Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xử lý nợ xấu tại công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên – Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
lượt xem 4
download
Luận văn này chỉ tập trung đi sâu về vấn đề nợ xấu trong hoạt động CTTC, cũng như các đặc điểm giống và khác nhau trong công tác XLNX giữa các Công ty CTTC với các TCTD khác, kết hợp với việc đánh giá thực trạng nợ xấu tại BLC, để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ XLNX, hạ thấp dần nợ xấu hiện tại, ngăn ngừa phát sinh nợ xấu trong tương lai, hướng đến mục tiêu cao nhất là xây dựng BLC phát triển bền vững và ổn định.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xử lý nợ xấu tại công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên – Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ********************* NGUYỄN VĂN HẢI XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ********************* NGUYỄN VĂN HẢI XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MTV NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - ngân hàng Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Kim Yến TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của luận văn là do tôi độc lập thực hiện trên cơ sở tham khảo các tài liệu liên quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. HỌC VIÊN NGUYỄN VĂN HẢI
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình, biểu đồ LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. CHƯƠNG 1................................................................................................................ 1 TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH ....................................................................................................................... 1 1.1. Cho thuê tài chính .............................................................................................. 1 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính .................... 1 1.1.2. Định nghĩa cho thuê tài chính ..................................................................... 3 1.1.3. Đặc trưng của cho thuê tài chính ................................................................ 3 1.1.4. Các phương thức cho thuê tài chính ........................................................... 5 1.1.5. Các yếu tố cấu thành thị trường cho thuê tài chính .................................... 8 1.1.6. Lợi ích và hạn chế của cho thuê tài chính ................................................ 10 1.1.7. Phân biệt cho thuê tài chính và các hình thức khác .................................. 16 1.2. Nợ xấu cho thuê tài chính ................................................................................ 20 1.2.1. Khái niệm và phân loại .............................................................................. 20 1.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ................................................................. 23 1.2.3. Hậu quả của nợ xấu .................................................................................... 25 1.3. Công tác xử lý nợ xấu tại các Công ty Cho thuê tài chính ........................... 25 1.3.1. Mục đích xử lý nợ xấu ............................................................................... 25 1.3.2. Các giải pháp xử lý nợ xấu nói chung ....................................................... 25 1.3.3. Các giải pháp xử lý nợ xấu tại Công ty Cho thuê tài chính ..................... 30
- CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 34 THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......................................................................................................................... 34 2.1. Giới thiệu chung về BLC ................................................................................. 34 2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ................................................ 34 2.1.2. Hoạt động .................................................................................................. 35 2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 37 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................... 38 2.1.5. Tình hình nguồn vốn .................................................................................. 41 2.2. Thực trạng nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại BLC .................................. 42 2.2.1. Thực trạng nợ xấu tại BLC ........................................................................ 42 2.2.2. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề nợ xấu tại BLC .................................... 50 2.2.3. Các giải pháp xử lý nợ xấu BLC đã thực hiện .......................................... 57 2.2.4. Kết quả xử lý nợ xấu qua các năm ............................................................ 59 2.3. Đánh giá về công tác xử lý nợ xấu tại BLC .................................................. 60 2.3.1. Những mặt đạt được................................................................................... 60 2.3.2. Những mặt còn tồn tại ................................................................................ 62 2.3.3. Nguyên nhân những tồn tại ........................................................................ 63 CHƯƠNG 3.............................................................................................................. 66 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN – NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......................................................................................................................... 66 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại BLC ..................... 66 3.1.1. Đa dạng hóa hoạt động và sản phẩm cho thuê tài chính ........................... 66 3.1.2. Đa dạng hóa nguồn huy động vốn ............................................................. 68 3.1.3. Chuyển đổi hình thức sở hữu thành Công ty cổ phần ............................... 68
- 3.1.4. Cải thiện chất lượng dịch vụ cho thuê tài chính ........................................ 69 3.1.5. Xây dựng chiến lược khách hàng .............................................................. 69 3.1.6. Thiết lập chủng loại tài sản cho thuê thích hợp......................................... 70 3.1.7. Tận thu nợ ngoại bảng................................................................................ 71 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại BLC ............................. 71 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu ................................... 71 3.2.2. Nhóm giải pháp ngăn ngừa nợ xấu phát sinh ............................................ 75 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị ................................................................................. 86 3.3.1. Đề xuất với nội bộ BLC ............................................................................. 86 3.3.2. Đề xuất với cơ quan chủ quản BIDV ........................................................ 87 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ........................................................... 88 3.3.4. Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam ............................... 89 3.3.5. Kiến nghị với Bộ Tài chính ....................................................................... 90 3.3.6. Kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công An, Bộ Tư pháp ............ 90 3.3.7. Kiến nghị với Chính phủ............................................................................ 91 KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách công ty cho thuê tài chính Phụ lục 2: Quy trình xử lý nợ xấu
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLC Công ty Cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam CTTC Cho thuê tài chính DPRR Dự phòng rủi ro HĐTV Hội đồng thành viên MTV Một thành viên NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại RRTD Rủi ro tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn XLNX Xử lý nợ xấu
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 : Phân biệt CTTC và cho thuê vận hành 17 Bảng 1.2 : Phân biệt CTTC và tín dụng ngân hàng 19 Bảng 1.3 : Phân biệt CTTC và mua trả góp 20 Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh 2009-2012 40 Bảng 2.2 : Tình hình nguồn vốn 2009-2012 42 Bảng 2.3 : Chất lượng dư nợ CTTC 42 Cơ cấu nợ xấu theo loại tài sản Bảng 2.4 : 44 đến cuối tháng 12/2012 Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế Bảng 2.5 : 46 đến cuối tháng 12/2012 Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề Bảng 2.6 : 47 đến cuối tháng 12/2012 Cơ cấu nợ xấu theo khu vực địa lý Bảng 2.7 : 48 đến cuối tháng 12/2012 KQKD năm 2012 của các Công ty CTTC Bảng 2.8 : 49 hội viên Hiệp hội CTTC Bảng 2.9: Tình hình XLNX qua các năm 59
- DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1 : Quy trình CTTC ba bên 5 Hình 1.2 : Quy trình CTTC hai bên 6 Hình 2.1 : Mô hình tổ chức BLC 38 Biểu đồ 2.1 : Tình hình biến đông dư nợ, nợ xấu 43 Cơ cấu nợ xấu theo loại tài sản Biểu đồ 2.2 : 45 đến cuối tháng 12/2012 Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế Biểu đồ 2.3 : 46 đến cuối tháng 12/2012 Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề Biểu đồ 2.4 : 47 đến cuối tháng 12/2012 Cơ cấu nợ xấu theo khu vực địa lý Biểu đồ 2.5 : 48 đến cuối tháng 12/2012
- LỜI MỞ ĐẦU GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với xu thế hội nhập mạnh mẽ kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), thị trường tài chính Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, thể hiện rõ nét ở sự tăng trưởng nhanh về mạng lưới, quy mô hoạt động của các TCTD. Hoạt động CTTC cũng đã có những phát triển đáng kể từ khi chính thức xuất hiện năm 1996, với việc thành lập Công ty CTTC đầu tiên là Công ty Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế (VILC), sau đó là hàng loạt các công ty CTTC của các NHTM. Hoạt động CTTC đã đem lại những lợi ích nhất định, là một giải pháp cho cơn khát vốn gay gắt của các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn tái cấu trúc, cơ cấu lại dây chuyền sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, mà không có lịch sử tín dụng lâu dài hoặc khả năng đáp ứng yêu cầu về tài sản đảm bảo. Sau giai đoạn phát triển nhanh trong thời gian ngắn, một số TCTD bắt đầu bộc lộ yếu kém, bất cập, tỷ lệ nợ xấu tăng cao đột biến. Theo công bố của NHNN, số nợ xấu toàn hệ thống năm 2012 ước khoảng 8,6%; vượt xa so với tiêu chuẩn an toàn. Tình hình nghiêm trọng tới mức, Chính phủ phải thành lập Công ty Quản lý và khai thác tài sản Việt Nam (VAMC) để hỗ trợ xử lý nợ xấu, tránh đổ vỡ toàn hệ thống. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu của các công ty CTTC cao hơn trung bình, lên đến 40- 50%. Một số công ty CTTC gần như ngừng hoạt động như Công ty cho thuê tài chính ANZ/V-TRAC, Công ty cho thuê tài chính Kexim. Nhiều công ty CTTC khác cũng rơi vào tình trạng thua lỗ hoặc nợ xấu cao, như Công ty Cho thuê tài chính I- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (ALC1), Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Công nghiệp Tàu thủy (Vinashin Leasing), Công ty Cho thuê tài chính TNHH MTV – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là BLC)… Đặc biệt đáng chú ý là trường hợp của Công ty Cho thuê tài chính II – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (ALC II)
- kinh doanh lỗ 3.000 tỉ đồng (gấp 8,5 lần vốn điều lệ) và có thể chịu một số lỗ tiềm ẩn do khoản đầu tư tài sản cho thuê lên đến gần 4.600 tỉ đồng bị quá hạn, phải gia hạn nhiều lần, trong đó Kiểm toán Nhà nước tạm nêu ra số lỗ tiểm ẩn khoảng 1.266 tỉ đồng… Những điều đó đã chỉ ra một thực tế cần thừa nhận là tình hình nợ xấu tại các TCTD nói chung và các công ty CTTC nói riêng vẫn còn chưa được đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và đúng thực chất. Đặc biệt là công tác kiểm soát, ngăn ngừa, và xử lý các khoản nợ xấu nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững vẫn còn là thách thức đang đặt ra cho các TCTD tại Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ thực trạng đó, cũng như qua những trải nghiệm thực tế sau một thời gian công tác của học viên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Xử lý nợ xấu tại Công ty Cho thuê tài chính Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên – Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam” như một đóng góp vào công tác giải quyết XLNX đang đặt ra cho BLC nói riêng, cũng như các Công ty CTTC và các TCTD nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nợ xấu, biện pháp XLNX trong hoạt động tín dụng của các TCTD nói chung, các Công ty CTTC nói riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu, biện pháp XLNX tại BLC. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác XLNX nhằm đạt mục tiêu cải thiện hoạt động kinh doanh, tăng năng lực tài chính của BLC. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CTTC tại BLC, được giới hạn trong phạm vi các vấn đề liên quan đến nợ xấu để từ đó tìm ra được những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nợ xấu, giảm dần và đạt mức phù hợp, an toàn cho hoạt động của BLC. Các số liệu sử dụng trong luận văn là những số liệu thực tế được thu thập, thống kê, phân tích tại BLC trong giai đoạn từ 2009 đến 2012.
- 4. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn này, học viên đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phân tích định tính, tổng hợp, so sánh để đánh giá thực trạng; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tư duy logic để đưa ra các giải pháp mang tính khoa học, hợp lý và khả thi. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Mặc dù cùng một mục tiêu chung là phát triển hoạt động CTTC tại Việt Nam, nhưng khác với các đề tài nghiên cứu trước đây hầu hết tập trung vào nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC, luận văn này chỉ tập trung đi sâu về vấn đề nợ xấu trong hoạt động CTTC, cũng như các đặc điểm giống và khác nhau trong công tác XLNX giữa các Công ty CTTC với các TCTD khác, kết hợp với việc đánh giá thực trạng nợ xấu tại BLC, để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ XLNX, hạ thấp dần nợ xấu hiện tại, ngăn ngừa phát sinh nợ xấu trong tương lai, hướng đến mục tiêu cao nhất là xây dựng BLC phát triển bền vững và ổn định. Bên cạnh đó, điểm nhấn quan trọng của luận văn là hệ thống các giải pháp, đề xuất, kiến nghị đồng bộ nhằm ngăn ngừa và hạn chế nợ xấu ngay từ ban đầu. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về xử lý nợ xấu tại các Công ty Cho thuê tài chính. Chương II: Thực trạng nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại Công ty Cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại Công ty Cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. Cho thuê tài chính 1.1.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính Theo Aristole (năm 384-322 trước công nguyên), ý nghĩa của từ “tài sản” nói chung là vấn đề sử dụng nó, chứ không phải vấn đề sở hữu nó. Chính việc sử dụng tài sản mới tạo ra của cải. Do đó, từ rất xa xưa, các giao dịch thuê tài sản đã bắt đầu xuất hiện và trở nên phổ biến để phục vụ hoạt động sản xuất, phục vụ nhu cầu con người. Người cho thuê là các thầy tu nắm giữ tư liệu sản xuất và người đi thuê là những người nông dân tự do, thợ thủ công, người làm nghề tự do khác. Tài sản được đem giao dịch bao gồm: các công cụ sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa, ruộng đất và nhiều tài sản khác nữa… Đến thế kỷ thứ XX, với những bước tiến nhảy vọt của khoa học kỹ thuật, nền kinh tế hàng hóa đã tạo ra rất nhiều sản phẩm đa dạng, hoạt động cho thuê tài sản truyền thống đã không thỏa mãn được một số đòi hỏi, yêu cầu mới của các chủ thể tham gia giao dịch. Từ đó, CTTC đã ra đời bên cạnh hình thức cho thuê tài sản truyền thống. Khởi xướng và sáng tạo ra hình thức CTTC là Công ty CTTC Hoa Kỳ (United States Leasing Corporation) do Henry Shoeld sáng lập vào tháng 05/1952 để phục vụ cho ngành công nghiệp vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt. Chính Công ty này đã làm cho hoạt động cho thuê tài sản có sự phát triển và thay đổi về chất bằng việc cho ra đời một hình thức cho thuê tài sản mới gọi là CTTC (finance leases), hay còn gọi là cho thuê vốn (capital leases). Hình thức cho thuê này không còn mang tính chất của giao dịch cho thuê tài sản thông thường nữa mà đã mang tính chất của một hoạt động tín dụng. Sau đó, hình thức CTTC lan sang Châu Âu, được ghi vào luật thuê mua của
- 2 Pháp năm 1960 với tên gọi “Credit Bail”. Tại Châu Á, Nhật Bản là quốc gia có ngành kinh doanh cho thuê ra đời sớm nhất. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là Công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Đầu những năm 70, hoạt động CTTC cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Đến cuối những năm 70 đầu 80, hoạt động CTTC đã phát triển hầu hết ở các nước Châu Á và Châu Phi. So với các nước Châu Á khác, hoạt độngCTTCthâm nhập vào Việt Nam có phần muộn hơn. CTTC là hình thức cấp tín dụng được pháp luật lần đầu tiên ghi nhận tại Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính năm 1990 với tên gọi là hoạt động thuê mua tài chính. Ngày 27/05/1995, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 149/QĐ-NH5về ban hành thể lệ tín dụng thuê mua. Theo Quyết định này, các tổ chức tín dụng được thành lập công ty trực thuộc hoặc văn phòng Tín dụng thuê mua để quản lý và giám sát hoạt động tín dụng thuê mua. Tiếp theo đó, ngày 09/10/1995, Chính phủ ban hành Nghị định 64/CP về Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC tại Việt Nam. Nghị định này đã là cơ sở hướng dẫn và là quyết định cho hàng loạt các Công ty CTTC ra đời. Sau khi Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2010) được ban hành, hoạt động CTTC ngày càng được điều chỉnh một cách chi tiết và hệ thống. Mặc dù hoạt động CTTC cũng đã manh nha ở các ngân hàng thương mại và công ty CTTC đầu tiên chính thức được thành lập ở Việt Nam là vào năm 1996 (Công ty Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế VILC, là liên doanh giữa Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Công ty Tài chính Quốc tế, Ngân hàng Ngoại thương Pháp, Công ty cho thuê công nghiệp Hàn Quốc, Ngân hàng Tín dụng Nhật Bản), nhưng mãi đến khi Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTCđược ban hành để cụ thể hoá Luật các TCTDthì hoạt động CTTC ở Việt Nam mới thực sự được hình thành. Mới đây nhất, chính phủ đã ban hành Nghị định số65/2005/NĐ-CP ngày
- 3 19/05/2005, số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật này đã tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho hoạt động CTTC ở Việt Nam. Hiện nay, ở Việt Nam có 12 công ty CTTC đang hoạt động (Xem phụ lục 1). Hiệp hội CTTC Việt Nam (một tổ chức phi chính phủ được các công ty CTTC tự nguyện tham gia) được thành lập năm 2007, đến nay có 8 thành viên. Hiệp hội CTTC Việt Nam đã cùng với các công ty CTTC đánh giá tổng kết hoạt động thực tiễn, đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, NHNN những vấn đề để hoàn thiện các cơ chế, tạo điều kiện cho các công ty CTTC hoạt động tốt hơn. Lượng vốn cấp theo hình thức CTTC chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với hình thức cấp vốn của ngân hàng, chỉ 3-4% tổng dư nợ. Trong khi đó, với lợi thế của mình, đáng lẽ loại hình CTTC phải được phát triển mạnh ở Việt Nam, nơi các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 95% và cần một lượng vốn lớn cho đầu tư, mở rộng. Dù vậy, cũng phải nhìn nhận hoạt động CTTC đã phần nào giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống NHTM trong việc cung ứng vốn, đặc biệt nguồn vốn trung và dài hạn. 1.1.2. Định nghĩa cho thuê tài chính Tại Việt Nam, định nghĩa chi tiết và đầy đủ về CTTC tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP như sau: “CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận”. 1.1.3. Đặc trưng của cho thuê tài chính Thứ nhất, CTTC là phương thức cấp tín dụng mà đối tượng là một tài sản cụ thể. Khác với các hình thức cấp tín dụng khác mà theo đó, TCTD chuyển giao một khoản tiền, trong hình thức cấp tín dụng CTTC, bên cho thuê tiến hành cấp tín dụng bằng cách chuyển giao cho khách hàng (bên thuê) một tài sản cụ thể (máy móc, dây
- 4 chuyền sản xuất, phương tiện vận tải hoặc động sản khác) để bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Bên thuê có nghĩa vụ trả toàn bộ tiền thuê theo thỏa thuận. Tính chất thanh toán trọn vẹn của giao dịch CTTC cho thấy bản chất tín dụng của hoạt động này. Cũng tương tự như pháp luật một số quốc gia trên thế giới, pháp luật Việt Nam ghi nhận CTTC là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, nhằm phù hợp với đặc điểm của đối tượng cho thuê là những động sản có giá trị, thời gian cần thiết để khấu hao thường từ một năm trở lên. Thứ hai, CTTC là hình thức cho thuê mà hầu hết các quyền năng của chủ sở hữu (bên cho thuê) được chuyển giao cho bên thuê. Khác với các hình thức thuê tài sản thông thường theo quy định của pháp luật dân sự, trong hoạt động CTTC bên cho thuê thường chỉ giữ quyền sở hữu “danh nghĩa” đối với tài sản cho thuê (quyền này cho phép bên cho thuê có thể thu hồi tài sản cho thuê nếu bên thuê vi phạm hợp đồng), còn những quyền năng cụ thể đối với tài sản cho thuê được chuyển giao hầu như hoàn toàn cho bên thuê. Điều này được lý giải bởi bản chất tín dụng của hoạt động CTTC: Bên cho thuê chỉ quan tâm đến khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản tín dụng, còn việc sử dụng khoản tín dụng được cấp là quyền của bên nhận tín dụng (bên thuê). Cụ thể hoá những đặc trưng của nghiệp vụ CTTC, quy định pháp luật Việt Nam hiện hành ghi nhận CTTC phải có một trong những điều kiện sau đây: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên; Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại Hợp đồng CTTC, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
- 5 1.1.4. Các phương thức cho thuê tài chính 1.1.4.1. Phương thức cho thuê tài chính cơ bản 1.1.4.1.1. Cho thuê tài chính ba bên Phương thức tài trợ ba bên là phương thức CTTC phổ biến nhất, được áp dụng nhiều nhất để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là CTTC đối với máy móc thiết bị. Trên thế giới, 80% hợp đồng CTTC áp dụng theo phương thức này. Hình 1.1: Quy trình CTTC ba bên Nguồn: Tác giả đề tài 1-Bên thuê (bên B) có nhu cầu trang bị tài sản để phục vụ chiến lược kinh doanh, gửi đơn, hồ sơ xin thuê và các đề nghị tài trợ đối với tài sản đã được thỏa thuận với nhà cung cấp (bên C) đến bên cho thuê (bên A) để xin được tài trợ. 2- Bên A tiến hành thẩm định, đàm phán và quyết định ký kết hợp đồng cho thuê tài chính với bên B. 3- Bên A xem xét và ký hợp đồng mua tài sản với bên C. 4- Bên A trả tiền mua tài sản cho bên C theo hợp đồng mua tài sản đã ký kết. Thời điểm bên A trả tiền mua tài sản cho bên C, là thời điểm nhận nợ của bên B. 5- Nhà cung cấp chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên A. 6- Bên C giao tài sản cho bên B tại địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng
- 6 thuê tài chính. Việc giao nhận có sự chứng kiển của 3 bên (bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp). 7- Bên A chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên B. 8- Bên B sẽ thanh toán tiền thuê tài chính cho bên A theo hợp đồng thuê tài chính đã ký kết. 9- Bên C sẽ thực hiện bảo trì và thay thế các linh kiện thiết bị cho tài sản. 10- Các chi phí trong quá trình bảo trì, thay thế thiết bị sẽ do bên B thanh toán. 1.4.1.1.2. Cho thuê tài chính hai bên Bên cho thuê sử dụng tài sản sẵn có của mình để thực hiện nghiệp vụ CTTC. Các định chế tài chính rất ít sử dụng phương thức tài trợnày, trừ trường hợp đối với tài sản đã cho thuê thu hồi về không đem phát mại, mà thường do các công ty kinh doanh bất động sản và các công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của họ. (2) (1) BÊN CHO THUÊ BÊN CHO THUÊ (3) Hình 1.2: Quy trình CTTC hai bên Nguồn: Tác giả đề tài (1) Bên cho thuê và bên đi thuê ký hợp đồng CTTC (2) Bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng (3) Theo định kỳ bên thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho thuê 1.1.4.2. Phương thức cho thuê tài chính đặc biệt Từ hai phương thức CTTC cơ bản, CTTC còn có một số phương thức đặc biệt như sau: 1.1.4.2.1.Bán và thuê lại Bán và thuê lại (hoặc mua và cho thuê lại) là một phương thức đặc biệt của CTTC có sự tham gia của hai bên là bên cho thuê và bên thuê, trong đó bên thuê
- 7 cũng đồng thời là bên cung cấp. Phương thức này áp dụng trong hai trường hợp chủ yếu như sau: Một là khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng không thể đi vay được tại các ngân hàng. Trong trường hợp đó, họ có thể bán lại một phần tài sản cố định nào đó cho công ty CTTC và ký hợp đồng thuê tài chính lại chính tài sản đó. Và như vậy, tiền bán tài sản nhận được từ công ty CTTC doanh nghiệp có thể sử dụng để bổ sung vốn lưu động, đồng thời doanh nghiệp vẫn duy trì năng lực sản xuất hiện có. Hai là khi Bên cho thuê áp dụng như một biện pháp để xử lý nợ quá hạn. 1.1.4.2.2. Cho thuê tài chính hợp vốn và Cho thuê tài chính hợp tác (i) Cho thuê tài chính hợp vốn CTTC hợp vốn là phương thức CTTC trong đó có từ hai bên cho thuê trở lên cùng tham gia trong một giao dịch CTTC. Trong số các bên cho thuê sẽ có một bên cho thuê đứng ra làm đầu mối trong mọi giao dịch. Quyền lợi và rủi ro của từng bên cho thuê tham gia trong giao dịch CTTC hợp vốn được phân chia tương ứng với tỷ lệ vốn tham gia. (ii) Cho thuê tài chính hợp tác Đây cũng là một hình thức CTTC khá phổ biến, đặc biệt ở các thị trường phát triển. Trong hình thức này có sự tham gia của 3 bên: bên đi thuê, công ty CTTC và Bên cho vay (Ngân hàng, các định chế tài chính). Ở đây, nghĩa vụ của doanh nghiệp đi thuê không có gì thay đổi, chỉ khác là công ty CTTC đã sử dụng hợp đồng cho thuê để thế chấp cho Bên cho vay nhằm đảm bảo cho một khoản vay nào đó. Cả hai phương thức CTTC hợp vốn và CTTC hợp tác thường được áp dụng trong trường hợp tài sản cho thuê có giá trị lớn mà một công ty CTTC không đủ khả năng về vốn để cho thuê, hoặc không được cho thuê vượt hạn mức (Ở Việt Nam, tổng dư nợ CTTC của một công ty CTTC đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có và đối với một nhóm khách hàng liên quan không được vượt quá 50%, điều 128 Luật các TCTD) hoặc không muốn chấp nhận rủi ro vì tập trung lượng vốn quá lớn vào một khách hàng.
- 8 1.1.4.2.3. Cho thuê tài chính giáp lưng Là hình thức CTTC mà bên đi thuê thứ 1 cho bên đi thuê thứ 2 thuê lại tài sản mà bên thuê thứ 1 đã đi thuê tài chính, thông qua sự đồng ý của bên cho thuê bằng văn bản. Hình thức này giúp bên đi thuê tận dụng được khoảng thời gian nhàn rổi của máy móc, thiết bị trong quá trình hoạt động, kinh doanh của mình để cho thuê lại tài sản nhằm tận dụng tối đa công suất sử dụng của máy móc, thiết bị để làm giảm chi phí thuê tài chính. Hoặc trong nhiều trường hợp, người có nhu cầu sử dụng tài sản thực sự muốn đi thuê nhưng không thể giao dịch trực tiếp với các công ty CTTC vì nhiều lý do khác nhau, thì có thể sử dụng phương thức cho thuê giáp lưng. Về thực chất, bên thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê thứ hai và chịu trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ nợ của bên thuê thứ hai đối với bên cho thuê. 1.1.5. Các yếu tố cấu thành thị trường cho thuê tài chính 1.1.5.1. Các chủ thể tham gia thị trường Một giao dịch CTTC thông thường có các chủ thể sau tham gia: Bên cho thuê, bên thuê, nhà cung cấp. 1.1.5.1.1. Bên cho thuê (Leasor) Là nhà tài trợ vốn cho bên thuê, là chủ sở hữu tài sản trong một giao dịch CTTC. Bên cho thuê có trách nhiệm thực hiện các thủ tục mua tài sản, thanh toán toàn bộ giá trị của tài sản thuê và chuyển giao tài sản cho bên thuê theo đúng các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng CTTC. Đồng thời, bên cho thuê thông thường cũng là người thực hiện các thủ tục mua bảo hiểm và tiến hành các thủ tục liên quan đến quy định của Pháp luật (như đăng ký Giao dịch đảm bảo). Trên các thị trường phát triển, bên cho thuê có thể là các định chế tài chính, các nhà sản xuất máy móc thiết bị… Có thể phân chia ra bốn loại hình công ty CTTC cơ bản sau: NHTM và các công ty liên kết với NHTM: Theo luật, các NHTM được thực hiện nghiệp vụ CTTC.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 55 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 25 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 22 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 11 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 14 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 11 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 10 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 12 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 15 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn