặc chủng và cơ sở hạ tầng nhưng không áp dụng cho việc ghi nhận đối với rừng, tài nguyên thiên nhiên, quyền khai thác khoáng sản, dầu, khí tự nhiên. IPSAS 18 “Báo cáo bộ phận”: qui định cho việc lập và trình bày các báo cáo thông tin tài chính theo bộ phận (ngành dịch vụ, khu vực địa lý, đa chức năng). IPSAS 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng”: qui định điều kiện ghi nhận các khoản dự phòng, nghĩa vụ nợ hiện tại, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng. Quy định trình bày một số thông tin liên quan đến các khoản nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng trong thuyết minh báo cáo tài chính để giúp cho người sử dụng hiểu được về bản chất, thời gian xác định và số tiền của các khoản mục đó. IPSAS 20 “ Thông tin về các bên liên quan”: yêu cầu trình bày sự tồn tại của mối quan hệ với các bên liên quan khi có sự kiểm soát và trình bày thông tin về các giao dịch giữa đơn vị với các bên liên quan trong một số trường hợp cụ thể. Bao
- 16 gồm các giao dịch giữa những người quản lý chủ chốt và thành viên gần gũi trong gia đình như vợ chồng, bố, mẹ, vợ , chồng, ông, bà, cháu, con, anh, chị em... IPSAS 21 “Tổn thất của các tài sản không tạo tiền”: mô tả các thủ tục mà một đơn vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản không tạo tiền có bị tổn thất hay không và để đảm bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực cũng chỉ rõ khi nào một đơn vị phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày. IPSAS 22 “Công khai thông tin tài chính về khu vực Chính phủ” : mô tả việc trình bày yêu cầu của Chính phủ quyết định đưa ra những thông tin về khu vực Chính phủ trong báo cáo tài chính hợp nhất. Việc trình bày của những thông tin thích hợp của Chính phủ về khu vực Chính phủ có thể làm nổi bật tính minh bạch của báo cáo tài chính, và cung cấp những hiểu biết tốt hơn của mối quan hệ giữa hoạt động thị trường và không thị trường, và giữa báo cáo tài chính và cơ sở thống kê của việc lập báo cáo tài chính. IPSAS 23 “Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi” : quy định yêu cầu báo cáo tài chính về doanh thu xảy ra từ giao dịch không trao đổi, trừ những giao dịch không trao đổi của liên đơn vị. Chuẩn mực này đề cập đến những vấn đề cần chú ý khi ghi nhận và đo lường doanh thu từ giao dịch không trao đổi bao gồm cả sự nhận biết phần đóng góp của chủ sở hữu. IPSAS 24 “Trình bày thông tin dự toán trong báo cáo tài chính” : yêu cầu sự so sánh giữa số liệu dự toán và số liệu thực tế xảy ra khi thực hiện dự toán bao gồm cả so sánh báo cáo tài chính của các đơn vị và thực hiện công khai dự toán và kế toán. Chuẩn mực này cũng yêu cầu giải trình nguyên nhân có sự chênh lệch giữa số liệu dự toán và số liệu thực tế. IPSAS 25 “Trợ cấp lao động” : đưa ra hướng dẫn hạch toán về trợ cấp người lao động, bao gồm trợ cấp ngắn hạn, trợ cấp nghỉ hưu, trợ cấp dài hạn khác và trợ cấp hoàn thành. IPSAS 26 “Tổn thất của các tài sản tạo tiền”: mô tả các thủ tục mà một đơn vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản tạo tiền có bị tổn thất hay không và để đảm
- 17 bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực này cũng chỉ rõ khi nào một đơn vị phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày vấn đề này. 1.2.3. Tình hình áp dụng 1.2.3.1. Tình hình quốc tế 3 Các quốc gia trên thế giới xây dựng chuẩn mực kế toán công dựa trên chuẩn mực kế toán công quốc tế tuy mức độ áp dụng có khác nhau, vì phụ thuộc vào mục đích và điều kiện đặc thù của quốc gia đó. Căn cứ vào tài liệu hàng năm của IPSASB thì có các nước sau đang áp dụng hoàn toàn IPSAS: Azerbaidjan, Cambodia, Laos, Cyprus, Đông TiMo, Fiji, Israel, Maldives, Nepal, Uganda, … Có thể thấy rằng đây là các nước chưa phát triển về nghề nghiệp kế toán, thậm chí một số nước không có Ủy ban xây dựng chuẩn mực. Chính vì vậy mà họ lựa chọn cách làm là áp dụng hoàn toàn chuẩn mực kế toán công quốc tế để thực hiện cho quốc gia mình. Một số nước hiện đang áp dụng kế toán tiền mặt hoặc tiền mặt có điều chỉnh, một số nước khác áp dụng kế toán dồn tích hoặc dồn tích có điều chỉnh. Qua đó, có thể đánh giá về tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế về mức độ áp dụng và hình thức trình bày, như sau: Về mức độ áp dụng: các nước áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế thực hiện theo 1 trong 4 mô hình sau: + Mô hình thứ nhất: Áp dụng 100% chuẩn mực kế toán công quốc tế nhưng có phần phụ tách riêng để thêm hoặc bớt vào từng chuẩn mực. + Mô hình thứ hai: Vận dụng có chọn lọc các quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế, sửa đổi, bổ sung để xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia cho phù hợp với đặc thù của nền kinh tế, đồng thời ban hành thêm các chuẩn mực kế toán quốc gia. 3 Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm toán – Bộ Tài chính, Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam (2007).
