intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vàng là kênh trú ẩn an toàn hay là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với kênh đầu tư chứng khoán - Ứng dụng mô hình DCC-GARCH

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu xem xét ý nghĩa của vàng trong mối quan hệ đầu tư chứng khoán thông qua việc phân tích vai trò của vàng như là một kênh trú ẩn an toàn hay là một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với kênh đầu tư chứng khoán. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vàng là kênh trú ẩn an toàn hay là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với kênh đầu tư chứng khoán - Ứng dụng mô hình DCC-GARCH

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VÕ THỊ ÁI TRÚC VÀNG LÀ KÊNH TRÚ ẨN AN TOÀN HAY LÀ CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO ĐỐI VỚI KÊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN – ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DCC-GARCH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VÕ THỊ ÁI TRÚC VÀNG LÀ KÊNH TRÚ ẨN AN TOÀN HAY LÀ CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO ĐỐI VỚI KÊNH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN – ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DCC-GARCH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ VIỆT QUẢNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Vàng là kênh trú ẩn an toàn hay công cụ phòng ngừa rủi ro đối với kênh đầu tư chứng khoán? ứng dụng mô hình DCC-GARCH” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Việt Quảng. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi trình bày trong luận văn này. Thành phố Hồ Chí Minh, 2017 Tác giả Võ Thị Ái Trúc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1 Lí do hình thành đề tài .....................................................................................1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................4 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................4 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5 Đối tượng nghiên cứu : .........................................................................................5 Phạm vi nghiên cứu : ............................................................................................5 1.5 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................5 1.6 Ý nghĩa đề tài ...................................................................................................5 1.7 Cấu trúc bài luận văn .......................................................................................6 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ....................7 2.1 Vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với các chỉ tiêu tài chính .................10 2.1.1 Phòng ngừa lạm phát ...............................................................................10 2.1.2 Phòng ngừa dao động tỷ giá hối đoái ......................................................13 2.2 Vàng là kênh trú ẩn an toàn đối với các chỉ tiêu tài chính .............................14 2.3 Vàng vừa là công cụ phòng ngừa rủi ro, vừa là kênh trú ẩn an toàn đối với chứng khoán:..........................................................................................................17
  5. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ............................24 3.1 Mẫu nghiên cứu và nguồn dữ liệu thu thập ...................................................24 3.2 Mô tả khung biến và mô hình nghiên cứu .....................................................26 3.2.1 Mô tả khung biến ....................................................................................26 3.2.2 Mô hình nghiên cứu ................................................................................27 3.3 Phương pháp kiểm định mô hình ...................................................................33 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU ...............................................................35 4.1 Thống kê mô tả ..............................................................................................35 4.1.1 Diễn biến của giá vàng và thị trường chứng khoán ................................35 4.1.2 Thống kê mô tả dữ liệu ...........................................................................37 4.2 Các kiểm định trên phân tích dữ liệu chuỗi thời gian ....................................39 4.2.1 Kiểm định tính dừng ...............................................................................39 4.2.2 Kiểm định ảnh hưởng ARCH .................................................................40 4.3 Kết quả mô hình ............................................................................................42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................49 5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................49 5.2 Khuyến nghị đế tài .........................................................................................49 5.3 Những điểm hạn chế của luận văn .................................................................50 5.4 Những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Định nghĩa Tên gọi của một khối bao gồm các nền kinh tế lớn BRIC mới nổi gồm Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi. CPI Chỉ số giá tiêu dùng Mô hình GARCH tương quan có điều kiện năng DCC-GARCH động. LIBOR Lãi suất liên ngân hàng Anh. TSSL Tỷ suất sinh lợi TGHĐ Tỷ giá hối đoái VAR Mô hình vec-tơ tự hồi quy VECM Mô hình hiệu chỉnh sai số VN-index Chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam WGC Hội đồng Vàng thế giới
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Bảng-Hình Tên Trang Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm 19 Hình 3.1 Biến thiên giá vàng và giá chứng khoán (VN- 25 Index) trong giai đoạn 2007-2017 Biểu đồ 4.1 Biến động của lợi nhuận thị trường chứng khoán 36 Biểu đồ 4.2 Biến động của lợi nhuận thị trường vàng 36 Biểu đồ 4.3 Kết quả thống kê mô tả của lợi nhuận vàng 37 Biểu đồ 4.4 Kết quả thống kê mô tả của lợi nhuận chứng khoán 38 Bảng 4.1 Kết quả kiểm định ADF cho biến lợi nhuận Vàng 39 Bảng 4.2 Kết quả kiểm định ADF cho biến lợi nhuận chứng 40 khoán Bảng 4.3 Kiểm định ảnh hưởng ARCH tỷ suất sinh lợi giá 41 vàng với độ trễ k=3 Bảng 4.4 Kiểm định ảnh hưởng ARCH tỷ suất sinh lợi chứng 42 khoán với độ trễ k=3
  8. Bảng 4.5 Các hệ số ước lượng mô hình DCC-GARCH với 43 giá trị P-value tương ứng, tất cả các ước lượng được thực hiện trên phần mềm Stata 13, Eview 8.0 và các dữ liệu tại thị trường Việt Nam theo tuần từ 1/2010 đến tháng 09/2017. Biểu đồ 4.5 Đồ thị hiệp phương sai tương quan tỷ suất sinh lợi 44 giữa biến tỷ suất sinh lợi đầu tư vàng và tỷ suất sinh lợi đầu tư chứng khoán Biểu đồ 4.6 Đồ thị hệ số tương quan tỷ suất sinh lợi giữa biến 45 tỷ suất sinh lợi đầu tư vàng và tỷ suất sinh lợi đầu tư chứng khoán Biểu đồ 4.7 Biến động của giá vàng và chỉ số VN-Index trong 46 thời gian nghiên cứu
  9. TÓM TẮT Bài nghiên cứu xem xét ý nghĩa của vàng trong mối quan hệ đầu tư chứng khoán thông qua việc phân tích vai trò của vàng như là một kênh trú ẩn an toàn hay là một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với kênh đầu tư chứng khoán trong giai đoạn từ 01/2010 đến tháng 09/2017. Bằng cách tiếp cận từ mô hình DCC-GARCH , kết quả chỉ ra rằng có mối quan hệ tương quan phòng ngừa rủi ro giữa giá vàng và chứng khoán, cung cấp bằng chứng về quan hệ giữa thị trường vàng tại thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ khóa: Lợi nhuận vàng, lợi nhuận chứng khoán, DCC- GARCH
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lí do hình thành đề tài Các thị trường tài chính và sự đa dạng của các công cụ tài chính ngày càng tăng một cách đều đặn về cả số lượng và giá trị trong các thập niên gần đây. Sự tăng trưởng này đồng thời đã làm gia tăng rủi ro cho các hệ thống tài chính và tạo ra nhu cầu tiềm tàng về một kênh trú ẩn an toàn cho các nhà đầu tư. Lý thuyết tài chính chỉ ra rằng khi mà thị trường tài chính sụt giảm, các kênh đầu tư thay thế ví dụ như vàng gia tăng. Đầu tư vàng không những giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro, mà còn giúp hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến sức mua từ lạm phát. Các nghiên cứu khoa học gần đây đã cho thấy thị trường vàng là “nơi trú ẩn an toàn” khi có các dấu hiệu ảm đạm, bất ổn, hoặc khủng hoảng xuất hiện trên thị trường trái phiếu và cổ phiếu. Sự tăng mạnh của giá vàng trong những năm 1970 khi xảy ra các cuộc khủng hoảng dầu lửa, khi sứ quán Mỹ ở Tehran (Iran) bị chiếm đóng, lạm phát phi mã và thị trường chứng khoán bốc hơi, cũng như sự biến động ngược chiều giữa giá vàng và chỉ số S&P500 kể từ cuộc khủng hoảng tài chính vào giữa năm 2007 đã chứng minh cho quan điểm này. Kể từ khi bắt đầu cuộc khủng hoảng tài chính vào 7/2007, giá vàng danh nghĩa đã tăng lên 42 %. Đỉnh điểm vào quý 3 năm 2011, khi mà Standard & Poor’s hạ mức xếp hạng tín nhiệm của Mỹ và chứng khoán gần như bước vào thị trường “con gấu” - giảm 20% từ mức cao thì giá vàng giao ngay đạt mức kỷ lục trên $1900/oz. Hiệu suất của vàng là ấn tượng hơn tất cả so với những tổn thất của các loại tài sản khác trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính gần đây. Do vậy, nhiều nhà đầu tư đã coi vàng là kênh đầu tư ít rủi ro nhất. Khi mà các công cụ tài chính thường xuyên xem xét vàng như là một công cụ phòng ngừa thì điều này lại hiếm khi được kiểm định trong các nghiên cứu trước đây. Như đã biết, vàng là một kim loại quý và có tính thanh khoản cao, vì vậy nó được phân loại như một hàng hoá và một tài sản chứng khoán. Vàng sở hữu các tính chất tương tự như chứng khoán ở chỗ nó là một sự dự trữ giá trị, phương tiện trao
  11. 2 đổi và một đơn vị thanh toán (Goodman, 1956; Solt and Swanson,1981). Vàng cũng đóng một vai trò quan trọng như là một kim loại quý với các tính chất giúp đa dạng hoá danh mục đầu tư một cách đáng kể (Ciner, 2001). Vàng được sử dụng trong công nghiệp, dùng làm đồ trang sức, là một tài sản đầu tư và tài sản dự trữ. Vàng được dự trữ trong các ngân hàng trung ương và trong các tổ chức tài chính quốc tế, chiếm đến 32.000 tấn (Tully và Lucey, 2007). Trong những năm gần đây, nhu cầu vàng gia tăng đáng kể, do suy thoái kinh tế thế giới, lạm phát cao, sự mất giá của đồng đôla và sự sụt giảm sản lượng vàng thế giới. Những lý do này đã gây nên sự biến động cao trên thị trường chứng khoán, vì các nhà đầu tư có xu hướng xây dựng lại các danh mục đầu tư của mình bằng cách thay thế một phần các cổ phiếu họ nắm giữ bằng vàng để phòng ngừa các rủi ro. Mặc dù nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành trên sự biến động thị trường chứng khoán toàn thế giới, chỉ có một số ít nghiên cứu về sự biến động TSSL của vàng là được thực hiện. Nhìn lại nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây chúng ta có thể thấy rằng nền kinh tế đã có xu hướng phục hồi sau giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008- 2009. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi những khó khăn. Đối với những nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam, tuy vàng là loại tài sản quen thuộc từ lâu với nhà đầu tư nhưng vàng mới chỉ được sử dụng làm công cụ bảo tồn giá trị tài sản khi thị trường các công cụ đầu tư khác bị sụt giảm chứ chưa thật sự đóng vai trò trong chiến lược đầu tư của họ trên thị trường. Tính tới hiện nay, các nghiên cứu về thị trường chứng khoán ASEAN thường liên quan tới các khía cạnh sự biến động, mối liên kết và truyền dẫn sự biến động giữa các thị trường phát triển và các thị trường trong khu vực. Tuy nhiên, không có nghiên cứu nào về thị trường chứng khoán Việt Nam được thực hiện mặc dù có một số ít bài nghiên cứu về sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam (Loc, 2006) và chính sách tác động lên thị trường chứng khoán Việt Nam (Andre et al., 2006). Đối với các nghiên cứu về thị trường chứng khoán khu vực và thế giới, có vẻ như thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn chưa nhận được sự chú ý của các nhà đầu tư. Từ trước đến nay, mỗi khi nền kinh tế có những biến động xấu gây ra sự mất
  12. 3 giá trị đồng tiền, các nhà đầu tư có xu hướng chuyển từ nắm giữ tiền, cố phiếu,… sang nắm giữ các dạng kim loại quý, đặc biệt là vàng. Gần đây, khi sự sợ hãi liên quan đến việc cắt giảm gói nới lỏng định lượng của Fed và liên quan đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang lan rộng, giá vàng tăng 11% kể từ giữa tháng 12/2013. Đặc biệt, mặc dù tăng giá, nó chưa bao giờ đạt đến mức kỷ lục của năm 1980 nếu tính đến sự trượt giá của đồng USD. Điều này đã đặt ra một nghi vấn về tính chất “kênh trú ẩn an toàn” của vàng theo như hiểu biết và các nghiên cứu trước đây. Đồng thời, ngày càng thôi thúc tiến hành một phân tích thực nghiệm cụ thể cho thị trường chứng khoán Việt Nam để điều tra xem liệu rằng vàng có phải là một “công cụ phòng ngừa” hoặc một “kênh trú ẩn an toàn” dùng để trốn tránh sự sợ hãi khi nền kinh tế gặp nhiều biến động hay không. Ngoài ra, trong những thập kỹ gần đây, thị trường và các công cụ tài chính phát triển không ngừng cả về chất và lượng đã làm gia tăng rủi ro trong hệ thống tài chính. Giá vàng liên tục tăng cao kết hợp với sự mất gía của Việt Nam Đồng (VND) đã thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư, các nhà quản trị rủi ro. Giới truyền thông tài chính thường đề cập đến vàng như một công cụ phòng ngừa hay một kênh trú ẩn an toàn. Dù vấn đề này đã được biết đến nhiều trong thực tiễn nhưng vẫn rất cần các con số thống kê từ những bài nghiên cứu để chứng minh vai trò của vàng như một công cụ phòng ngừa hay một kênh trú ẩn an toàn thực sự tồn tại. Baur và McDermott (2010) kiểm tra giả thiết xem liệu vàng có là kênh trú ẩn an toàn đối với chứng khoán ở các quốc gia phát triển và mới nổi. Kết quả cho thấy vàng là nơi trú ẩn an toàn dạng mạnh cho hầu hết những thị trường chứng khoán lớn trên thế giới bao gồm khu vực Châu Âu (Đức, Pháp, Ý), Thụy Sỹ, Anh và Mỹ. Ngược lại, tại một số thị trường mới nổi như Úc, Canada, Nhật Bản và các nước BRIC thì kết quả là ngược lại, vàng chỉ là kênh trú ẩn an toàn dạng yếu ở những thị trường này; Mark Joy (2011) nghiên cứu vai trò của vàng như là công cụ phòng ngừa rủi ro hay kênh trú ẩn an toàn đối với đồng đô la Mỹ trong giai đoạn 10/01/1986 đến 29/08/2008, kết quả cho thấy được mối tương quan âm có điều kiện giữa sự thay đổi giá vàng và sự biến động tỷ suất sinh lợi của đồng đô la Mỹ; Juan C. Reboredo (2013) cũng đưa
  13. 4 ra kết luận vàng như là công cụ phòng ngừa hay kênh trú ẩn an toàn đối với đồng đô la Mỹ trong giai đoạn 01/2000-09/2012. Ngoài ra, thực trạng ở Việt Nam về biến động thị trường vàng, chứng khoán trong giai đoạn nghiên cứu là 192%, 228% cho thấy sự biến động mạnh trong thị trường vàng và chứng khoán. Với sự biến động tương đối lớn của thị trường vàng và chứng khoán, hiểu biết rõ hơn về hai thị trường biến động vàng chứng khoán giúp các nhà đầu tư đưa ra các quyết định phù hợp hơn, đây cũng là yếu tố thúc đẩy tác giả làm nghiên cứu. Vì những lý do trên, Tác giả chọn đề tài: “Vàng là kênh trú ẩn an toàn hay là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với kênh đầu tư chứng khoán? Ứng dụng mô hình DCC-GARCH”. Để làm luận văn cao học với mong muốn cung cấp cho những nhà đầu tư Việt Nam một phương án đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro danh mục đầu tư chứng khoán mới hơn, hiệu quả hơn bằng cách xét đến khả năng phòng ngừa rủi ro của vàng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu xem xét ý nghĩa của vàng trong mối quan hệ đầu tư chứng khoán thông qua việc phân tích vai trò của vàng như là một kênh trú ẩn an toàn hay là một công cụ phòng ngừa rủi ro đối với kênh đầu tư chứng khoán. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu hướng đến trả lời cho câu câu hỏi: Vàng có được xem như là một kênh trú ẩn an toàn khi các thị trường đầu tư khác biến động hay là một công cụ phòng ngừa rủi ro trong thị trường tài chính đối với thị trường chứng khoán trong giai đoạn nghiên cứu hay không?
  14. 5 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của bài là kênh đầu tư vàng và kênh đầu tư chứng khoán. Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi kênh đầu tư vàng và tỷ suất sinh lợi kênh đầu tư chứng khoán. Phạm vi nghiên cứu : Bài nghiên cứu sử dụng dữ liêu trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 9 năm 2017 tại Việt Nam. 1.5 Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vai trò của vàng là kênh trú ẩn hay công cụ phòng ngừa đối với kênh đầu tư chứng khoán tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2017. Những tác động đến quản trị rủi ro sử dụng các phương pháp sau: Sử dụng Mô hình DCC-GARCH để xác định hệ số tương quan biến đổi theo thời gian của vàng và chứng khoán với tất cả các ước lượng được thực hiện trên phần mềm Stata 13 và Eview 8. 1.6 Ý nghĩa đề tài Bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa thị trường vàng và chứng khoán về lợi nhuận, từ đó đóng góp bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam, vàng có được xem như là một kênh trú ẩn an toàn khi các thị trường đầu tư khác biến động hay là một công cụ phòng ngừa rủi ro trong thị trường chứng khoán hay không. Bài nghiên cứu tổng hợp hệ thống các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa vàng và chứng khoán và khẳng định các học thuyết và thực nghiệm nào phù hợp thị trường tại Việt Nam.
  15. 6 Từ việc làm rõ mối quan hệ giữa vàng và chứng khoán tại Việt Nam, giúp cho các nhà đầu tư lựa chọn chính sách liên quan tới hai thị trường này đúng đắn hơn. 1.7 Cấu trúc bài luận văn Bài luận văn có kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận.
  16. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM Về câu hỏi nghiên cứu mối quan hệ phòng ngừa hay trú ẩn giữa lợi nhuận vàng và chứng khoán, có không nhiều nghiên cứu trực tiếp về chủ đề này. Với thực trạng đó nhằm đảm bảo mục tiêu hệ thống hóa các lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ vàng và chứng khoán, tác giả tiến hành tổng hợp các nghiên cứu thảo luận về mối quan hệ giữa một yếu tố hàng hóa và một chỉ tiêu tài chính. Trong đó chủ yếu là các nghiên cứu về phòng ngừa và trú ẩn giữa vàng, chứng khoán, tỷ giá và lạm phát. Vàng đã được sử dụng như là một lưu trữ giá trị và một phương tiện trao đổi hàng thiên niên kỷ. Vào thế kỷ 17 William Petty của trường phái trọng thương đã mô tả vàng, bạc và đồ trang sức như sự giàu có '' mọi lúc và mọi nơi ". Hình ảnh của vàng như là một cửa hàng bất biến của giá trị đã trở nên nhúng văn hóa, gia cố bởi các liên kết lịch sử của mình để kiếm tiền. Hệ thống tiêu chuẩn vàng liên quan đến kết nối các giá trị của chứng khoán trực tiếp với vàng. Ngân hàng trung ương trên thế giới tiếp tục giữ vàng là một trong những hình thức dự trữ được sử dụng để bảo vệ các giá trị của đồng tiền của họ. Tại Ấn Độ, nước tiêu thụ lớn nhất thế giới của vàng, kim loại quý nắm giữ một ý nghĩa văn hóa xã hội độc đáo như một biểu tượng của sự giàu có của gia đình và xã hội. Các nghiên cứu thực nghiệm sớm nhất về đề tài này đã xuất hiện từ những năm 1990. Cho đến thời gian gần đây càng xuất hiện nhiều hơn và có những phương pháp mới hơn. Do độ bất ổn của thị trường chứng khoán và chứng khoán ngày càng tăng qua các cuộc khủng hoảng thị trường tài chính trong các thập kỷ vừa qua đã ngày càng thúc đẩy những nghiên cứu thực nghiệm nhằm hỗ trợ cho mong muốn của nhà đầu tư muốn tạo ra chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa khả thi làm giảm thiểu rủi ro trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là thông qua phương án kết hợp các loại tài sản khác vào trong danh mục. Các nghiên cứu này xoay quanh
  17. 8 vai trò của vàng trong hệ thống tài chính bằng cách kiểm định mối tương quan của vàng và biến động tỷ suất sinh lợi của VN-index, đồng thời những nghiên cứu thực nghiệm này cũng cung cấp các chiến lược về phòng ngừa rủi ro bằng cách kết hợp vàng trong danh mục đầu tư. Tổng quan các nghiên cứu về giá vàng chỉ ra sự đa dạng về các kết quả của nghiên cứu trước đây, có thể tóm tắt qua các điểm chính như sau: Thứ nhất, Sherman (1982, 1983), Ariovich (1983), Fortune (1987), Dooley, Isard và Taylor (1995), Sjaastad và Scacciallani (1996), Faff và Hillier (2004), Lucey, Tully và Poti (2006) , và Wang và Lee (2011) cung cấp các nghiên cứu liên quan đến tác động của các biến số kinh tế vĩ mô như sản lượng, tỷ giá hoặc lãi suất đối với giá vàng. Thứ hai, Koutsoyiannis (1983), Diba và Grossman (1984), Baker và van Tassel (1985), Pindyck (1993) và Aggarwal, Lucey và O'Connor (2014) tập trung nghiên cứu về vấn đề dự đoán giá vàng. Nhìn chung, các bằng chứng cho các mối quan hệ khác nhau và các tác động qua lại đã được nghiên cứu chứng minh và củng cố. Trong phạm vi đề tài này, tác giả cung cấp bằng chứng thực nghiệm tại thị trường Việt Nam. Thứ ba, Tschoegl (1980), Solt và Swanson (1981), Ho (1985), Basu và Clouse (1993), và Smith (2002) đã thực hiện các phép kiểm định về giả thuyết hiệu quả thị trường cho thị trường vàng. Gần đây hơn, những năm 2012 do xu hướng tăng giá của giá vàng, các tác giả Bialkowski, Bohl, Stephan và Wisniewski (2012) đã kiểm tra liệu giá vàng có phải là bong bóng đầu cơ bằng cách sử dụng các kiểm định tính dừng Dickey-Fuller với hiệu chỉnh tăng cường Markov (regime-switching augmented Dickey-Fuller) và đưa đến kết luận rằng giá trị giá vàng là yếu tố nền tảng. Ngược lại, Baur và Glover (2012) xác định rằng giá vàng đã bùng nổ trong giai đoạn năm 2002 và 2012 bằng cách sử dụng kiểm định phát triển bởi Phillips, Wu và Yu (2011). Lucey và O'Connor (2013) và Baur and Glover (2014) cũng cho kết quả tương tự.
  18. 9 Thứ tư, nghiên cứu kiểm tra sự hiệu quả phòng ngừa lạm phát của vàng đã được thực hiện bởi Kolluri (1981), Moore (1990), Laurent (1994), Chappell và Dowd (1997), Mahdavi và Zhou (1997), Harmston (1998) Ghosh, Levin, Macmillan và Wrigh (2004), Levin và Wright (2006), Worthington và Pahlavani (2007), và Beckmann và Czudaj (2013). Các cuộc điều tra này thường dựa trên phân tích mối quan hệ dài hạn giữa giá vàng và mức giá trung bình thông qua các kiểm định đồng liên kết. Kết quả không rõ ràng và khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn lấy mẫu và quốc gia đang được điều tra. Các nghiên cứu ban đầu dựa trên ước lượng một mô hình hiệu chỉnh vector tự hồi quy (VECM). Tuy nhiên, Beckmann và Czudaj (2013) gần đây chứng minh rằng việc thực hiện một VECM dựa trên phơng pháp Markov- switching là phù hợp hơn trong câu hỏi nghiên cứu này. Họ chỉ ra rằng vàng có thể phần nào sử dụng để phòng ngừa lạm phát trong tương lai về dài hạn và khả năng này có xu hướng mạnh mẽ hơn đối với Mỹ và Anh so với Nhật Bản và Khu vực Châu Âu. Cuối cùng, trở lại các nghiên cứu trước đây về câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Vàng hoạt động như kênh phòng ngừa hay trú ẩn đối với các tài sản tài chính là cổ phiếu? Vấn đề tương quan giữa vàng và các tài sản chủ yếu khác trước đây đã được giải quyết trong các nghiên cứu trước đây của Sherman (1986), Jaffe (1989), Chua, Stick và Woodward (1990), Upper (2000), Ciner (2001) Michaud, Michaud và Pulvermacher (2006), Hillier, Draper và Faff (2006), McCown và Zimmerman (2006), và Kaul và Sapp (2006) và kết quả tổng thể cho thấy tương quan thấp hoặc thậm chí tiêu cực. Tuy nhiên gần đây, Baur và Lucey (2010) đưa ra các định nghĩa về công cụ phòng ngừa, kênh trú ẩn an toàn như sau: một tài sản như một công cụ phòng ngừa nếu không tương quan hoặc tương quan với một tài sản hoặc danh mục khác xét về trung bình. Sau đó Anna Creti và cộng sự (2013) tìm thấy kết luận về sự liên hệ giữa thị trường tài chính (biểu thị qua dữ liệu lợi nhuận thị trường chứng khoán) với thị trường hàng hóa. Tác giả nghiên cứu mối liên hệ giữa giá cả lợi nhuận cho 25 mặt hàng và chứng khoán dựa vào phương pháp DCC-GARCH cho
  19. 10 thấy mối liên kết giữa thị trường hàng hóa và chứng khoán, trong các kết luận về quan hệ giữa vàng và chứng khoán được chứng minh. Một tài sản được coi là công cụ đa dạng hóa danh mục nếu có quan hệ là tích cực (nhưng không phải tương quan hoàn toàn) với các tài sản khác hoặc danh mục đầu tư trung bình. Một công cụ phòng ngừa và một tài sản là công cụ đa dạng hóa danh mục không thể bảo đảm được một danh mục đầu tư bị thua lỗ trong điều kiện thị trường khắc nghiệt, vì cả hai tài sản chỉ hoạt động ở mức trung bình. Cuối cùng, một tài sản được xem là kênh trú ẩn an toàn nếu tài sản đó không tương quan hoặc tương quan tiêu cực với tài sản hoặc danh mục khác trong thời gian thị trường biến động hay bất ổn. Baur và McDermott (2010) đã chỉ ra rằng một công cụ phòng ngừa mạnh (yếu) và kênh trú ẩn an toàn là khi tài sản có tương quan ngược chiều (không tương quan) với các tài sản hoặc danh mục đầu tư khác tính theo thị trường trung bình và chỉ trong thời gian thị trường biến động hoặc bất ổn. Phần tiếp theo tác giả trình bày các quan điểm về vai trò của vàng trong đầu tư, đặc biệt là tương quan với thị trường chứng khoán. 2.1 Vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro đối với các chỉ tiêu tài chính Tại thời điểm thực hiện nghiên cứu, có không nhiều các nghiên cứu cụ thể trực tiếp về quan hệ phòng ngừa và trú ẩn giữa vàng và chứng khoán. Trong nội dung tổng hợp lý thuyết về vàng là cộng cụ phòng ngừa rủi ro, tác giả tổng hợp các quan hệ phòng ngừa rủi ro giữa hàng hóa đặc biệt vàng và các yếu tố tài chính, gồm lạm phát, tỷ giá, chứng khoán. 2.1.1 Phòng ngừa lạm phát Một tài sản đóng vai trò là kênh phòng ngừa rủi ro chống lại tài sản khác, khi tài sản đó cung cấp sự bảo vệ chống lại sự di chuyển trong giá của hàng hóa hay tài sản khác do biến động giá tương ứng của nó chắc chắn bù trừ cho nhau tính trên trung bình. Theo lý thuyết, giá trị tài sản thì bền vững bởi vì trong một thị trường
  20. 11 cạnh trạnh không hoàn hảo sẽ tạo ra sự phân biệt giá và một hiệu ứng truyền dẫn chi phí đến người tiêu dùng cũng không hoàn hảo, điều này sẽ dẫn đến việc giá tài sản không thể phản ứng trước sự thay đổi của CPI và dẫn đến sự mất thăng bằng thị trường. Vàng cũng không là ngoại lệ. Nằm trong mạch ý tưởng đó, vàng cũng được cân nhắc là có chức năng phòng ngừa lạm phát. Đặc biệt, sau sự sụp đổ của bản vị vàng và hệ thống Bretton Woods 1971 và trong giai đoạn hiện nay, vàng còn được xem là một kênh đầu tư hấp dẫn. Sự phát triển của thị trường vàng đã thôi thúc các nhà phân tích tài chính và quản lý chính sách chứng khoán xem xét vàng như một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá xu hướng lạm phát bên cạnh những chỉ tiêu cơ bản khác. Phần lớn, các nghiên cứu đã tập trung vào vai trò phòng ngừa rủi ro của vàng đối với lạm phát như nghiên cứu của Chappell, Dowd (1997), Kolluri (1981), Laurent (1994), Moore (1990). Các nghiên cứu này xem xét mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa vàng và chỉ số giá, qua đó cho thấy vàng đóng vai trò là công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả đối với lạm phát. Mahdavi, Zhou (1997) đã kiểm tra mối quan hệ giữa vàng và giá cả hàng hóa bằng mô hình VECM. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy rằng tính ổn định của giá vàng báo hiệu lạm phát sẽ tùy thuộc vào khung thời gian nghiên cứu. Laurent (1994) , Harmton (1998) , Ghosh và cộng sự (2004) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa giá vàng và giá bán sỉ hàng hóa. Kết quả cho thấy trong dài hạn, vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu đối với lạm phát tại Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật Bản. Dựa trên mẫu dữ liệu là giá vàng từ 1976 đến 1999, Ghosh (2004) đã phân tích sự mâu thuẫn trong biến động ngắn hạn và dài hạn của giá vàng, qua đó cho thấy qua thời gian, giá vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả đối với lạm phát. Hay Laurent và Right (2006) đã tìm hiểu các nhân tố góp phần tác động đến giá vàng bằng mô hình VECM trong giai đoạn từ 1976 đến 2005. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy ba vấn đề sau: i) có sự tương quan trong dài hạn giữa giá vàng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2