- 18 + Mô hình thứ ba: Áp dụng 100% chuẩn mực kế toán công quốc tế mà không có sửa đổi, bổ sung. Đối với những chuẩn mực kế toán không thể áp dụng thì soạn thảo, ban hành riêng chuẩn mực kế toán quốc gia. + Mô hình thứ tư: Không sử dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế mà tự xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia. Về cách thức trình bày và ban hành chuẩn mực kế toán quốc gia: Các nước có xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia lựa chọn 1 trong 2 cách sau: + Cách thứ nhất: Từng chuẩn mực được trình bày và đánh số hiệu riêng. Được làm phổ biến nhất đối với nhiều quốc gia trên thế giới. + Cách thứ hai: Chuẩn mực kế toán quốc gia không được trình bày, ban hành riêng theo từng chuẩn mực mà theo kiểu truyền thống của mỗi nước, chuẩn mực kế toán được trình bày trong hệ thống các quy định pháp luật về kế toán. Như vậy có thể nói nhiều nước trên thế giới đã và đang áp dụng các chuẩn mực kế toán công quốc tế hoặc căn cứ vào chuẩn mực kế toán công quốc tế để xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia áp dụng vào nước mình một cách phù hợp. 1.2.3.2. Tình hình trong nước Năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định phê duyệt nội dung, lộ trình nghiên cứu, ban hành và công bố chuẩn mực kế toán công áp dụng tại Việt Nam. Trong đó đưa ra mục tiêu là hệ thống chuẩn mực kế toán công phải đảm bảo các yêu cầu hội nhập kinh tế, đồng bộ với việc cải cách đổi mới chính sách quản lý kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới, làm căn cứ để cung cấp hệ thống thông tin tài chính kịp thời, trung thực của Chính phủ, cụ thể : - Đảm bảo phù hợp với hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế do Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế công bố, phù hợp với yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, góp phần thúc đẩy hội nhập về kế toán của Việt Nam với khu vực và thế giới.
- 19 - Đáp ứng yêu cầu cải cách quản lý tài chính công của Việt Nam, được cụ thể hóa phù hợp với tính đặc thù của các quy định pháp luật của Việt Nam nói chung và về tài chính trong lĩnh vực công của Việt Nam nói riêng. Qua đó, hệ thống văn bản về tài chính, ngân sách cũng cần được sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng lại phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, đảm bảo một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, thống nhất trong lĩnh vực tài chính công. - Được xây dựng theo quy trình riêng được Bộ Tài chính công bố dựa trên quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuân thủ theo trình tự, bố cục của chuẩn mực kế toán công quốc tế, đảm bảo trình bày rõ những nội dung tuân thủ, và những nội dung khác biệt đối với chuẩn mực kế toán công quốc tế, đảm bảo dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra. Việc nghiên cứu, ban hành và công bố các chuẩn mực kế toán công được Bộ Tài chính quy định theo từng giai đoạn, từ khâu nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng kế toán trong lĩnh vực công của Việt Nam vào tháng 01/2003 đến giai đoạn cuối là tổng kết, đánh giá vào tháng 12/2012. Đến nay, Bộ Tài chính đã thực hiện được các nội dung gồm tổ chức hội thảo; biên dịch tài liệu; ban hành quy trình công bố; xác định đối tượng áp dụng, kiểm soát, lập báo cáo và tổng hợp thông tin. Những nội dung khác vẫn đang triển khai thực hiện. Tuy nhiên, nhiều khả năng đến hết năm 2009 chưa công bố chuẩn mực kế toán công như đã dự kiến. Kết luận Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp tập trung chủ yếu vào đối tượng kế toán là tài sản và nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách, thực hiện trên cơ sở kế
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 597 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn