BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------  ---------

TRƯƠNG HỮU CHIẾN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN VIỆC CHẤP NHẬN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ

TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------  ---------

TRƯƠNG HỮU CHIẾN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN VIỆC CHẤP NHẬN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ

TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Chuyên ngành

: Quản lý công

Mã số

: 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN HỮU LAM

TP. Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

ôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn

T

trong luận văn này đều có ghi nguồn trích dẫn và xuất xứ với độ chính xác cao nhất

trong phạm vi hiểu biết của tôi. Các số liệu thu thập, thống kê và xử lý được trình bày

trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu./.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 03 năm 2018

Tác giả luận văn

Trương Hữu Chiến

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

1.6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................... 6

2.1 Định nghĩa các thuật ngữ chính ....................................................................... 6

2.1.1 Chính phủ điện tử ...................................................................................... 6

2.1.2 Nhận thức dễ sử dụng (PEOU) ................................................................. 6

2.1.3 Nhận thức hữu ích (PU) ............................................................................ 7

2.1.4 Sự tin cậy (Trust) ....................................................................................... 7

2.1.5 Nhận thức về độ bảo mật .......................................................................... 7

2.1.6 Thuật ngữ "chấp nhận" ............................................................................. 7

2.1.7 Nhận thức về sự toàn vẹn dữ liệu .............................................................. 7

2.2 Các giai đoạn phát triển của chính phủ điện tử ................................................ 7

2.3 Các quan hệ tương tác trong chính phủ điện tử ............................................... 8

2.4 Lợi ích của chính phủ điện tử ........................................................................ 10

2.5 Cơ sở lý thuyết chấp nhận Chính phủ điện tử ................................................ 11

2.5.1 Quan điểm của công dân về chấp nhận Chính phủ điện tử .................... 11

2.5.2 Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA) ...................................................... 12

2.5.3 Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch (TPB) .............................................. 13

2.5.4 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) .................................................... 13

2.5.5 Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) ..... 14

2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết cho việc chấp nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ............................................................................. 16

2.6.1 Hiệu suất kỳ vọng .................................................................................... 18

2.6.2 Nỗ lực kỳ vọng ......................................................................................... 19

2.6.3 Ảnh hưởng Xã hội ................................................................................... 19

2.6.4 Điều kiện thuận lợi .................................................................................. 20

2.6.5 Ý định hành vi .......................................................................................... 20

2.6.6 Sự tin cậy ................................................................................................. 21

2.6.7 Giới tính .................................................................................................. 21

2.6.8 Độ tuổi ..................................................................................................... 22

2.6.9 Trình độ học vấn ..................................................................................... 22

2.6.10 Kinh nghiệm sử dụng internet ................................................................. 23

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 24

3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................ 24

3.2. Đo lường các biến .......................................................................................... 27

3.3. Thiết kế bảng hỏi ........................................................................................... 30

3.4. Thu thập dữ liệu ............................................................................................. 31

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................... 32

3.5.1. Kiểm tra làm sạch dữ liệu ....................................................................... 32

3.5.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) .......................... 32

3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................ 33

3.5.4. Phân tích tương quan .............................................................................. 34

3.5.5. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ....................................................... 35

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU .................................................. 37

4.1. Mô tả dữ liệu khảo sát .................................................................................... 37

4.2. Thống kê mô tả .............................................................................................. 39

4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .................. 41

4.3.1. Thang đo về hiệu suất kỳ vọng ................................................................ 41

4.3.2. Thang đo về nỗ lực kỳ vọng ..................................................................... 41

4.3.3. Thang đo về ảnh hưởng xã hội ................................................................ 42

4.3.4. Thang đo về điều kiện thuận lợi .............................................................. 43

4.3.5. Thang đo về tin cậy vào internet ............................................................. 43

4.3.6. Thang đo về tin cậy vào chính phủ ......................................................... 44

4.3.7. Thang đo về ý định hành vi ..................................................................... 45

4.3.8. Thang đo về hành vi sử dụng .................................................................. 45

4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 46

4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ảnh hưởng đến Ý định hành vi (biến phụ thuộc) ....................................................................................... 46

4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ảnh hưởng đến Hành vi sử dụng (Ý định hành vi là biến độc lập) .......................................................... 49

4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Hành vi sử dụng 52

4.5. Phân tích tương quan ..................................................................................... 54

4.5.1. Phân tích tương quan Pearson (Ý định hành vi là biến phụ thuộc) ........ 54

4.5.2. Phân tích tương quan Pearson (Ý định hành vi là biến độc lập) ............ 55

4.6. Phân tích hồi qui ............................................................................................ 56

4.6.1. Phân tích hồi qui (Ý định hành vi là biến phụ thuộc) ............................. 56

4.6.2. Phân tích hồi qui (Ý định hành vi là biến độc lập) ................................. 58

4.7. Kiểm định sự khác biệt .................................................................................. 60

4.7.1. Giới tính và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử ........................................ 60

4.7.2. Độ tuổi và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử ........................................... 62

4.7.3. Trình độ học vấn và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử .......................... 62

4.7.4. Kinh nghiệm internet và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử ..................... 63

4.8. Xác nhận các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận chính phủ điện từ ........... 64

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 70

5.1. Kết luận nghiên cứu ....................................................................................... 70

5.2. Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu .................................................................... 71

(1) Nỗ lực kỳ vọng: ........................................................................................... 71

(2) Ảnh hưởng xã hội: ...................................................................................... 71

(3) Tin cậy vào Chính phủ: ............................................................................... 72

(4) Điều kiện thuận lợi: .................................................................................... 73

5.3. Đánh giá những đóng góp, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................. 73

5.3.1. Đóng góp của đề tài.................................................................................... 73

5.3.2. Những hạn chế ............................................................................................ 74

5.3.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài ...................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách và dàn bài thảo luận nhóm

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi thu thập dữ liệu

Phụ lục 3: Bảng tóm tắt các yếu tố được thảo luận ở trên ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử với các nguồn tham khảo tương ứng

Phụ lục 4: Thống kê mô tả các biến quan sát

Phụ lục 5: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha

Phụ lục 6: Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phụ lục 7: Phân tích tương quan

Phụ lục 8: Phân tích hồi qui

Phụ lục 9: Kiểm định sự khác biệt

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

BRVT CIO CNTT CNTT-TT CSDL E-GOV E-MAIL G2B G2C G2E G2G Chief Information Officers Electronic Governments Electronic mail Government to Business Government to Citizens Government to Employee Government to Government Bà Rịa Vũng Tàu Lãnh đạo phụ trách CNTT Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin và truyền thông Cơ sở dữ liệu Chính phủ điện tử Thư điện tử Chính phủ với doanh nghiệp Chính phủ với công dân Chính phủ với người lao động Chính phủ với chính phủ

ICT Information and Communication Technologies Công nghệ thông tin và truyền thông

IT IS LAN Information Technology Information Systems Local Area Network Công nghệ thông tin Hệ thống thông tin Mạng nội bộ

MIC Bộ thông tin và truyền thông Ministry of Information and Communication

OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Nhận thức dễ sử dụng Nhận thức hữu ích

PEOU PU TAM TOI TOG TPB TRA Perceived Ease of Use Perceived Usefulness Technology Acceptance Model Mô hình chấp nhận công nghệ Trust of the Internet Trust of the Government Theory of Planned Behavior Theory of Reasoned Action Tin cậy vào internet Tin cậy vào Chính phủ Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch Lý thuyết hành động hợp lý

UTAUT

UBND Unified Theory of Acceptance and Use of Technology Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ Uỷ ban nhân dân

VAIP

VPCP WAN Vietnam Association for Information Processing Wide Area Network Hội tin học Việt Nam Văn phòng Chính phủ Mạng diện rộng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu về giới tính……………………………………....37

Bảng 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu về độ tuổi………………………………………...38

Bảng 4.3. Thống kê mô tả dữ liệu về trình độ học vấn………………………………38

Bảng 4.4 Thống kê mô tả dữ liệu về kinh nghiệm internet……….….……………...39

Bảng 4.5 Thống kê mô tả các biến quan sát……………………….….……………..40

Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha thang đo về hiệu suất kỳ vọng………..……………….41

Bảng 4.7. Cronbach’s Alpha thang đo về nỗ lực kỳ vọng……………………….......41

Bảng 4.8. Cronbach’s Alpha thang đo về ảnh hưởng xã hội…………………….......42

Bảng 4.9. Cronbach’s Alpha thang đo về điều kiện thuận lợi……………………….43

Bảng 4.10. Cronbach’s Alpha thang đo về tin cậy vào internet……………………..44

Bảng 4.11. Cronbach’s Alpha thang đo về tin cậy vào chính phủ…………………..44

Bảng 4.12. Cronbach’s Alpha thang đo về ý định hành vi…………………………..45

Bảng 4.13. Cronbach’s Alpha thang đo về hành vi sử dụng………………………...45

Bảng 4.14. Kiểm định KMO và Bartlett (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)……….46

Bảng 4.15. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại

diện (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)……………………………………………..47

Bảng 4.16. Ma trận xoay các nhân tố (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)………….48

Bảng 4.17. Kiểm định KMO và Bartlett (Ý định hành vi là biến độc lập)………….49

Bảng 4.18. Kiểm định mức độ của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện (Ý

định hành vi là biến độc lập)…………………………………………………………50

Bảng 4.19. Ma trận xoay các nhân tố (Ý định hành vi là biến độc lập)…………….51

Bảng 4.20. Kiểm định KMO và Bartlett Hành vi sử dụng…………………...……...52

Bảng 4.21. Kiểm định mức độ của các biến quan sát đối với nhân tố Hành vi sử

dụng………………………………………………………………………….………53

Bảng 4.22. Ma trận xoay các nhân tố Hành vi sử dụng...............................................53

Bảng 4.23. Kết quả phân tích tương quan Pearson (Ý định hành vi là biến phụ

thuộc)………...………………………………………………………………………54

Bảng 4.24. Phân tích tương quan Pearson (Ý định hành vi là biến độc lập)……….55

Bảng 4.25. Đánh giá sự phù hợp của mô hình với Ý định hành vi là biến phụ

thuộc……………………………………………………………………….………...56

Bảng 4.26. Bảng ANOVA với Ý định hành vi là biến phụ thuộc…………………...57

Bảng 4.27. Kết quả phân tích hồi qui với Ý định hành vi là biến phụ thuộc……….58

Bảng 4.28. Đánh giá sự phù hợp của mô hình với Ý định hành vi là biến độc lập…59

Bảng 4.29. Bảng ANOVA với Ý định hành vi là biến độc lập……………………...59

Bảng 4.30. Kết quả phân tích hồi qui với Ý định hành vi là biến độc lập……….....60

Bảng 4.31. Thống kê mô tả về giới tính……………………………………………..61

Bảng 4.32. Kiểm định phương sai…………………………………………………...61

Bảng 4.33. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi…………………………………….62

Bảng 4.34. Bảng phân tích phương sai ANOVA về độ tuổi………………………...62

Bảng 4.35. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn……………………….....63

Bảng 4.36 Bảng phân tích kiểm định Welch theo trình độ học vấn……………......63

Bảng 4.37. Kiểm định sự khác biệt theo kinh nghiệm internet…………………......63

Bảng 4.38. Bảng phân tích kiểm định Welch theo kinh nghiệm internet…………..64

Bảng 4.39. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu………………………………………67

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1. Thuyết hành động hợp lý…………………………………………………12

Hình 2.2. Thuyết hành vi có kế hoạch………………………………………………13

Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM……………………………………14

Hình 2.4. Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ - UTAUT…………………….15

Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất sự chấp nhận chính phủ điện tử tại tỉnh

BRVT………………………………………………………………………………..18

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu……………………………………………………..26

Hình 4.1. Mô hình điều chỉnh xác nhận các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận

chính phủ điện tử tại tỉnh BRVT…………………………………………………….64

TÓM TẮT

Chính phủ điện tử đề cập đến việc sử dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước để có

thể thay đổi mối quan hệ với công dân, doanh nghiệp và tất cả các khía cạnh của

chính phủ. Việc triển khai áp dụng trên thực tế phải đối mặt với những thách thức từ

công nghệ, tổ chức và sự chấp nhận của người dân, cũng như bối cảnh kinh tế xã hội.

Việc chấp nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh BRVT là cả một quá trình khó khăn với

nhiều rào cản cần phải vượt qua. Mặc dù chính phủ điện tử làm tăng tính minh bạch,

cải thiện truyền thông và tiếp cận thông tin cho người dân, tuy nhiên việc triển khai,

phổ biến thường chi phí cao đối với các cơ quan nhà nước so với việc chấp nhận các

dịch vụ chính phủ điện tử của người dân.

Trọng tâm của nghiên cứu này là chính phủ đối với người dân (G2C) được thiết kế để

xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận E-Gov của người dân tại tỉnh BRVT.

Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT) được sử dụng như nền

tảng lý thuyết với hai biến bổ sung (tin cậy internet và tin cậy vào chính phủ). Qua

khảo sát 350 đáp viên tại bộ phận một cửa của tỉnh, 2 thành phố và 5 huyện. Từ kết

quả phân tích nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

- Về hạ tầng công nghệ thông tin: Cần đầu tư tập trung đồng bộ đảm bảo về an

toàn, an ninh thông tin đáp ứng cho nhu cầu mở rộng cung cấp dữ liệu, thông tin đến

với người dân được thuận lợi.

- Về thông tin, dữ liệu: Tăng cường cung cấp thông tin, dữ liệu đầy đủ trên

trang/ cổng thông tin đáp ứng nhu cầu tra cứu của người dân một cách nhanh chóng.

- Về qui trình thủ tục hành chính: Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành

chính, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo điều kiện tối đa để người

dân tiếp cận dịch vụ hành chính công được thuận lợi, mọi lúc mọi nơi.

- Về công tác truyền thông: Cần tăng cường công tác truyền thông, quảng bá

một cách lan tỏa về phát triển chính phủ điện tử tại tỉnh, có chính sách hỗ trợ người

dân tiếp cận dịch vụ chính phủ điện tử.

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Với sự phát triển nhanh chóng về viễn thông - công nghệ thông tin và các dịch vụ liên

quan, đã làm thay đổi về phương thức sống và xu hướng phát triển của xã hội. Đi kèm

với sự phát triển về công nghệ, nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang phát triển các

dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin để phục vụ và nâng cao chất lượng cuộc

sống cho người dân. Chính phủ điện tử là hệ thống cung cấp các dịch vụ điển hình để

đáp ứng được yêu cầu về cuộc sống của người dân, đồng thời đóng góp mạnh mẽ vào

quá trình cải cách chính phủ theo hướng trong sạch, hiệu quả và toàn diện trên toàn

bộ hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước và cũng là tiền đề để theo kịp những thay

đổi về công nghệ trên toàn thế giới. Điều này phù hợp với mục tiêu cải cách hoạt

động quản lý điều hành của chính phủ Việt Nam theo hướng lấy người dân và doanh

nghiệp làm trọng tâm, từ quản lý sang phục vụ người dân và doanh nghiệp. Để đáp

ứng những tiêu chí đó, tại Việt Nam việc chấp nhận Chính phủ điện tử cũng đã bắt

đầu từ năm 2001 với “Đề án 112” (Cổng thông tin điện tử Chính phủ, 2001), giai

đoạn này chỉ tập trung cho việc cải cách quản lý hành chính công. Kể từ đó, nhiều

sáng kiến đã được tiến hành để tăng cường việc chấp nhận Chính phủ điện tử gắn liền

với quá trình cải cách hành chính. Song song đó, Chính phủ cũng đã từng bước cải

thiện hệ thống chính sách và pháp luật với xu hướng khuyến khích phát triển Chính

phủ điện tử tại các địa phương trong cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và

doanh nghiệp về tiếp cận thông tin và dịch vụ hành chính công được thuận lợi, nhanh

chóng. Cụ thể là trong những năm gần đây, hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ cũng

như Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã thiết lập và phát triển trang/cổng thông

tin điện tử chính thức của mình và đã kết nối với cổng thông tin của chính phủ

(www.chinhphu.vn) để cung cấp thông tin cũng như các dịch vụ giới hạn cho tất cả

các doanh nghiệp và cá nhân (MIC, 2015). Với nỗ lực đó, theo báo cáo Chỉ số phát

triển Chính phủ điện tử (EDGI) năm 2016 của Liên Hợp Quốc, Việt Nam xếp hạng

89/193 trên thế giới về phát triển Chính phủ điện tử, tăng 10 bậc so với năm 2014

nhưng lại tụt xuống vị trí thứ 6 trong khu vực ASEAN, so với năm 2015 Việt Nam

đứng 5 trong 11 nước ASEAN (ICTNews, 2017).

2

Có thể nói, việc chấp nhận Chính phủ điện tử trong thời gian qua đã tạo nên những

thay đổi quan trọng, mang tính hệ thống hơn. Nước ta đã có những hệ thống mang

tính quốc gia như hệ thống hải quan, thuế, đăng ký doanh nghiệp,…bước đầu hình

thành và đạt được một số kết quả tích cực giúp người dân và doanh nghiệp tiếp cận

thuận lợi hơn các dịch vụ của Chính phủ điện tử. Hơn nữa, số lượng người sử dụng

internet, cùng với các hệ thống công nghệ thông tin Việt Nam đã tăng lên đáng kể, và

nó được coi là một trong những kết quả có giá trị nhất để chấp nhận thành công

Chính phủ điện tử Việt Nam.

Và Bà Rịa Vũng Tàu là một trong những tỉnh có mật độ internet cao thứ 2 cả nước,

chỉ sau Đà nẵng (ICT index, 2016) và cũng là một trong những tỉnh sớm triển khai

chính phủ điện tử để cung cấp thông tin và các dịch vụ tới người dân và doanh nghiệp

trên địa bàn. Tuy nhiên, tỷ lệ tiếp nhận hồ sơ trực tuyến qua mạng thấp, thậm chí có

những thủ tục hành chính không có hồ sơ giao dịch nào của người dân trong khi

nguồn lực đầu tư cho một thủ tục hành chính tương đối cao cả về chi phí phầm mềm,

hạ tầng mạng và con người trực tiếp thực hiện. Chính vì thế, chỉ số ICT Index năm

2016 của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xếp hạng 10, giảm 5 bậc so với năm 2015. Trong đó,

hạ tầng nhân lực CNTT xếp thứ 18, giảm 12 bậc so với năm 2015, còn về ứng dụng

CNTT thì xếp thứ 17, giảm 5 bậc so với năm 2015 (ICT Index-MIC, 2017), điều này

thể hiện sự chưa tương xứng với mặt bằng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

cũng như chưa thật sự thu hút sự tham gia đáng kể của người dân và doanh nghiệp.

Bối cảnh trên đây cho thấy việc chấp nhận chính phủ điện tử tại Bà Rịa Vũng Tàu đã

triển khai trong thời gian qua còn ở mức thấp, mức độ tham gia của người dân và

doanh nghiệp chưa cao. Mặc dù đã đầu tư phát triển nhiều hệ thống thông tin, dịch vụ

công trực tuyến có sẵn với thông tin cung cấp đầy đủ, nhưng hầu hết người dân vẫn

thích tiến hành tiếp cận theo cách truyền thống. Nếu không có sự đột phá về nâng

cấp, chuyển đổi công nghệ nhằm nâng cao khả năng chấp nhận Chính phủ điện tử của

người dân và doanh nghiệp thì sẽ gây lãng phí nguồn lực đã đầu tư và đặc biệt bỏ lỡ

cơ hội hiện đại hóa nền hành chính góp phần cải cách hành chính của tỉnh cũng như

tránh tụt hậu so với một số tỉnh, thành trong cả nước trước xu hướng phát triển công

nghiệp 4.0. Đặc điểm quan trọng nhất của bất kỳ chấp nhận Chính phủ điện tử thành

công nào là chất lượng và khả năng tiếp cận. Được thúc đẩy bởi vấn đề quan trọng

3

này, nghiên cứu này dự định khám phá các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc chấp

nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Với những lý do trên nên tôi chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận

chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu của mình, để từ

đó đưa ra những đề xuất nhằm nâng cao tính hiệu quả trong việc khuyến khích người

dân và doanh nghiệp tham gia sử dụng nhiều dịch vụ hướng đến chấp nhận Chính phủ

điện tử tại tỉnh trong thời gian tới.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận

chính phủ điện tử của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,

từ đó chỉ ra các nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện

tử và đề xuất giải pháp triển khai nhằm tăng cường sự tự tin của người dân, doanh

nghiệp trong việc sử dụng các dịch vụ do chính quyền cung cấp hiệu quả hơn, qua đó

nâng cao khả năng chấp nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh. Do đó, nghiên cứu này đưa

ra các mục tiêu cần phải trả lời là:

- Mục tiêu 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử

tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- Mục tiêu 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc chấp nhận chính phủ điện tử

tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả việc chấp nhận chính

phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Từ việc nhận định những mục tiêu nghiên cứu, tác giả rút ra 3 câu hỏi nghiên cứu cho

đề tài như sau:

- Câu hỏi 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử trên địa

bàn?

4

- Câu hỏi 2: Những yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến việc chấp nhận chính phủ điện

tử trên địa bàn?

- Câu hỏi 3: Cần có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả việc chấp nhận

chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận Chính phủ điện

tử của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.

- Phạm vi nghiên cứu: người dân, doanh nghiệp tham gia tiếp cận thông tin, sử dụng

các dịch vụ Chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tại Bộ phận một cửa

các huyện, thành phố (7 đơn vị) và Một cửa tập trung cấp tỉnh.

Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập dữ liệu trong tháng 10 năm 2017.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Trước tiên là thu thập số liệu thứ cấp qua các báo cáo chỉ số ICT index của Bộ thông

tin và truyền thông qua các năm 2015-2017 để phân tích vấn đề đặt ra. Sau đó việc

nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp định tính thông qua thảo luận,

lấy ý kiến nhằm điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên

cứu chính thức.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua bảng

câu hỏi khảo sát, thu thập số liệu sơ cấp với đối tượng là những người sử dụng các

thông tin, dịch vụ Chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tại Bộ phận một cửa.

Từ số liệu khảo sát thu thập được tiến hành kiểm định thang đo bằng phương pháp

phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, rồi phân tích nhân tố khám phá (EFA),

phân tích tương quan pearson, phân tích hồi quy tuyến tính, cuối cùng là kiểm định

giả thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ

hướng đến chấp nhận Chính phủ điện tử. Tất cả các phân tích được xử lý bằng phần

mềm SPSS 20.0, qua đó phân tích và đưa ra lập luận các nhân tố tác động đến ý định

5

sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử thông qua Phân tích hồi quy để kết luận và khuyến

nghị chính sách.

1.6. Cấu trúc luận văn

Chương 1. Giới thiệu vấn đề đặt ra cho lý do chọn đề tài, đưa ra mục tiêu nghiên cứu,

câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu.

Chương 2. Trình bày cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu, tổng quan tài liệu và

khuôn khổ phân tích từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu cho đề tài.

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu, làm rõ khuôn khổ phân tích, khảo sát và quy

trình nghiên cứu, thu thập số liệu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu: thực hiện các bước phân tích và đưa ra kết quả

nghiên cứu như: đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha;

phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy từ dữ liệu thu thập được.

Chương 5. Kết luận và khuyến nghị chính sách nhằm góp phần cải thiện việc chấp

nhận Chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Để đảm bảo rằng mô hình dự định có nền tảng an toàn bằng cách đưa ra các yếu tố

quan trọng để chấp nhận chính phủ điện tử, chương 2 sẽ đánh giá các mô hình, cơ sở

các lý thuyết và cố gắng áp dụng vào chính phủ điện tử, với các biến tiềm năng ảnh

hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử theo quan điểm của người dân. Trong

chương này, giải thích các khái niệm quan trọng, tổng quan cơ sở lý thuyết áp dụng

cho nghiên cứu, như: Lý thuyết hành động hợp lý (TRA), lý thuyết về hành vi theo kế

hoạch (TPB), Mô hình Chấp nhận Công nghệ (TAM) và có sự nhấn mạnh về mô hình

tin cậy Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), qua đó

tập trung vào nghiên cứu về chấp nhận chính phủ điện tử để đề xuất mô hình nghiên

cứu phù với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

2.1 Định nghĩa các thuật ngữ chính

2.1.1 Chính phủ điện tử

Theo định nghĩa của World Bank (2015), thì Chính phủ điện tử là sự áp dụng các

dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng cơ sở công nghệ thông tin truyền thông của các cơ

quan Chính phủ một cách có hệ thống để tương tác với công dân, doanh nghiệp và

các tổ chức xã hội. Nhờ đó việc thực hiện các trao đổi thông tin và giao tiếp giữa các

cơ quan Chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện. Từ đó sẽ làm giảm

thiểu tham nhũng, tăng cường tính công khai, minh bạch, sự tiện lợi, góp phần vào sự

tăng trưởng và làm giảm chi phí hoạt động của các dịch vụ công.

Theo Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam (MIC, 2015), Chính phủ điện tử là

“Chính phủ áp dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan

nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn

cho người dân và doanh nghiệp”.

2.1.2 Nhận thức dễ sử dụng (PEOU)

Mức độ mà người dùng tin rằng việc sử dụng hệ thống là điều dễ dàng hoặc mong

muốn hệ thống mục tiêu không còn phải nỗ lực nữa, và nó trực tiếp làm gia tăng tính

hữu dụng được nhận thấy (Davis, 1989).

7

2.1.3 Nhận thức hữu ích (PU)

Mức độ người dùng tin rằng một hệ thống cụ thể tạo điều kiện cho hoạt động của họ.

Khả năng sử dụng một hệ thống ứng dụng cụ thể sẽ làm tăng hiệu quả công việc của

mình (Davis, 1989).

2.1.4 Sự tin cậy (Trust)

Sự tin cậy là quy mô mà người dùng tin rằng trang/ cổng thông tin là hợp pháp, đáng

tin cậy và có thể bảo vệ sự riêng tư của họ (Wan, 2000). Sự tin cậy là đánh giá của

người tiêu dùng trực tuyến liên quan đến sự đáng tin cậy của nhà cung cấp điện tử

(Felix & Paul, 2004).

2.1.5 Nhận thức về độ bảo mật

Bảo mật bao gồm dữ liệu được các cá nhân ủy quyền xem. Theo Pauline (1998), bảo

mật được định nghĩa là hành động bảo đảm rằng dữ liệu chỉ được tiết lộ cho các bên

có nhu cầu chính đáng để biết hoặc có quyền truy cập vào nó.

2.1.6 Thuật ngữ "chấp nhận"

Trong nghiên cứu này, việc chấp nhận chính phủ điện tử bao gồm sự tham gia, tương

tác và sự liên quan giữa các cơ quan chính phủ với công dân, chứ không chỉ cung cấp

thông tin thông qua các trang web của chính phủ. Warkentin và cộng sự (2002) sử

dụng thuật ngữ liên quan đến ý định của công dân tham gia vào chính phủ điện tử để

yêu cầu dịch vụ và nhận thông tin từ các cơ quan chính phủ.

2.1.7 Nhận thức về sự toàn vẹn dữ liệu

Tính toàn vẹn của một hệ thống thông tin đề cập đến sự bất khả thi của dữ liệu được

truyền hoặc lưu trữ được các bên thứ ba sửa đổi mà không được phép. Theo Bomil &

Ingoo (2003), tính toàn vẹn dữ liệu có nghĩa là dữ liệu trong quá trình truyền không

được tạo ra, chặn, sửa đổi hoặc xóa bất hợp pháp.

2.2 Các giai đoạn phát triển của chính phủ điện tử

Dựa theo nghiên cứu của Baum và Maio (2000), Chính phủ điện tử được chia làm 4

8

cấp độ khác nhau, đây cũng được xem là 4 giai đoạn trong quá trình xây dựng và phát

triển chính phủ điện tử.

- Giai đoạn thông tin: Chính phủ điện tử chỉ cung cấp các thông tin cho người dân

thông qua các website của hệ thống. Điều này giúp cho người dân có thể tiếp cận

được thông tin được cung cấp bởi Chính phủ một cách nhanh chóng, các quy trình trở

nên minh bạch hơn, đảm bảo được nguồn thông tin chính xác, nâng cao nhận thức

của người dân thông qua các thông tin được cung cấp.

- Giai đoạn tương tác: Sự tương tác giữa Chính phủ và người dân được nâng cao

thông qua các dịch vụ Chính phủ điện tử. Người dân có thể trao đổi trực tiếp với các

cơ quan chức năng, cơ quan quản lý thông qua các công cụ được cung cấp hoặc được

quy định từ chính phủ, người dân có thể tra cứu thông tin, tải xuống các biểu mẫu và

tài liệu được cung cấp từ chính phủ. Qua đó có thể giảm thiểu được thời gian cho

người dân và các cơ quan hành chính.

- Giai đoạn giao dịch: Ở giai đoạn này, người dân có thể thực hiện các giao dịch với

các cơ quan chính phủ thông qua các dịch vụ và hệ thống của chính phủ. Việc thực

hiện các giao dịch thông qua các hệ thống này có thể nâng cao tính bảo mật, giảm

thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch. Hơn thế nữa, nó còn nâng cao được tính minh

bạch, đảm bảo được lợi ích cho người dân.

- Giai đoạn chuyển hóa: Ở giai đoạn này, chính phủ có thể cung cấp hầu như các dịch

vụ công, người dân có thể tương tác với các cơ quan chính phủ, thực hiện các giao

dịch, tìm kiếm thông tin, đăng ký các dịch vụ khác nhau được cung cấp bởi chính phủ

thông qua các dịch vụ và hệ thống của chính phủ điện tử.

2.3 Các quan hệ tương tác trong chính phủ điện tử

Mục tiêu của chính phủ điện tử là cung cấp các cơ hội tốt hơn cho sự tham gia vào

các quá trình và thể chế dân chủ cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ cho cả người

dân và doanh nghiệp (Dridi và cộng sự, 2003). Do đó, chính phủ điện tử bao gồm

việc sử dụng ICT trong quản trị công để chuyển đổi các quy trình và cơ cấu của các

tổ chức. Sự đa dạng của các ứng dụng chính phủ điện tử có thể được phân thành bốn

9

loại chính: Chính phủ đối với công dân (G2C), Chính phủ cho nhân viên (G2E),

Chính phủ đến doanh nghiệp (G2B) và Chính phủ với Chính phủ (G2G).

- Chính phủ với Công dân (G2C)

Các cơ quan chính phủ có thể sử dụng phương tiện trực tuyến của G2C để giải quyết

mọi vấn đề liên quan đến công dân, có thể bao gồm nhiều sự tương tác giữa chính

phủ và người dân, chẳng hạn như giao tiếp, tạo điều kiện và khám phá, tăng cường sự

tham gia của người dân, bao gồm dân chủ điện tử và bỏ phiếu trực tuyến để tăng

cường cam kết chính trị, cũng như các dịch vụ cơ bản của chính phủ như trả tiền trực

tuyến, đặt lịch hẹn,..

- Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B)

G2B xảy ra khi có giao dịch điện tử giữa khu vực tư nhân và chính phủ và chủ yếu

được áp dụng để phát triển thị trường trực tuyến cho các chính phủ và hệ thống mua

sắm điện tử cũng như cung cấp các dịch vụ và sản phẩm cho các doanh nghiệp trong

khu vực tư nhân. Sự tương tác của G2B làm tăng tính nhất quán của các nhiệm vụ

chuyên sâu cho nhân sự, cũng như tinh giản quá trình, đã thu được lợi ích từ kinh

nghiệm trước đây của khu vực tư nhân về thương mại điện tử và các dịch vụ trực

tuyến khác và sự thừa nhận rằng các dịch vụ điện tử này đóng góp để cải thiện cạnh

tranh và chi phí thấp hơn.

- Chính phủ với Chính phủ (G2G)

G2G tích hợp việc tổ chức thông tin của chính quyền địa phương vào một cơ sở dữ

liệu, và đây là cốt lõi của khuôn khổ các hệ thống chính phủ điện tử. Do đó, khi yêu

cầu chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan chính phủ khác nhau cần công nghệ tiên tiến cao,

lĩnh vực này đã được mô tả là mục tiêu cuối cùng cho tất cả các chính phủ. Kết quả

của các giao dịch tập trung này, các cơ quan chính phủ có thể sử dụng điểm truy cập

này để cải thiện kết quả, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, nâng cao hiệu

quả và tăng tính nhất quán.

10

- Chính phủ với người lao động (G2E)

Các cán bộ, công chức, viên chức trong chính phủ cũng là những người dân trong xã

hội, nên các dịch vụ cung cấp cho người dân (G2C) cũng thực hiện cho các công

chức chính phủ, ngoài ra các cơ quan chính phủ còn cung cấp các dịch vụ chỉ dành

cho những người làm việc trong các cơ quan chính phủ, như cung cấp việc đào tạo và

phát triển nguồn nhân lực, học từ xa (e-learning), quản lý tri thức, cung cấp các thông

tin về lương, hưu, mất sức...

2.4 Lợi ích của chính phủ điện tử

Lợi ích của Chính phủ điện tử liên quan đến tăng tính minh bạch, tăng trưởng và tỷ lệ

tham nhũng thấp hơn giữa các cơ quan chính phủ. Ngoài ra, Chính phủ điện tử dựa

trên bốn giả định hướng dẫn: về xây dựng và tăng cường cung cấp dịch vụ cho công

chúng; Làm cho chính phủ và các dịch vụ của nó dễ tiếp cận hơn; Đảm bảo sự hòa

nhập xã hội; Và sử dụng thông tin một cách tốt hơn. Những lợi ích thu được từ chính

phủ điện tử có thể được chia thành ba nhóm, đại diện cho lợi ích của người dân,

doanh nghiệp và chính phủ (Foley, 2005, Misra, 2007).

- Nhìn từ phía các cơ quan chính phủ: Làm tăng hiệu quả làm việc của các cơ

quan chính phủ, tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan chính phủ.

+ Các quy trình làm việc được tổ chức lại: Trước khi mỗi dịch vụ ứng dụng của

chính phủ được thực hiện, các quy trình làm việc của các cơ quan chính phủ được

phân tích, thiết kế lại cho rõ ràng để có thể áp dụng công nghệ thông tin, để trở thành

trực tuyến. Chính nhờ điều này mà hiệu quả làm việc của các cơ quan chính phủ được

tăng lên và giảm chi phí điều hành;

+ Tăng năng suất lao động: Theo sự phát triển của chính phủ điện tử, các dịch

vụ mà chính phủ cung cấp sẽ được trực tuyến và tích hợp dần, người dân truy cập các

dịch vụ trực tuyến mọi lúc, ở mọi nơi. Việc tích hợp các dịch vụ ứng dụng của các cơ

quan chính phủ sẽ làm tăng năng suất lao động và tính hiệu quả của các cơ quan

chính phủ.

- Nhìn từ phía người dân, doanh nghiệp: Người dân và doanh nghiệp được các

cơ quan chính phủ cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn

11

bằng việc cung cấp thông tin, dịch vụ một cách trực tuyến. Một cách cụ thể, người

dân và doanh nghiệp ngày càng ít phải đến trực tiếp các cơ quan chính phủ.

+ Người dân sẽ cảm thấy hài lòng hơn: Các dịch vụ mà chính phủ cung cấp cho

người dân sẽ tốt hơn, người dân thấy được tham gia vào đóng góp ý kiến vào các hoạt

động của chính phủ thuận tiện hơn trước, được cung cấp thông tin kịp thời hơn về các

hoạt động của chính phủ. Người dân sẽ thấy các cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm

rõ hơn, các hoạt động của chính phủ được người dân giám sát kịp thời.

+ Người dân trở thành trung tâm trong quá trình cung cấp thông tin và dịch vụ

từ các cơ quan chính phủ. Nhờ các công cụ của công nghệ thông tin và truyền thông,

cơ quan chính phủ nhanh chóng thu lượm được ý kiến của người dân và giúp người

dân tham gia dễ dàng hơn trong quá trình ra quyết định của chính phủ.

2.5 Cơ sở lý thuyết chấp nhận Chính phủ điện tử

2.5.1 Quan điểm của công dân về chấp nhận Chính phủ điện tử

Giống như bất kỳ công nghệ mới nào, việc đưa chính phủ điện tử vào địa phương sẽ

dẫn đến một số thách thức đối với công dân và chính quyền, như thiếu dịch vụ điện

tử, mối quan tâm về an ninh, sự tin cậy,…, và khoảng cách số, là những thách thức có

thể ảnh hưởng đến sự tham gia và qua đó cản trở việc chấp nhận Chính phủ điện tử.

Lý do tại sao công dân vẫn trung thành với các phương pháp truyền thống của chính

quyền, và thấy rằng sự lựa chọn của công dân bị ảnh hưởng bởi sự mong đợi và nhu

cầu của họ, cũng như sự phù hợp của loại hình dịch vụ và đặc điểm của phương tiện

truyền thông.

Công nghệ sẽ cung cấp cho người dân sự lựa chọn tốt hơn các dịch vụ công trong

tương lai vì các dịch vụ này phải được xác định bởi nhu cầu của người dân, chứ

không phải nhu cầu của chính quyền. Theo quan điểm của Liên Hiệp Quốc cho rằng

các hệ thống chính phủ điện tử nên có mong muốn tăng cường mối quan hệ giữa

chính phủ và người dân thông qua các hạ tầng Internet tạo ra chính phủ điện tử dựa

vào công dân.

Các nghiên cứu khác đã nghiên cứu các nhân tố con người và nhu cầu về dịch vụ như

những ảnh hưởng quan trọng khi đưa ra một hệ thống thông tin và tầm quan trọng của

12

người sử dụng trong vai trò thích ứng với các hệ thống mới (Doherty và cộng sự,

2003). Các mô hình chấp nhận công nghệ rất hữu ích, như một phương pháp tiên

đoán, để đánh giá khả năng của con người và các tổ chức để áp dụng một công nghệ

mới đặc biệt hoặc như là một kỹ thuật để đánh giá sự chấp nhận công nghệ đã được

sử dụng (Turner và cộng sự, 2010). Một trong những tiên đoán chính của thành công

là khai thác hệ thống và chấp nhận hệ thống và sử dụng tốt như thế nào. Do đó, điều

quan trọng là phải nghiên cứu các yếu tố dẫn đến việc chấp nhận hoặc từ chối công

nghệ bởi người dùng. Và để đánh giá các thành công của chấp nhận chính phủ điện tử

có thể được đo bằng cách so sánh số lượng dịch vụ do chính phủ điện tử triển khai

với tỷ lệ chấp nhận hoặc số người sử dụng các dịch vụ này.

Al-Shafi và Weerakkody (2010) cho rằng thành công của việc triển khai chính phủ

điện tử được đánh giá cao bởi quan điểm của người dân và hành vi của họ đối với

việc chấp nhận chính phủ điện tử.

Phần này nêu bật các lý thuyết giải thích về việc áp dụng công nghệ có liên quan đến

nghiên cứu này và sự cần thiết của các nghiên cứu về ý định sử dụng, chấp nhận và

sử dụng thực tế của người dân trong các hệ thống thông tin, dịch vụ chính phủ điện

tử. Qua đó, đề xuất một mô hình khái niệm để thiết lập các yếu tố chính ảnh hưởng

đến việc chấp nhận chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ quan điểm công

dân.

2.5.2 Lý thuyết về hành động hợp lý (TRA)

Mô hình này được coi là xương sống của các nghiên cứu liên quan đến thái độ hành

vi và nó được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu học thuật và kinh doanh (Ajzen và

Thái độ

Niềm tin và sự đánh giá

Sử dụng thực sự

Ý định hành vi

Chuẩn chủ quan

Niềm tin theo chuẩn mực và động cơ thúc đẩy

Fishbein, 1975).

Hình 2.1. Thuyết hành động hợp lý (Ajzen và Fishbein, 1975)

13

Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) có hai yếu tố quyết định về thái độ cố ý đối với

hành vi và các chỉ tiêu chủ quan liên quan đến hành vi.

Lý thuyết này là một lý thuyết nghiên cứu chung đã được sử dụng để giải thích và dự

đoán hành vi của con người và được sử dụng bởi các nhà nghiên cứu hệ thống thông

tin để nghiên cứu các yếu tố quyết định cho hành vi sử dụng CNTT đổi mới. Hầu hết

các tài liệu liên quan đến sự chấp nhận công nghệ, bắt đầu các nghiên cứu với lý

thuyết hành động hợp lý.

2.5.3 Lý thuyết về hành vi theo kế hoạch (TPB)

Lý thuyết này (TPB) được Ajzen phát triển năm 1985 và được đề xuất như là một

phần mở rộng cho TRA. TPB đã giới thiệu một yếu tố quyết định độc lập thứ ba về ý

định, được gọi là kiểm soát hành vi nhận thức, thêm vào hai yếu tố TRA (Ajzen,

1985, 1991). Nó được đề xuất để ảnh hưởng đến hành vi, ngoài thái độ, hướng tới

việc sử dụng, các định mức chủ quan và các mẫu hành vi nhận thức. Về bản chất,

TPB là một lý thuyết dự đoán hành vi có chủ ý, và TPB được coi là tổng quát hơn

Thái độ

Chuẩn chủ quan

Sử dụng thực sự

Ý định hành vi

Sự kiểm soát hành vi cảm nhận

TRA, bởi vì có thêm các yếu tố quyết định, kiểm soát hành vi.

Hình 2.2. Thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1985)

2.5.4 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được chuyển đổi và chuyển từ TRA sang lĩnh

vực hệ thống thông tin. Davis đã phát triển TAM năm 1989 và sử dụng TRA như là

một cơ sở lý thuyết cho việc xác định mối quan hệ giữa hai niềm tin quan trọng: nhận

14

thức hữu ích và nhận thức dễ sử dụng và thái độ, ý định hành vi và sử dụng thực tế

của người dùng. Theo Davis và cộng sự, (1989), mục tiêu chính của mô hình là cung

cấp một lời giải thích về các yếu tố quyết định sự chấp nhận của máy tính, cuối cùng

chuyển sang giải thích về hành vi của người dùng trên một loạt các công nghệ máy

tính người dùng cuối và số người sử dụng. Ngoài ra, một trọng tâm khác của TAM là

cung cấp cơ sở để xác định hoặc phơi bày tác động của các biến số bên ngoài đối với

hành vi chấp nhận sử dụng của người dùng, tác động trực tiếp đến nhân tố nhận thức

hữu ích và nhận thức dễ sử dụng. Trong những năm gần đây, TAM đã nhận được sự

ủng hộ rộng rãi thông qua việc xác nhận, áp dụng và sao chép cho khả năng đoán

Nhận thức hữu ích

Sử dụng thực sự

Thái độ hướng đến sử dụng

Các biến bên ngoài

Ý định hành vi

Nhận thức dễ sử dụng

trước việc sử dụng các hệ thống thông tin (Al-Shafi và Weerakkody, 2008).

Hình 2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM (Davis, 1989)

Thêm vào đó, TAM được coi là mô hình thành công, được thử thách, mạnh mẽ và

thận trọng để dự đoán sự chấp nhận của người sử dụng về công nghệ (Venkatesh và

Davis, 2000). Một số ví dụ về các công nghệ này là thư điện tử, soạn thảo văn bản, và

hệ thống xử lý văn bản và phần mềm đồ họa.

2.5.5 Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)

Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) là một mô hình

lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu hệ thống thông tin. Venkatesh và cộng sự,

(2003) đã thống nhất và hoàn thiện các mô hình chấp nhận CNTT khác nhau và đã

15

tích hợp các yếu tố của tám mô hình lý thuyết: Lý thuyết hành động hợp lý (Davis và

cộng sự, 1989), Mô hình chấp nhận công nghệ (Davis, 1989), Mô hình động lực

(Davis và cộng sự, 1992), Lý thuyết về hành vi dự kiến (Ajzen, 1991), mô hình kết

hợp mô hình chấp nhận công nghệ và Lý thuyết về hành vi dự kiến (Taylor và Todd,

1995), mô hình sử dụng máy tính (Thompson và cộng sự, 1991), Lý thuyết phổ biến

đổi mới (Rogers, 1995), và lý thuyết nhận thức xã hội (Compeau và Higgins, 1995).

Trước khi UTAUT được xây dựng, mô hình TAM được coi như là mô hình tốt nhất

để ứng dụng nghiên cứu lĩnh vực này. Tuy nhiên, mô hình TAM nguyên thủy cũng

chỉ được xây dựng nhằm vào đối tượng là các tổ chức. Điều này gây khó khăn khi

chuyển qua nghiên cứu từng cá nhân riêng biệt. Và mô hình UTAUT đã khắc phục

nhược điểm này của TAM một cách đáng kể, cung cấp cải tiến rất lớn về sự chấp

nhận của người dùng. Thêm vào đó, mô hình UTAUT đã được ưa chuộng hơn so với

các mô hình lý thuyết nói trên vì nó có thể chiếm tỷ lệ cao hơn của phương sai (R²)

Hiệu suất kỳ vọng

Hành vi sử dụng

Nỗ lực kỳ vọng

Ý định hành vi

ảnh hưởng xã hội

Điều kiện thuận lợi

Giới tính

Tuổi tác

Kinh nghiệm

Tự nguyện sử dụng

trong mục đích sử dụng (Venkatesh và cộng sự, 2003).

Hình 2.4. Mô hình UTAUT (Venkatesh và cộng sự, 2003)

Thêm vào đó UTAUT đã giải thích được 70% hành vi chấp nhận công nghệ, một cải

tiến đáng kể đối với các mô hình trước, thường giải thích trên 40% sự chấp nhận

(Venkatesh và cộng sự, 2003). Do đó, UTAUT được xem là một mô hình được cải

16

tiến với các đặc điểm mạnh mẽ và có thể giải thích tốt hơn các yếu tố ảnh hưởng đến

ý định và cách sử dụng của cá nhân. Cụ thể, UTAUT chứa đựng bốn yếu tố quyết

định cốt lõi của ý định và hành vi sử dụng là hiệu suất kỳ vọng, nỗ lực kỳ vọng, ảnh

hưởng xã hội và các điều kiện thuận lợi (Venkatesh và cộng sự, 2003).

Mô hình UTAUT cũng xem xét các biến điều tiết tác động đến bốn yếu tố quyết định

trực tiếp về hành vi và hành vi sử dụng như giới tính, tuổi tác, kinh nghiệm và sử

dụng tự nguyện. Theo các nghiên cứu trước đó, mô hình UTAUT là mô hình chuẩn

và tiên đoán nhất trong các tài liệu chấp nhận công nghệ (Alawadhi và Morris, 2008,

Al-Shafi và Weerakkody, 2010).

Mô hình nghiên cứu UTAUT được sử dụng trong luận văn này để kiểm tra việc người

dân chấp nhận chính phủ điện tử, như một thước đo cho khả năng áp dụng công nghệ

bởi vì nó nắm bắt được nhận thức của người sử dụng một cách toàn diện hơn và thực

tế hơn so với các mô hình trước đó.

2.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết cho việc chấp nhận Chính

phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Sự chấp nhận các công nghệ của người dùng được coi là điều kiện tiên quyết để thực

hiện thành công và tiến bộ của bất kỳ dự án CNTT nào, vì thái độ của người dùng sử

dụng và áp dụng các công nghệ mới là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành

công hay thất bại của bất kỳ dự án hệ thống thông tin nào (Succi và Walter, 1999).

Một số nghiên cứu ngoài nước cũng đã áp dụng mô hình UTAUT để khám phá sự

chấp nhận quản trị điện tử trong tổ chức chính phủ ở Ấn Độ (Mithun Barua, 2012); sự

chấp nhận E-Gov qua các giá trị văn hóa xã hội ở Ả-rập Xê-út (Mohammed Alsaif,

2013), với nhiều yếu tố được cho là có ảnh hưởng như: là hiệu suất kỳ vọng, nỗ lực

kỳ vọng, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, sự tin cậy cũng như giới tính, trình độ

học vấn,.. Và một số nghiên cứu trong nước cũng áp dụng một vài nhân tố trong mô

hình UTAUT để nhấn mạnh việc chấp nhận chính phủ điện tử trong các ứng dụng

chuyên ngành như trong lĩnh vực thuế tại Long An của tác giả Trần Phước Thọ,

(2016); lĩnh vực ngân hàng về internet banking Việt nam của tác giả Lê Thị Kim

17

Tuyết,.. Tuy nhiên các ứng dụng của chính phủ điện tử thể hiện nhiều tính năng, cũng

như mức độ tham gia nhiều thành phần.

Trong nghiên cứu này, mô hình nghiên cứu UTAUT được sử dụng có sửa đổi và kết

hợp các yếu tố bổ sung vào mô hình cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu và tình

hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh BRVT, để tạo thuận lợi cho việc chấp nhận

chính phủ điện tử của người dân ở địa phương, với sự nhấn mạnh tầm quan trọng của

sự tin cậy vào việc chấp nhận công nghệ mới và đánh giá sự tin cậy cũng là một yếu

tố quan trọng dự đoán ý định của người sử dụng dịch vụ điện tử (Carter và Belanger,

2005).

Ngày nay, các ứng dụng Internet rất phổ biến trong việc trao đổi thông tin và tiến

hành các giao dịch giữa chính phủ và công dân. Một khi sự tương tác giữa các bên

xảy ra trong một khoảng cách xa thông qua một môi trường như internet, sự tin cậy

trở thành một vấn đề quan trọng cần được xác định và đo lường. Sự tin cậy vào

internet đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra mối quan hệ ban đầu giữa công

dân và chính phủ điện tử, nơi mà công dân vẫn không biết về các nhà cung cấp dịch

vụ điện tử (Carter và Weerakkody, 2008).

Tuy nhiên, điều quan trọng không chỉ để người dùng sử dụng phương pháp "dịch vụ

điện tử" tin cậy vào Internet, mà còn tin cậy vào thực thể cung cấp thông tin, các dịch

vụ Chính phủ điện tử cũng được xem là một yếu tố quan trọng, dự đoán sự chấp nhận

của chính phủ điện tử (Carter và Weerakkody, 2008).

Do đó, trong nghiên cứu này có kết hợp các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến lòng tin là

sự tin cậy vào internet (TOI) liên quan đến niềm tin của người dân rằng Internet là

một phương tiện tin cậy, cũng như nơi an toàn để thực hiện giao dịch an toàn, cùng

với sự tin cậy vào chính phủ (TOG) có liên quan đến niềm tin năng lực của các cơ

quan, cũng như khả năng của nhân viên để cung cấp dịch vụ phù hợp với bối cảnh,

đặc điểm tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu để bổ sung vào mô hình

UTAUT.

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết cho việc chấp nhận Chính phủ

điện tử tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu như hình 2.5.

18

Tin cậy vào mạng Internet (Trust of the internet)

Tin cậy vào Chính quyền (Trust of Government)

H6

H7

Hiệu suất kỳ vọng(Performance Expectancy)

H1

H5

H2

Nỗ lực kỳ vọng (Effort Expectancy)

Ý định hành vi (Behavioural Intention)

Hành vi sử dụng (Usage Behaviour E-Government Adoption)

H3

H4

Ảnh hưởng xã hội (Social Influence)

H8

H9

H10

H11

Trình độ Education

Kinh nghiệm Internet

Điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions)

Giới tính Gender

Độ tuổi Age

Hình 2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất sự chấp nhận chính phủ điện tử tại tỉnh BRVT

2.6.1 Hiệu suất kỳ vọng

Hiệu suất kỳ vọng được định nghĩa là mức độ mà cá nhân tin rằng sử dụng một hệ

thống sẽ giúp họ cải thiện hiệu suất công việc của họ.

Trong nghiên cứu này, hoạt động hiệu suất kỳ vọng được đo bằng nhận thức về việc

sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử về các lợi ích như tiết kiệm thời gian, chi phí và

hiệu quả, việc kết nối thuận lợi với chính phủ là một tính năng quan trọng, nâng cao

yếu tố phục vụ của chính phủ.

Hiệu suất kỳ vọng được cho là một dự đoán mạnh mẽ về ý định sử dụng CNTT theo

các nghiên cứu chấp nhận trước đây (Venkatesh và cộng sự, 2003, Davis, 1989).

Để giải thích hiệu suất kỳ vọng hướng đến ý định sử dụng hệ thống / dịch vụ chính

phủ điện tử, tác giả đề xuất giả thuyết sau:

H1. Hiệu suất kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến các ý định hành vi sử dụng các

dịch vụ Chính phủ điện tử.

19

2.6.2 Nỗ lực kỳ vọng

Nỗ lực kỳ vọng là mức độ dễ dàng liên quan đến việc sử dụng hệ thống (Venkatesh

và cộng sự, 2003). Trong nghiên cứu này, nỗ lực kỳ vọng đề cập đến mức độ dễ dàng

tiếp cận thông tin cũng như sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử. Hơn nữa, nghiên

cứu này sử dụng các cấu trúc từ mô hình UTAUT và có sự tương đồng giữa các cấu

trúc này theo các định nghĩa và thang đo của chúng. Ngoài ra, cấu trúc này có thể có

ý nghĩa quan trọng trong việc xác định sự chấp nhận của người sử dụng về công nghệ

thông tin.

Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng khi người dùng nhận thấy một hệ thống rất

dễ dàng và dễ sử dụng, họ cảm thấy thái độ tích cực đối với việc chấp nhận hệ thống

(Venkatesh và cộng sự, 2003). Lý thuyết về sự tự tin của Bandura (1986) cũng hỗ trợ

mô hình này mà người dùng kiểm soát, kỹ năng và kinh nghiệm của một hệ thống,

cuối cùng giúp họ đạt được sự đơn giản để vận hành hệ thống, nâng cao động lực để

áp dụng hệ thống. Do đó, trong nghiên cứu này, nỗ lực kỳ vọng được đo bằng nhận

thức dễ sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử cũng như việc học cách sử dụng các

dịch vụ này dễ dàng. Vì vậy, tác giả đề xuất giả thuyết sau:

H2. Nỗ lực kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến các ý định hành vi sử dụng các dịch

vụ Chính phủ điện tử.

2.6.3 Ảnh hưởng Xã hội

Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng xã hội là áp lực quy chuẩn của các thành viên liên

quan như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp có ảnh hưởng đến ý định sử dụng chính

phủ điện tử, là một yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ. Áp lực tiêu chuẩn

từ ảnh hưởng xã hội cho việc nâng cao nhận thức và hình thành tiếp thị xã hội để áp

dụng các dịch vụ Chính phủ điện tử. Mối quan hệ giữa ảnh hưởng xã hội và chấp

nhận đã được nghiên cứu rộng rãi trong lĩnh vực hệ thống thông tin (Venkatesh và

Brown, 2001).

Nghiên cứu này giả định rằng nếu những người áp dụng chính phủ điện tử bị ảnh

hưởng bởi những thông điệp tích cực từ những người có ảnh hưởng đến hành vi của

20

họ thì họ có xu hướng, có ý định hành vi hơn để áp dụng hệ thống chính phủ điện tử.

Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết sau:

H3. Ảnh hưởng xã hội sẽ có ảnh hưởng tích cực đến các ý định hành vi sử dụng các

dịch vụ Chính phủ điện tử.

2.6.4 Điều kiện thuận lợi

Điều kiện thuận lợi là mức độ mà một cá nhân tin rằng một tổ chức và cơ sở hạ tầng

kỹ thuật tồn tại để hỗ trợ hệ thống (Venkatesh và cộng sự, 2003). Trong nghiên cứu

này, điều kiện thuận lợi được xác định với mức độ hỗ trợ việc sử dụng các dịch vụ

chính phủ điện tử và loại bỏ các rào cản đối với việc chấp nhận. Điều kiện thuận lợi

có thể là một yếu tố quyết định đến ý định của người dân về việc sử dụng một công

nghệ hoặc đổi mới. Điều kiện thuận lợi được đo bằng nhận thức về khả năng tiếp cận

các nguồn lực cần thiết, cũng như để có được kiến thức và sự hỗ trợ cần thiết để dễ

dàng sử dụng các dịch vụ Chính phủ điện tử. Nó cũng bị ảnh hưởng bởi nhận thức về

công nghệ phù hợp với lối sống của người sử dụng. Để giải thích điều kiện thuận lợi

cho hành vi sử dụng chính phủ điện tử, tác giả đề xuất giả thuyết sau:

H4. Điều kiện thuận lợi sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hành vi sử dụng các dịch vụ

của chính phủ điện tử.

2.6.5 Ý định hành vi

Ý định hành vi được định nghĩa là ý định của khách hàng để thông qua và sử dụng

một công cụ nào đó trong tương lai (Venkatesh và cộng sự, 2003).

Đa số các nghiên cứu chấp nhận công nghệ đã sử dụng ý định hành vi để dự đoán sự

chấp nhận công nghệ. Ngoài ra, Ajzen (1991) cho thấy ý định hành vi được tính là có

ảnh hưởng trực tiếp đến việc chấp nhận. Việc đo lường ý định hành vi bao gồm ý

định và dự đoán sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử.

Để giải thích ý định hành vi đối với hành vi sử dụng chính phủ điện tử, tác giả đề

xuất giả thuyết sau:

H5. Ý định hành vi sử dụng các dịch vụ của chính phủ điện tử sẽ có ảnh hưởng tích

cực đến hành vi sử dụng thực sự chính phủ điện tử.

21

2.6.6 Sự tin cậy

Trong nghiên cứu này, sự tin cậy được thể hiện thành hai phần: (1) Tin cậy vào thực

thể cung cấp dịch vụ (cơ quan chính quyền), và (2) Tin cậy vào các công cụ sẽ được

sử dụng để cung cấp dịch vụ cho người sử dụng trong trường hợp này là internet.

Ngày nay, các ứng dụng Internet rất phổ biến trong việc trao đổi thông tin và tiến

hành các giao dịch giữa chính phủ và công dân. Tuy nhiên, việc liên lạc với các chính

phủ trực tuyến phụ thuộc vào mức độ tin cậy vào ứng dụng Internet, và thông tin liên

lạc này liên quan đến bảo mật và an ninh, và các vấn đề về rủi ro. Sự riêng tư và bảo

mật liên quan đến sự tin cậy của người dân trong môi trường điện tử, nơi mà mọi

người thường lo ngại về sự an toàn của công nghệ được sử dụng để trao đổi và lưu trữ

thông tin cá nhân của họ, đặc biệt là khi có giao dịch tài chính trực tuyến (Carter và

Weerakkody, 2008). Do đó, việc chấp nhận chính phủ điện tử phụ thuộc vào niềm tin

của người dân rằng phương tiện truyền thông (Internet) do chính quyền sử dụng để

cung cấp các dịch vụ điện tử rất an toàn và đáng tin cậy để sử dụng trong cung cấp

thông tin cá nhân. Mức độ tin cậy cao có thể làm tăng mong muốn của người dân sử

dụng chính phủ điện tử, nó ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử. Hơn

nữa, phát triển sự tin cậy vào chính phủ của công dân là điều quan trọng cho sự phát

triển liên tục các dịch vụ chính phủ điện tử. Các công dân phải tin cậy Internet, vào

khả năng của các cơ quan chính phủ để thực hiện các giao dịch trực tuyến một cách

trung thực cũng như đảm bảo thông tin của họ an toàn và riêng tư, qua đó dể chấp

nhận và thông qua các sáng kiến chính phủ điện tử (Carter and Belanger, 2005). Với

những lập luận này, tác giả đề xuất:

H6. Sự tin cậy vào Internet (TI) sẽ có ảnh hưởng tích cực đến các ý định hành vi sử

dụng các dịch vụ chính phủ điện tử.

H7. Ý định sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử sẽ bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự tin

cậy vào Chính quyền (TG).

2.6.7 Giới tính

Morgan (1986) cho rằng giới tính có thể được sử dụng như là một biến mô tả cũng

như một biến giải thích. Một số nhà nghiên cứu (Venkatesh và cộng sự, 2000) đã

22

nghiên cứu vai trò của giới tính trong việc áp dụng và sử dụng công nghệ, qua đó

nhận thấy nam giới sử dụng máy tính nhiều hơn nữ giới để cho thấy giới tính là một

trong những biến số quan trọng nhất khi áp dụng công nghệ.

Hơn nữa, giới tính làm giảm đáng kể ảnh hưởng của các yếu tố quyết định về ý định

hành vi. Trong nghiên cứu này tác giả đề xuất rằng giới tính (như là một biến thể xã

hội) có thể được xem như là một biến độc lập để giải thích sự khác biệt giữa người

chấp nhận và người không chấp nhận công nghệ, trong trường hợp chính phủ điện tử.

Để giải thích giới tính về việc thông qua và sử dụng chính phủ điện tử, tác giả đề xuất

giả thuyết sau:

H8. Những người chấp nhận chính phủ điện tử sẽ có từ giới tính nam nhiều hơn nữ.

2.6.8 Độ tuổi

Các học giả (Morris và Venkatesh, 2000, Venkatesh và cộng sự, 2003) đã tìm thấy

bằng chứng giải thích hiệu quả quan trọng, trực tiếp và kiểm duyệt của tuổi tác đối

với ý định hành vi, chấp nhận và hành vi sử dụng. Trong nghiên cứu này tác giả đã

theo đuổi đề xuất của Dwivedi và Lal (2007) rằng tuổi tác (như một biến thể xã hội)

có thể được xem như là một biến độc lập để giải thích sự khác biệt giữa người chấp

nhận và người không áp dụng công nghệ, trong trường hợp này chính phủ điện tử.

Để giải thích tuổi tác đối với việc chấp nhận và sử dụng chính phủ điện tử, tác giả

nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau:

H9. Sẽ có sự khác biệt giữa những người chấp nhận chính phủ điện tử và người

không chấp nhận với các nhóm tuổi khác nhau.

2.6.9 Trình độ học vấn

Dwivedi và Lal, (2007) cho rằng các cá nhân và công dân có bằng cấp giáo dục có

nhiều khả năng đạt được nghề nghiệp tốt hơn và có nhiều khả năng áp dụng những

đổi mới. Venkatesh và cộng sự, (2000) cho thấy mối tương quan giữa mức độ giáo

dục, sở hữu công nghệ và cách sử dụng. Hơn nữa Dwivedi và Lal (2007) cho rằng

giáo dục có thể được coi là một biến độc lập để giải thích sự khác biệt giữa người

chấp nhận và không áp dụng công nghệ, trong trường hợp này chính phủ điện tử.

23

Để giải thích trình độ học vấn đối với việc chấp nhận và sử dụng chính phủ điện tử,

tác giả đề xuất giả thuyết sau:

H10. Sẽ có sự khác biệt giữa người chấp nhận và người không chấp nhận chính phủ

điện tử ở các cấp độ giáo dục khác nhau.

2.6.10 Kinh nghiệm sử dụng internet

Venkatesh và cộng sự, (2000) cho thấy mối tương quan giữa mức độ kinh nghiệm sử

dụng internet với nhiều khả năng sử dụng công nghệ. Hơn nữa Dwivedi và Lal (2007)

cho rằng kinh nghiệm sử dụng internet có thể được coi là một biến độc lập để giải

thích sự khác biệt giữa người chấp nhận và không áp dụng công nghệ, trong trường

hợp này là chính phủ điện tử.

Để giải thích mức độ kinh nghiệm sử dụng internet đối với việc chấp nhận và sử dụng

chính phủ điện tử, tác giả đề xuất giả thuyết sau:

H11. Sẽ có sự khác biệt giữa người chấp nhận và người không chấp nhận chính phủ

điện tử ở mức độ kinh nghiệm sử dụng internet.

24

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này phác thảo các phương pháp nghiên cứu và trình tự thủ tục đã được sử

dụng để trả lời các câu hỏi nêu ra trong nghiên cứu này. Nó bao gồm thiết kế nghiên

cứu, bảng hỏi, phương pháp thu thập dữ liệu, các thủ tục nghiên cứu và trên cở sở

khoa học xác định phương pháp đánh giá và phân tích như: Xác định hệ số

Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phương pháp

phân tích hồi quy,...

3.1. Thiết kế nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính: Nghiên cứu sơ bộ và

nghiên cứu chính thức. Bước nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp

định tính; bước nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng,

thông qua bảng khảo sát trực tiếp người dân tại Bộ phận một cửa.

- Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu tài liệu thứ cấp, thảo

luận nhóm nhằm tham khảo ý kiến các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh

vực chính phủ điện tử. Bước nghiên cứu này nhằm phát hiện, khám phá ra những yếu

tố khác ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử của người dân tại tỉnh Bả

Rịa Vũng Tàu, ngoài các yếu tố chính được đưa ra trong mô hình nghiên cứu đề xuất.

Đồng thời kiểm tra mức độ rõ ràng của các từ ngữ và tính trùng lắp của các phát biểu

trong thang đo. Thông tin thu thập được sẽ là cơ sở để bổ sung, điều chỉnh (hoặc loại

bỏ) một số biến quan sát trong thang đo cho phù hợp, từ đó tiến hành xây dựng thang

đo và phiếu khảo sát để phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Số chuyên gia tham gia thảo luận nhóm là 8 người, trong đó gồm: công chức Phòng

CNTT thuộc Sở thông tin và truyền thông, Bộ phận Một cửa tập trung tỉnh và Bộ

phận Cổng thông tin điện tử tỉnh thuộc Văn phòng UBND tỉnh, chuyên viên Trung

tâm CNTT-TT, họ là những người có kinh nghiệm trong việc triển khai chính phủ

điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (Phụ lục 1).

25

Trong phần thảo luận, người tham gia được yêu cầu liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến

việc chấp nhận chính phủ điện tử của người dân phù hợp với tình hình kinh tế xã hội

của tỉnh BRVT. Tất cả 39 biến quan sát dùng để đo lường 8 yếu tố trong mô hình

nghiên cứu đề xuất được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và từ nguồn tham khảo. Người

tham dự được yêu cầu đánh giá ý nghĩa của từng biến, thêm, bớt, hoặc cải thiện các

phát biểu này nếu thấy cần thiết, và sắp xếp lần lượt theo thứ tự tầm quan trọng của

chúng trong mỗi yếu tố.

Kết quả nghiên cứu định tính, có 35 biến quan sát được sắp xếp trong 8 nhân tố, cụ

thể: nhân tố hiệu suất kỳ vọng có 5 biến quan sát; nỗ lực kỳ vọng có 5 biến quan sát;

ảnh hưởng xã hội có 4 biến quan sát; điều kiện thuận lợi có 5 biến quan sát; tin cậy

vào mạng internet có 5 biến quan sát; tin cậy vào chính phủ có 5 biến quan sát; và

mỗi nhân tố ý định hành vi và hành vi sử dụng đều có 3 biến quan sát.

- Nghiên cứu định lượng

Phương pháp nghiên cứu định lượng, với thang đo chính thức đã được hiệu chỉnh trên

cơ sở kết quả nghiên cứu sơ bộ định tính và sơ bộ định lượng. Nghiên cứu định lượng

được thực hiện bằng hình thức phát phiếu khảo sát cho người dân đến giao dịch tại bộ

phận một cửa tập trung cấp huyện, tỉnh. Sau khi thu thập kết quả khảo sát, những

bảng câu hỏi được mã hóa, nhập liệu, làm sạch dữ liệu, xử lý bằng phần mềm SPSS

20 và phân tích kết quả nghiên cứu.

Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận

chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Trong nghiên cứu này có một biến phụ

thuộc (hành vi sử dụng để chấp nhận Chính phủ điện tử), một biến trung gian (Ý định

hành vi) và sáu biến độc lập (các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi sử dụng cho

việc chấp nhận Chính phủ điện tử).

26

- Quy trình nghiên cứu

Đặt vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Thang đo sơ bộ Cơ sở lý thuyết

Thang đo chính thức Thảo luận nhóm (N=8)

Nghiên cứu định lượng (Khảo sát N=350)

Phân tích độ tin cậy Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phân tích hồi quy Kiểm định mô hình

Kêt luận, kiến nghị

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

27

3.2. Đo lường các biến

Biến variable Danh mục câu hỏi Questionnaire items Nguồn Sources Mã hóa Item Code

BU1

Hành vi sử dụng. Usage Behaviour BU2

Venkatesh et al., (2000; 2003).

BU3

BI1

Ý định hành vi Behavioural Intention

BI2

Carter and Belanger, (2005); Venkatesh et al., (2003); Davis, (1989).

BI3

PE1

Hiệu suất kỳ vọng Performance expectancy PE2

Venkatesh et al.,(2003); Davis et al.,(1989, 1992).

PE3

PE4

Sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử là một ý tưởng hay. Using e-government services is a good idea. Tôi thích sử dụng trang web chính phủ điện tử. I like to use the e-government website. Tôi thích chuyên mục hỏi/đáp của cơ quan nhà nước. I like the question and answer section of state agencies. Tôi sẽ tiếp tục sử dụng/dự định sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước trong tương lai. I will continue to use / intend to use electronic services of state agencies in the future. Tôi sẽ sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước thường xuyên hơn. I will use the electronic services of state agencies more often. Tôi sẽ giới thiệu cho mọi người sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước. I will recommend to all users of governmental electronic services. Tôi nghĩ rằng việc truy cập vào hệ thống chính phủ điện tử 24/7 là một tính năng quan trọng đối với tôi. I think accessing the e-government system 24/7 is an important feature for me. Tôi nghĩ rằng việc truy cập hệ thống chính phủ điện tử từ bất cứ nơi nào là một tính năng quan trọng đối với tôi. I think accessing the e-government system from anywhere is an important feature for me. Tôi nghĩ rằng sử dụng chính phủ điện tử giúp tôi tiết kiệm thời gian. I think using e-government saves me time. Tôi nghĩ rằng sử dụng chính phủ điện tử tiết kiệm cho tôi chi phí. I think using e-government save me money

28

PE5

EE1

EE2

Nỗ lực kỳ vọng Effort expectancy

EE3

Venkatesh et al., (2003); Davis, (1989). EE4

EE5

SI1

Ảnh hưởng xã hội

SI2 Social influence

AlAwadhi and Morris, (2008); Venkatesh et al., (2003). SI3

SI4

FC1

Điều kiện thuận lợi

Nhìn chung, hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước rất hữu ích cho tôi và các công dân khác. Overall, the e-government system is useful to me and other citizens. Tôi dễ dàng học cách tương tác với trang web điện tử. Learning to interact with the website would be easy for me. Tôi thấy các trang web linh hoạt để tương tác. I would find the website flexible to interact with. Sẽ dễ dàng điều hướng trang web. It would be easy to navigate the website. Tương tác với trang web rõ ràng và dễ hiểu đối với tôi. Interactions with the website would be clear and understandable for me. Nói chung, tôi tin rằng hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước rất dễ sử dụng. In general, I believe the state-owned electronic system is very easy to use. Những người có ảnh hưởng đến hành vi của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng hệ thống chính phủ điện tử. People who influence my behaviour think that I should use the e-government system. Tôi sẽ sử dụng dịch vụ trực tuyến của chính phủ nếu những người quan trọng với tôi cũng sử dụng chúng. I would use online government services if people who are important to me also used the. Những người xung quanh tôi sử dụng hệ thống chính phủ điện tử có uy tín hơn. People around me who use the e- government system have more prestige. Tôi sẽ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước nếu tôi cần. I would use online government services if I needed to. Tôi có thiết bị máy tính cần thiết để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước. I have the computer devise necessary to use the Government information website.

29

FC2

Facilitating conditions

FC3

AlAwadhi and Morris, (2009); Venkatesh et al., (2003); Venkatesh and Davis (2000). Tôi có quyền truy cập internet để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước. I have access to the internet to use the Loal Government information website/Portal. Tôi có kinh nghiệm internet cần thiết để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước. I have the internet experience necessary to use the Loal Government information website/Portal.

FC4 Với các nguồn lực đã có, những cơ hội và kiến thức cần thiết tôi sẽ dễ dàng sử dụng trang web của cơ quan nhà nước. Given the resources, opportunities and knowledge it takes to use the Loal Government information website/Portal, it would be easy for me to use the Loal Government information website/Portal.

TI1

Tin cậy vào Internet

TI2

Trust in the Internet

TI3

Be´langer, and Carter.(2008), McKnight et al., TI4 (2002)

TI5

FC5 Một (hoặc nhóm) người cụ thể trong các cơ quan sẵn sàng để hỗ trợ cho tôi những khó khăn truy cập trang web của cơ quan nhà nước. A specific person (or group) is available for me in the intermediaries (e-offices) to provide assistance with Loal Government information website/Portal difficulties. Tôi tin rằng Internet là một phương tiện tin cậy. I believe that the Internet is a dependable medium. Tôi tin rằng Internet là nơi an toàn để thực hiện các giao dịch an toàn. I believe that the Internet is a safe place to perform secure transactions. Tôi nghĩ rằng trang web của cơ quan nhà nước có các tính năng bảo mật đầy đủ. I think that the government website has adequate security features. Tôi ngần ngại cung cấp thông tin cá nhân hoặc tài chính cho trang web. I would hesitate to provide personal or financial information to the website. Tôi cảm thấy yên tâm, với mức độ quy định hiện hành đã khuyến khích tôi tra cứu thông tin, sử dụng các dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước thông qua internet. I feel assured that the legislation level

30

TG1

Tin cậy vào Chính phủ

TG2

Trust of the Government

TG3

TG4 Be´langer, and Carter (2008), Shareef et al. (2011)

TG5

currently implemented encourage me to adopt e-government services via internet. Theo tôi, các cơ quan nhà nước là đáng tin cậy. Government agencies are trustworthy in my opinion. Tôi tin vào khả năng của các cơ quan để thực hiện các giao dịch trực tuyến một cách trung thực. I believe in the capability of the agencies to perform online transactions faithfully. Tôi tin cậy vào khả năng của nhân viên để thực hiện các dịch vụ trực tuyến một cách riêng tư. I believe in the ability of staff to implement online services in a private manner. Tôi nghĩ các cơ quan chính phủ có các nguồn lực để thực hiện các dịch vụ trực tuyến đáng tin cậy. I think government agencies have the resources to perform dependable and reliable online services. Tôi hài lòng với các biện pháp bảo mật và riêng tư được cung cấp bởi hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước. I am satisfied with the security and privacy measures provided with the e-government system.

3.3. Thiết kế bảng hỏi

Tất cả các biến quan sát của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đều sử dụng thang

đo Likert 5 mức độ với lựa chọn số 1 nghĩa là “Rất không đồng ý” đến lựa chọn số 5

là “Rất đồng ý”.

Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên mô hình UTAUT với tham khảo thang đo của

các nghiên cứu trước và thông qua thảo luận nhóm để hình thành thang đo chính thức

phù hợp với nghiên cứu. Bảng câu hỏi là công cụ duy nhất được sử dụng trong

phương pháp định lượng, với những câu hỏi đóng, bảng câu hỏi được thiết kế phù

hợp với các mục tiêu đặt ra và khuôn khổ khái niệm nghiên cứu. Khi thiết kế bảng

câu hỏi, độ hoàn thiện và số lượng câu hỏi đã được cân nhắc kỹ lưỡng. Mục tiêu của

bảng câu hỏi chuẩn là phải ngắn gọn, súc tích và rõ ràng.

31

Để đảm bảo tính chính xác, bảng câu hỏi đã được thực hiện theo tiến trình như sau:

- Xem xét các tài liệu tham khảo vào nhận dạng các biến số liên quan tới nghiên cứu.

- Trên cơ sở lý thuyết về chấp nhận Chính phủ điện tử để hình thành thang đo nháp.

- Sau đó, bảng câu hỏi được đưa cho 8 công chức là những cán bộ, chuyên viên có

kinh nghiệm trong việc triển khai chính quyền điện tử tỉnh để trao đổi và cho nhận

xét đóng góp ý kiến để điều chỉnh, bổ sung thang đo cho phù hợp và đảm bảo tính

khách quan, đầy đủ của thang đo. Đồng thời đảm bảo không có sự hiểu lầm về ngôn

từ và nội dung của các câu hỏi.

Từ kết quả thảo luận cho thấy sự phù hợp giữa thang đo lý thuyết và tình hình thực tế

tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, các câu hỏi trong thang đo dùng để nghiên cứu đều rõ ràng

dễ hiểu và mỗi câu hỏi thể hiện được khía cạnh khác nhau của các biến.

Bảng câu hỏi chính thức để khảo sát với 35 mục câu hỏi liên quan đến sáu biến độc

lập, một biến trung gian và một biến phụ thuộc. Sau đó, tiến hành gửi khảo sát ý kiến

người dân đang tham gia sử dụng các dịch vụ, thông tin chính phủ điện tử trên địa

bàn.

3.4. Thu thập dữ liệu

Đầu tiên là thu thập số liệu thứ cấp để phân tích vấn đề đặt ra qua các báo cáo chỉ số

ICT các năm 2015 và 2016 (ICT Index-MIC, 2016, 2017). Sau đó thu thập dữ liệu

chính cho nghiên cứu thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi. Những người trả lời được

yêu cầu trả lời những câu hỏi phát triển từ ba câu hỏi nghiên cứu, cung cấp dữ liệu

đáng kể cho việc phân tích để đưa ra kết luận. Các câu hỏi đã được thể hiện bằng

ngôn ngữ đơn giản rõ ràng và có hai phần: phần thứ nhất yêu cầu cho ý kiến của mình

về các vấn đề cụ thể và được đánh giá theo thang đo Likert 5 là rất không đồng ý,

không đồng ý, không có ý kiến, đồng ý và rất đồng ý; Phần thứ hai đề nghị người trả

lời cung cấp thông tin cá nhân về mặt giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn và kinh

nghiệm sử dụng internet.

Số lượng mẫu nghiên cứu phụ thuộc vào phương pháp phân tích. Phương pháp phân

tích dữ liệu chính trong lĩnh vực này là phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính, theo

32

quy tắc của Nguyễn Đình Thọ (2011) thì số mẫu quan sát trong phân tích nhân tố

phải lớn hơn 100 và có tỷ lệ so với biến ít nhất là 5/1, tốt nhất trong khoảng tỷ lệ 5/1 -

10/1. Trong nghiên cứu này có 35 biến quan sát thì số biến sẽ là từ 180-350 mẫu.

Ngoài ra, theo Tabachnick và Fidell (1991) để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt

nhất thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công thức n ≥ 8k + 50 (trong đó n là kích cỡ mẫu,

k là số quan sát của biến độc lập của mô hình). Dựa vào biến quan sát trong nghiên

cứu này (30 biến) thì số lượng mẫu cần thiết là n ≥290 mẫu.

Vậy để đảm bảo tính đại diện toàn tỉnh cũng như dự phòng cho những người không

trả lời hoặc trả lời không đầy đủ, trong nghiên cứu này tác giả chọn kích thước mẫu

cần khảo sát là 350 cho 7 đơn vị cấp huyện và một cấp tỉnh, với mỗi một cửa

huyện/thành phố là 40 phiếu và một cửa tập trung cấp tỉnh là 70 phiếu. Phiếu khảo sát

được để tại bộ phận một cửa để gửi đến từng người và được giải thích rõ ràng cho

người được khảo sát hiểu. Sau khi thu lại các phiếu điều tra sẽ tiến hành kiểm tra lại

để tìm ra những bảng câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ sẽ bị loại để kết quả phân tích

không bị sai lệch. Tổng số bảng khảo sát phát ra là 350 và thu về là 340 hoàn thành,

sau đó loại bỏ 10 bảng câu hỏi do người trả lời chọn nhiều hơn một câu trả lời trong

cùng một câu hỏi và nhiều câu hỏi vẫn chưa được trả lời. Vậy còn lại 330 câu trả lời

đầy đủ thông tin đáp ứng cho nhu cầu phân tích dữ liệu.

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu

3.5.1. Kiểm tra làm sạch dữ liệu

Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tác giả tiến hành kiểm tra rà soát dữ liệu. Những bảng

câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ hoặc theo cảm tính sẽ bị loại bỏ để kết quả phân tích

không bị sai lệch. Sau khi nhập dữ liệu thô vào phần mềm Excel và làm sạch giữ liệu.

Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu, sử dụng bảng tần số để phát

hiện những ô trống hoặc những giá trị trả lời không nằm trong thang đo, khi đó, cần

kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu chỉnh cho phù hợp.

3.5.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha)

Trong nghiên cứu định lượng, việc đo lường các nhân tố lớn sẽ rất khó khăn và phức

tạp, không thể chỉ sử dụng những thang đo đơn giản (chỉ dùng 1 câu hỏi quan sát đo

33

lường) mà phải sử dụng các thang đo chi tiết hơn (dùng nhiều câu hỏi quan sát để đo

lường nhân tố) để hiểu rõ được tính chất của nhân tố lớn. Do vậy, cần phải có một

công cụ giúp kiểm tra xem biến quan sát nào phù hợp, biến quan sát nào không phù

hợp để đưa vào thang đo.

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha là công cụ cần thiết. Phép kiểm định

này phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng 1 nhân

tố. Nó cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp vào

việc đo lường khái niệm nhân tố, biến nào không.

Hệ số Cronbach’S Alpha là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các

mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Hệ số Cronbach’s Alpha phải có giá trị

từ 0,6 đến gần 1 thì mới đảm bảo các biến trong cùng một nhân tố có tương quan với

nhau (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc - 2008). Trong mỗi thang đo, hệ số

tương quan biến tổng (corrected Item - total Correlation) thể hiện sự tương quan giữa

một biến quan sát với tất cả các biến khác trong thang đo. Do đó, hệ số này càng cao

thì sự tương quan các biến quan sát này với các biến khác trong than đo càng cao.

Theo Nunnally và Burnstein(1994) các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn

0,3 được xem là biến rác và bị lọai khỏi thang đo để tăng độ tin cậy của thang đo.

3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Sau khi đánh giá độ tin cậy của hệ số Cronbach's Alpha để loại đi các biến không

đảm bảo độ tin cậy. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory

Factor Analysis) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá

trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau, nghĩa là

không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà nó dựa vào mối tương quan giữa các

biến với nhau.

Phân tích nhân tố EFA nhằm rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc

lẫn nhau thành một tập biến ít hơn (nhân tố) để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa

đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair và cộng sự, 1998).

34

Phân tích nhân tố khám phá được cho là phù hợp khi các tiêu chuẩn sau đây được

thỏa điều kiện:

- Theo Hair và cộng sự (1998), Factor loading là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa của

EFA. Factor loading lớn hơn 0,3 là tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng, lớn

hơn 0,5 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Factor loading lớn nhất của các biến quan

sát phải lớn hơn hoặc bằng 0,5.

- Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của EFA:

0,5≤KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp.

- Jabnoun và Al-Tamimi (2003) tiêu chuẩn khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến

quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.

- Phương sai trích (cumulative % of variance): phần trăm biến thiên của các biến

quan sát (hay dữ liệu) được giải thích bởi các nhân tố phải đảm bảo ≥ 50%.

- Phương pháp trích hệ số được sử dụng là Principal Component Analysis với phép

xoay Varimax để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, và các

nhân tố không có sự tương quan lẫn nhau.

- Xác định số nhân tố bằng phương pháp dựa vào eigenvalue (Determination based on

eigenvalue): chỉ giữ lại những nhân tố có eigenvalue lớn hơn 1 trong mô hình phân

tích.

Sau khi phân tích EFA, các giả thuyết nghiên cứu được điều chỉnh lại theo các nhân

tố mới. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội sẽ được ứng dụng trong việc

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự chấp nhận chính phủ điện tử.

3.5.4. Phân tích tương quan

Phân tích tương quan Pearson là một trong các bước cần thực hiện trong bài nghiên

cứu sử dụng phân tích định lượng SPSS. Mục đích chạy tương quan Pearson nhằm

kiểm tra mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc

lập, vì điều kiện để hồi quy là trước nhất phải tương quan.

35

Phân tích tương quan Pearson phản ánh mối quan hệ tuyến tính giữa các cặp biến.

Cặp biến không thỏa điều kiện tương quan Pearson sẽ xảy ra 2 trường hợp. Hoặc là

cặp biến đó hoàn toàn không có tương quan. Hoặc là cặp biến đó có mối quan hệ phi

tuyến, sai số trong đo lường các biến… Các vấn đề này có thể dẫn đến tương quan

chuỗi trong sai số và tương quan này gây ra tác động sai lệch nghiêm trọng đến mô

hình hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Vì thế

phải kiểm định xem có sự tự tương quan giữa các phần dư này không.

Để biết được biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với các biến độc lập, cũng như

giữa các biến độc lập với nhau. Người ta sử dụng một số thống kê có tên là hệ số

tương quan Pearson, ký hiệu: r (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Giá trị r nằm trong đoạn [-1 ÷ 1], giá trị tuyệt đối của r càng gần 1 thì tương quan

tuyến tính là chặt chẽ và khi r = 0 thì không có mối liên hệ tương quan tuyến tính

giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Mặc khác, nếu giữa các biến độc lập cũng có

tương quan lớn với nhau thì đó cũng là dấu hiệu cho biết giữa chúng có thể xảy ra

hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy tuyến tính.

3.5.5. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Phân tích hồi qui đa biến: là một phương pháp được sử dụng dùng để phân tích mối

quan hệ giữa một biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập. Phương trình hồi qui tuyến

tính đa biến có dạng:

Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + β3X3i + … + βkXki + µi

Trong đó:

- Yi: biến phụthuộc

- Xk: các biến độc lập

- β0: hằng số

- βk: các hệ số hồi quy

- µi: thành phần ngẫu nhiên hay yếu tố nhiễu

36

Mục đích của việc phân tích hồi quy là dự đoán mức độ của các biến phụ thuộc khi

biết trước giá trị của biến độc lập (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc 2008).

Hệ số xác định R2 điều chỉnh: Hệ số xác định tỉ lệ biến thiên của biến phụ thuộc được

giải thích bởi biến độc lập trong mô hình hồi qui. Đó cũng là thông số đo lường độ

thích hợp của đường hồi qui theo qui tắc R2 càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng

thích hợp, R2 càng gần 0 mô hình càng kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu. Tuy nhiên,

R2 có khuynh hướng là một ước lượng lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình

đối với dữ liệu trong trường hợp có hơn 1 biến giải thích trong mô hình. Trong tình

huốn này R2 điều chỉnh (Adjusted R square) được sử dụng để phản ánh sát hơn mức

độ phù hợp của mô hình tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng

đại của R2.

Kiểm định F trong phân tích phương sai là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù

hợp của mô hình tuyến tính tổng thể. Nếu giả thuyết Ho của kiểm định F bị bác bỏ thì

có thể kết luận mô hình hồi qui tuyến tính đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể

sử dụng được.

Kiểm định Independent-samples T-test, và kiểm định One way ANOVA được dùng

để xem xét ảnh hưởng của các biến liên quan đến đặc điểm cá nhân người khảo sát

đến mức độ chấp nhận chung của người dân và một số phân tích khác.

- Kiểm định Independent Sample T-Test được áp dụng kiểm định sự khác biệt trung

bình với trường hợp biến định tính có 2 giá trị.

- Kiểm định One way ANOVA giúp so sánh sự khác biệt trung bình với trường hợp

biến định tính có 3 giá trị trở lên.

Tóm tắt dữ liệu được trình bày dưới dạng các tỷ lệ phần trăm, bảng hồi quy và số liệu

để phác thảo các phát hiện liên quan đến ba câu hỏi nghiên cứu. Cuối cùng kết luận

đã được rút ra và khuyến nghị thực hiện với hy vọng rằng cải thiện việc chấp nhận

Chính phủ điện tử tại tỉnh.

37

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Mục đích của chương này nhằm trình bày kết quả nghiên cứu của phân tích dữ liệu để

kiểm định thang đo và mô hình đề xuất nghiên cứu. Nội dung bao gồm ba phần chính,

phần đầu mô tả dữ liệu nghiên cứu, phần hai kiểm định thang đo và phần ba là kiểm

định mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Kết quả phân tích dữ liệu được thực hiện

thông qua phần mềm SPSS 20.

4.1. Mô tả dữ liệu khảo sát

Tổng số bảng câu hỏi điều tra được phân phát cho 350 công dân trong khoảng tháng

10 năm 2017, sau đó nhận được 340 bảng phản hồi. Trong số 340 hoàn thành và nhận

được, có 10 bảng câu hỏi đã bị bỏ đi vì người được hỏi phản hồi nhiều hơn một câu

trả lời và nhiều câu hỏi vẫn chưa được trả lời. Điều này có nghĩa là, từ mẫu cuối cùng

340 câu hỏi, còn lại 330 câu trả lời có thể sử dụng dữ liệu được thu thập và được sử

dụng cho tất cả các phân tích sau đó. Như vậy, tỷ lệ phản hồi thu được trong nghiên

cứu này là 94,3%, được đánh giá là rất tốt cho nghiên cứu.

- Về giới tính, Bảng 4.1 cho thấy kết quả khảo sát liên quan đến giới tính của người

trả lời với 46,7% trong số 330 câu trả lời là nữ giới, trong khi đó 53,3% trong tổng số

người trả lời là nam giới.

Bảng 4.1. Thống kê mô tả dữ liệu về giới tính

Giới tính Tần suất Tỷ lệ phần %

176 53.3 Nam

Nữ 154 46.7

Total 330 100.0

- Về độ tuổi, Bảng 4.2 cho thấy kết quả tỷ lệ người trả lời lớn nhất trong nhóm tuổi

36-50 chiếm tới 40%, tiếp theo là nhóm tuổi 26-35 chiếm khoảng 29,7% trong tổng

số người được hỏi. Ngược lại, nhóm tuổi trẻ nhất (dưới 25 tuổi) chỉ chiếm 1,8%,

38

trong khi nhóm tuổi lớn nhất (trên 50 tuổi) cũng chiếm được 28,5% trong tổng số

người được hỏi.

Bảng 4.2. Thống kê mô tả dữ liệu về độ tuổi

Độ tuổi Tần suất Tỷ lệ phần %

6 1.8 Dưới 25 tuổi

98 29.7 Từ 26 đến 35 tuổi

Từ 36 đến 50 tuổi 132 40.0

Trên 50 tuổi 94 28.5

Total 330 100.0

- Về trình độ học vấn, đa số người được hỏi chiếm 76,4% có trình độ chuyên môn

bậc đại học, 10,3% có bằng sau đại học và 13,3% có bằng trung cấp/cao đẳng hoặc

Bảng 4.3. Thống kê mô tả dữ liệu về trình độ học vấn

thấp hơn như trong Bảng 4.3.

Trình độ học vấn Tần suất Tỷ lệ phần %

44 13.3 Trung cấp/Cao đẳng

252 76.4 Đại học

34 10.3 Sau đại học

Total 330 100.0

- Về kinh nghiệm internet, kết quả Bảng 4.4 cho thấy đa số người được hỏi đã sử

dụng một vài lần trong tuần 33%, kế đến là một vài lần trong ttháng 26,4% và một vài

lần trong ngày chiếm 21,2% tổng số người được hỏi. Đặc biệt nhóm thường xuyên sử

dụng trong ngày chiếm tỷ lệ 11,8% và nhóm dưới 1 lần trong tháng chiếm tỷ lệ thấp

nhất 7,6% trong tổng số người được hỏi.

39

Bảng 4.4. Thống kê mô tả dữ liệu về kinh nghiệm internet.

Kinh nghiệm internet Tần suất Tỷ lệ phần %

25 7.6 Dưới 1 lần trong tháng

87 26.4 Một vài lần trong tháng

109 33.0 Một vài lần trong tuần

Một vài lần trong ngày 70 21.2

Thường xuyên trong ngày 39 11.8

Total 330 100.0

4.2. Thống kê mô tả

Bảng 4.5 thống kê mô tả tất cả các biến quan sát với giá trị trung bình và độ lệch

chuẩn của tất cả 8 nhân tố trong nghiên cứu.

Với kết quả trong nghiên cứu này, ta thấy điểm trung bình của người trả lời về Hiệu

suất kỳ vọng dao động từ (3,48) và (3,78), tương đối cao. Nỗ lực kỳ vọng dao động từ

(3,62) đến (3,88) cho thấy những điểm số này là khá cao. Liên quan đến Ảnh hưởng

Xã hội, điểm số dao động từ (3,93) đến (4,07), cho thấy quy mô là cao. Các Điều kiện

thuận lợi bao gồm từ (3,48) đến (3,97), Tin cậy vào internet từ (3,60) đến (3,81), Tin

cậy vào chính phủ từ (3,40) đến (3,88), cũng cao. Ý định hành vi sử dụng hệ thống

chính phủ điện tử dao động từ (3,92) đến (4,04) cho thấy rằng những điểm số cao.

Điểm cuối cùng dao động từ (3,87) đến (4,06) cho Hành vi sử dụng, cho thấy rằng

quy mô khá cao.

Nhìn chung, giá trị trung bình (mean) của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đều

được đánh giá lớn hơn 3, có một vài nhân tố tiệm cận 4.

40

Bảng 4.5. Thống kê mô tả các biến quan sát

N Thấp nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch

Statistic Statistic Statistic Statistic Sai số Statistic

1 1 1 1 1 1 1 1 2 2 1 2 2 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 2 2 1 1 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 3.78 3.64 3.48 3.56 3.64 3.68 3.67 3.62 3.88 3.78 3.93 3.96 4.07 3.93 3.97 3.87 3.62 3.48 3.77 3.60 3.69 3.71 3.63 3.81 3.58 3.88 3.61 3.40 3.68 3.92 4.04 3.93 4.06 4.03 3.87 .047 .049 .044 .049 .051 .051 .048 .048 .039 .044 .047 .042 .042 .045 .045 .045 .049 .046 .047 .047 .044 .046 .046 .047 .052 .046 .049 .052 .049 .047 .045 .046 .046 .046 .048 .861 .886 .800 .884 .923 .930 .870 .865 .715 .798 .862 .765 .769 .814 .826 .814 .896 .829 .859 .853 .807 .832 .827 .856 .952 .830 .897 .947 .882 .858 .824 .831 .830 .837 .880

PE1 PE2 PE3 PE4 PE5 EE1 EE2 EE3 EE4 EE5 SI1 SI2 SI3 SI4 FC1 FC2 FC3 FC4 FC5 TI1 TI2 TI3 TI4 TI5 TG1 TG2 TG3 TG4 TG5 BI1 BI2 BI3 BU1 BU2 BU3 Valid N (listwise) 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330 330

41

4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Một phép đo có độ tin cậy tốt là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ đảm bảo

cho phép đo đó có hiệu lực tốt (Nguyễn Công Khanh, 2005). Đề tài sử dụng hệ số

Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Kết quả kiểm định

Cronbach’s Alpha cho các thang đo như sau:

4.3.1. Thang đo về hiệu suất kỳ vọng

Theo Bảng 4.6 ta có hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo về hiệu suất kỳ

vọng là 0,827 lớn hơn 0,6 cho nên thang đo này đạt tiêu chuẩn, thang đo lường rất tốt.

Hơn nữa, kết quả kiểm định các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng

(Corrected Item-Total Correlation) từ 0,529 đến 0,665 đều lớn hơn 0,3. Như vậy,

thang đo về hiệu suất kỳ vọng là phù hợp và đạt được độ tin cậy.

Bảng 4.6. Cronbach’s Alpha thang đo về hiệu suất kỳ vọng.

Hệ số Cronbach's Alpha N of Items

.827 5

Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

14.31 7.383 .663 .781 PE1

14.46 7.264 .665 .780 PE2

14.62 8.169 .529 .818 PE3

14.53 7.356 .644 .786 PE4

14.46 7.301 .616 .795 PE5

4.3.2. Thang đo về nỗ lực kỳ vọng

Bảng 4.7. Cronbach’s Alpha thang đo về nỗ lực kỳ vọng.

Hệ số Cronbach's Alpha N of Items

.833 5

42

Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha

sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

14.95 6.234 .741 .766 EE1

14.95 6.612 .709 .777 EE2

15.00 6.933 .628 .801 EE3

14.74 7.713 .583 .814 EE4

14.85 7.645 .512 .831 EE5

Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo về nỗ lực kỳ vọng là 0,833

lớn hơn 0,6 cho nên thang đo này đạt tiêu chuẩn, thang đo lường rất tốt và các biến

quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng từ 0,512 đến 0,741 lớn hơn 0,3. Như

vậy, thang đo về nỗ lực kỳ vọng đều phù hợp và đạt được độ tin cậy.

4.3.3. Thang đo về ảnh hưởng xã hội

Bảng 4.8. Cronbach’s Alpha thang đo về ảnh hưởng xã hội.

Hệ số Cronbach's Alpha N of Items

.654 4

Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha

sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

11.95 3.022 .434 .587 SI1

11.92 3.386 .389 .615 SI2

11.82 3.312 .415 .598 SI3

11.95 2.992 .500 .538 SI4

Với hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo về ảnh hưởng xã hội là 0,654 lớn hơn 0,6

cho nên thang đo này đạt chuẩn, đủ điều kiện và với kết quả kiểm định các biến quan

sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) từ 0,389

43

đến 0,500 đều lớn hơn 0,3. Do đó, thang đo về ảnh hưởng xã hội phù hợp và đạt được

độ tin cậy.

4.3.4. Thang đo về điều kiện thuận lợi

Bảng 4.9. Cronbach’s Alpha thang đo về điều kiện thuận lợi.

Hệ số Cronbach's Alpha N of Items

.778 5

Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha

sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

14.72 6.401 .571 .731 FC1

14.82 6.680 .506 .752 FC2

15.08 6.058 .592 .723 FC3

15.22 6.419 .563 .734 FC4

14.92 6.435 .527 .746 FC5

Kết quả trên ta có hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo về điều kiện thuận

lợi là 0,778 > 0,6 cho nên thang đo này đạt yêu cầu, thang đo lường sử dụng tốt. Hơn

nữa, kết quả kiểm định các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng

(Corrected Item-Total Correlation) từ 0,506 đến 0,592 đều lớn hơn 0,3. Như vậy,

thang đo về điều kiện thuận lợi là phù hợp và đạt được độ tin cậy.

4.3.5. Thang đo về tin cậy vào internet

Theo Bảng 4.10 thì hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo về tin cậy vào internet là

0,801> 0,6 cho nên thang đo này đạt chuẩn, thang đo lường rất tốt. Và với kết quả là

các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng từ 0,508 đến 0,624 đều lớn hơn

0,3. Vậy, thang đo về tin cậy vào internet phù hợp và đạt được độ tin cậy.

44

Bảng 4.10. Cronbach’s Alpha thang đo về tin cậy vào internet.

Hệ số Cronbach's Alpha N of Items

.801 5

Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha

sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

14.84 6.516 .565 .769 TI1

14.75 6.494 .623 .751 TI2

14.73 6.466 .602 .757 TI3

14.81 6.408 .624 .750 TI4

14.63 6.720 .508 .787 TI5

4.3.6. Thang đo về tin cậy vào chính phủ

Bảng 4.11. Cronbach’s Alpha thang đo về tin cậy vào chính phủ.

Hệ số Cronbach's Alpha N of Items

.842 5

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

TG1 14.57 7.711 .731 .786

TG2 14.26 9.301 .493 .848

TG3 14.54 8.043 .715 .791

TG4 14.75 8.353 .591 .826

TG5 14.47 8.116 .714 .792

Với hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo về tin cậy vào chính phủ là 0,842 lớn hơn

0,6 cho thấy thang đo này đạt chuẩn, thang đo lường rất tốt. Hơn nữa, kết quả kiểm

định các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total

45

Correlation) từ 0,493 đến 0,731 đều lớn hơn 0,3. Nên thang đo về tin cậy vào chính

phủ là phù hợp và đạt được độ tin cậy.

4.3.7. Thang đo về ý định hành vi

Bảng 4.12. Cronbach’s Alpha thang đo về ý định hành vi.

Hệ số Cronbach's Alpha N of Items

.697 3

Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha

quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

BI1 7.97 1.905 .545 .561

BI2 7.85 2.103 .481 .643

BI3 7.96 2.029 .511 .606

Theo Bảng 4.12 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo về ý định hành vi là

0,697 lớn hơn 0,6 cho nên thang đo này đạt chuẩn. Hơn nữa, kết quả kiểm định các

biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation)

từ 0,481 đến 0,545 đều lớn hơn 0,3. Vì vậy, thang đo về ý định hành vi là phù hợp và

đạt được độ tin cậy.

4.3.8. Thang đo về hành vi sử dụng

Bảng 4.13. Cronbach’s Alpha thang đo về hành vi sử dụng.

Hệ số Cronbach's Alpha N of Items

.666 3

Biến quan Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach's Alpha

sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến

7.90 2.011 .506 .533 BU1

7.93 2.172 .413 .652 BU2

8.09 1.874 .517 .516 BU3

46

Bảng 4.13 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo về hành vi sử dụng là

0,666>0,6 cho nên thang đo này đạt chuẩn. Hơn nữa, kết quả kiểm định các biến quan

sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) từ 0,413

đến 0,517 đều lớn hơn 0,3. Do đó, thang đo về hành vi sử dụng là phù hợp và đạt

được độ tin cậy.

4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Thông qua kiểm định chất lượng của thang đo Cronbach’s Alpha để đảm bảo độ tin

cậy cho các thang đo. Nhưng các thang đo này được tổng hợp từ nhiều nguồn khác

nhau và một số biến quan sát của các thành phần lại có một số điểm tương đồng. Vì

vậy, cần tiến hành đánh giá chung qua bước phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm

đảm bảo giá trị phân biệt cho các thang đo.

4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ảnh hưởng đến Ý định

hành vi (biến phụ thuộc)

Phân tích nhân tố khám phá EFA với 5 biến độc lập: Hiệu suất kỳ vọng (PE), Nỗ lực

kỳ vọng (EE), Ảnh hưởng xã hội (SI), Tin cậy internet (TI) và Tin cậy vào chính phủ

(TG) có ảnh hưởng đến Ý định hành vi sử dụng để chấp nhận chính phủ điện tử.

* Phân tích EFA cần thực hiện 3 kiểm định sau:

Bảng 4.14. Kiểm định KMO và Bartlett (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin .916

3104.713 Approx. Chi-Square

253 Kiểm định Bartlett's df

.000 Sig.

- Kiểm định tính thích hợp EFA (KMO)

KMO = 0,916 thỏa mãn điều kiện 0,5< KMO <1 phân tích nhân tố khám phá là thích

hợp cho dữ liệu thực tế.

47

- Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện (Bartlett).

Kiểm định Bartlett với Sig =0,00 nhỏ hơn 0,05 có nghĩa là các biến quan sát có tương

quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

- Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố

Bảng 4.15. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)

Chỉ tiêu Eigenvalues Nhân tố Tổng bình phương hệ số tải được trích Tổng bình phương hệ số tải xoay

Tổng Phương Phương Tổng Phương Phương Tổng Phương Phương

cộng sai sai tích cộng sai sai tích cộng sai sai tích

1

lũy lũy lũy

2

7.976 34.676 34.676 7.976 34.676 34.676 3.083 13.403 13.403

1.880 8.172 42.849 1.880 8.172 42.849 3.054 13.279 26.682

3

1.502 6.530 49.379 1.502 6.530 49.379 2.991 13.005 39.688

4

5

1.289 5.604 54.983 1.289 5.604 54.983 2.529 10.994 50.682

Extraction Method: Principal Component Analysis.

1.197 5.204 60.187 1.197 5.204 60.187 2.186 9.505 60.187

Bảng 4.15 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 5 nhân tố đại diện

cho 23 biến quan sát với tiêu chuẩn Eigenvalues là 1,197 lớn hơn 1. Cột phương sai

tích lũy trong Bảng 4.14 cho thấy giá trị phương sai trích là 60,187. Điều này có

nghĩa là các nhân tố đại diện giải thích được 60,187% mức độ biến động của 23 biến

quan sát trong các thang đo.

* Ma trận xoay nhân tố

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 5 nhân tố đại diện cho 23 biến

quan sát trong các thang đo. Các nhân tố và các biến quan sát trong từng nhân tố cụ

thể được trình bày trong bảng ma trận xoay nhân tố. Trong đó, biến PE3 không đảm

bảo hệ số tải nhân tố (Factor loading) lớn hơn hoặc bằng 0,5 nên loại biến này.

48

Mã hóa

Bảng 4.16. Ma trận xoay các nhân tố

Biến quan sát Nhân tố

1 2 3 4 5

TG1 .824

TG5 .801

TG3 .744

TG4 .645

TG2 .593

EE1 EE3 EE2 EE4 .834 .765 .736 .672

EE5 .511

TI2 .722

TI4 .719

TI3 .691

TI5 .576

TI1 .567

PE1 .775

PE2 .725

PE5 .691

PE4 .546

SI4 .711

SI1 .666

SI3 .652

Theo tôi, các cơ quan nhà nước là đáng tin cậy. Tôi hài lòng với các biện pháp bảo mật và riêng tư được cung cấp bởi hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước. Tôi tin tưởng vào khả năng của nhân viên để thực hiện các dịch vụ trực tuyến một cách riêng tư. Tôi nghĩ các cơ quan chính phủ có các nguồn lực để thực hiện các dịch vụ trực tuyến đáng tin cậy. Tôi tin vào khả năng của các cơ quan để thực hiện các giao dịch trực tuyến một cách trung thực. Tôi dễ dàng học cách tương tác với trang web điện tử. Sẽ dễ dàng điều hướng trang web. Tôi thấy các trang web linh hoạt để tương tác. Tương tác với trang web rõ ràng và dễ hiểu đối với tôi. Nói chung, tôi tin rằng hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước rất dễ sử dụng. Tôi tin rằng Internet là nơi an toàn để thực hiện các giao dịch an toàn. Tôi ngần ngại cung cấp thông tin cá nhân hoặc tài chính cho trang web. Tôi nghĩ rằng trang web của cơ quan nhà nước có các tính năng bảo mật đầy đủ. Tôi cảm thấy yên tâm, với mức độ quy định hiện hành đã khuyến khích tôi tra cứu thông tin, sử dụng các dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước thông qua internet. Tôi tin rằng Internet là một phương tiện tin cậy. Tôi nghĩ rằng việc truy cập vào hệ thống chính phủ điện tử 24/7 là một tính năng quan trọng đối với tôi. Tôi nghĩ rằng việc truy cập hệ thống chính phủ điện tử từ bất cứ nơi nào là một tính năng quan trọng đối với tôi. Nhìn chung, hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước rất hữu ích cho tôi và các công dân khác. Tôi nghĩ rằng sử dụng chính phủ điện tử tiết kiệm cho tôi chi phí. Tôi sẽ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước nếu tôi cần. Những người có ảnh hưởng đến hành vi của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng hệ thống chính phủ điện tử. Những người xung quanh tôi sử dụng hệ thống chính phủ điện tử có uy tín hơn. Tôi sẽ sử dụng dịch vụ trực tuyến của chính phủ nếu những người quan trọng với tôi cũng sử dụng chúng.

SI2 .558

49

Sau đó chạy lại EFA lần 2 cho kết quả ma trận xoay các nhân tố ở Bảng 4.16, các

biến quan sát trong mỗi nhân tố đều thỏa mãn yêu cầu có hệ số tải nhân tố lớn hơn

0,5 và thỏa điều kiện giá trị hội tụ cũng như giá trị phân biệt. Như vậy, 5 nhân tố cụ

thể như sau:

- Nhân tố đại diện cho Tin cậy vào chính phủ bao gồm 5 biến quan sát TG1, TG2,

TG3, TG4, TG5 được đặt tên là X_TG.

- Nhân tố đại diện cho Nỗ lực kỳ vọng bao gồm 5 biến quan sát EE1, EE2, EE3, EE4,

EE5 được đặt tên là X_EE.

- Nhân tố đại diện cho Tin cậy vào internet bao gồm 5 biến quan sát TI1, TI2, TI3,

TI4, TI5 được đặt tên là X_TI.

- Nhân tố đại diện cho Hiệu suất kỳ vọng bao gồm 4 biến quan sát PE1, PE2, PE4,

PE5 được đặt tên là X_PE.

- Nhân tố đại diện cho Ảnh hưởng xã hội bao gồm 4 biến quan sát SI1, SI2, SI3, SI4

được đặt tên là X_SI.

- Các biến X_TG, X_EE, X_TI, X_PE và X_SI được lấy trung bình cộng của các

biến quan sát thành phần.

4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ảnh hưởng đến Hành vi

sử dụng (Ý định hành vi là biến độc lập)

Phân tích nhân tố khám phá EFA với 2 biến độc lập: Điều kiện thuận lợi (FC) và Ý

định hành vi (BI) có ảnh hưởng đến Hành vi sử dụng để chấp nhận chính phủ điện tử.

Bảng 4.17. Kiểm định KMO và Bartlett (Ý định hành vi là biến độc lập)

KMO and Bartlett's Test

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin .793

552.763 Approx. Chi-Square

21 Kiểm định Bartlett's df

.000 Sig.

50

- Hệ số KMO = 0,793 thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1 cho thấy phân tích EFA là

thích hợp cho dữ liệu thực tế.

- Kết quả kiểm định Bartlett có Sig = 0,00 nhỏ hơn 0,05 cho thấy các biến quan sát có

tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

- Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các yếu tố.

Bảng 4.18. Kiểm định mức độ của các biến quan sát đối với các nhân tố đại diện (Ý định

hành vi là biến độc lập)

Nhân Chỉ tiêu Eigenvalues Tổng bình phương hệ Tổng bình phương hệ số

số tải được trích tải xoay tố

Tổng Phương Phương Tổng Phương Phương Tổng Phương Phương

cộng sai sai tích cộng sai sai tích cộng sai sai tích

lũy lũy lũy

1 2.996 42.798 42.798 2.996 42.798 42.798 2.267 32.392 32.392

2 1.187 16.953 59.752 1.187 16.953 59.752 1.915 27.359 59.752

3 .704 10.063 69.814

4 .663 9.467 79.282

5 .559 7.985 87.267

6 .477 6.815 94.082

Extraction Method: Principal Component Analysis.

7 .414 5.918 100.000

Bảng 4.18 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được 2 nhân tố đại diện

cho 7 biến quan sát trong thang đo ý định hành vi và điều kiện thuận lợi để chấp nhận

Chính phủ điện tử của người dân với tiêu chuẩn Eigenvalues là 1,187 lớn hơn 1. Cột

phương sai tích lũy trong Bảng 4.18 cho thấy giá trị phương sai trích là 59,752. Điều

51

này có nghĩa là nhân tố đại diện cho ý định hành vi và điều kiện thuận lợi sử dụng

dịch vụ Chính phủ điện tử giải thích được 59,752% mức độ biến động của 7 biến

quan sát trong các thang đo.

* Ma trận xoay nhân tố

Các nhân tố và các biến quan sát trong từng nhân tố cụ thể được trình bày trong bảng

ma trận xoay nhân tố. Trong đó, biến FC2 không đảm bảo giá trị hội tụ và phân biệt

nên loại biến này. Sau đó chạy lại EFA lần 2 cho kết quả như sau:

Bảng 4.19. Ma trận xoay các nhân tố (Ý định hành vi là biến độc lập)

Ma trận xoay nhân tố

Mã hóa

Nhân tố

Biến quan sát 1 2

FC3 .761

FC5 .756

FC1 .730

FC4 .699

BI1 .778

BI2 .776

BI3 .748

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations.

Tôi có kinh nghiệm internet cần thiết để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước. Một (hoặc nhóm) người cụ thể trong các cơ quan sẵn sàng để hỗ trợ cho tôi những khó khăn truy cập trang web của cơ quan nhà nước. Tôi có thiết bị máy tính cần thiết để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước. Với các nguồn lực đã có, những cơ hội và kiến thức cần thiết tôi sẽ dễ dàng sử dụng trang web của cơ quan nhà nước. Tôi sẽ tiếp tục sử dụng/dự định sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước trong tương lai. Tôi sẽ sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước thường xuyên hơn. Tôi sẽ giới thiệu cho mọi người sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước. Extraction Method: Principal Component Analysis.

52

- Nhân tố đại diện cho Điều kiện thuận lợi bao gồm 4 biến quan sát FC1, FC3, FC4,

FC5 được đặt tên là X_FC.

- Nhân tố đại diện cho Ý định sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử bao gồm 3 biến

quan sát BI1, BI2, BI3 được đặt tên là X_BI.

- Các biến X_FC, X_BI được lấy trung bình cộng của các biến quan sát thành phần.

4.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến phụ thuộc Hành vi sử dụng

Phân tích nhân tố khám phá EFA với biến phụ thuộc Hành vi sử dụng (BU) để chấp

nhận chính phủ điện tử.

- Hệ số KMO = 0,644 thỏa mãn điều kiện 0,5 < KMO < 1 cho thấy phân tích EFA là

thích hợp cho dữ liệu thực tế.

- Kết quả kiểm định Bartlett có Sig = 0,00 nhỏ hơn 0,05 cho thấy các biến quan sát có

tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Bảng 4.20. Kiểm định KMO và Bartlett Hành vi sử dụng

KMO and Bartlett's Test

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin .644

Approx. Chi-Square 148.859

Kiểm định Bartlett's df 3

Sig. .000

- Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố.

Bảng 4.21 cho thấy phân tích nhân tố khám phá EFA trích ra được nhân tố đại diện

cho 3 biến quan sát trong thang đo hành vi sử dụng để chấp nhận Chính phủ điện tử

với tiêu chuẩn Eigenvalues là 1,801 lớn hơn 1. Cột phương sai tích lũy trong Bảng

4.21 cho thấy giá trị phương sai trích là 60,022. Điều này có nghĩa là nhân tố đại diện

cho hành vi sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử giải thích được 60,022% mức độ biến

động của 3 biến quan sát trong thang đo.

53

Bảng 4.21. Kiểm định mức độ của các biến quan sát đối với nhân tố Hành vi sử dụng

Nhân Chỉ tiêu Eigenvalues Tổng bình phương hệ số tải

tố được trích

Tổng Phương Phương sai Tổng Phương Phương sai

cộng sai tích lũy cộng sai tích lũy

1 1.801 60.022 60.022 1.801 60.022 60.022

2 .685 22.830 82.852

3 .514 17.148 100.000

* Ma trận xoay nhân tố

Các biến quan sát trong nhân tố cụ thể được trình bày trong bảng ma trận xoay nhân

tố đều đảm bảo giá trị hội tụ và phân biệt nên không có sự loại biến.

Bảng 4.22. Ma trận xoay các nhân tố Hành vi sử dụng

Mã hóa

Ma trận xoay nhân tố

Biến quan sát Giá trị

BU1 .808 Sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử là một ý tưởng hay.

BU2 .799 Tôi thích sử dụng trang web chính phủ điện tử.

BU3 .714

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Tôi thích chuyên mục hỏi/đáp của cơ quan nhà nước. Extraction Method: Principal Component Analysis.

- Nhân tố đại diện cho Hành vi sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử bao gồm 3 biến

quan sát BU1, BU2, BU3 được đặt tên là X_BU.

- Và X_BU được lấy trung bình cộng của các biến quan sát thành phần.

54

4.5. Phân tích tương quan

Để tiến hành phân tích tương quan Peason thì cần tạo các biến đại diện từ kết quả

xoay nhân tố cuối cùng trong phân tích nhân tố khám phá EFA. Phân tích tương quan

là một phép phân tích được sử dụng là thước đo độ lớn của các mối liên hệ giữa các

biến định lượng trong nghiên cứu. Thông qua thước đo này có thể xác định mối liên

hệ tuyến tính giữa các biến độc lập, phụ thuộc trong nghiên cứu.

4.5.1. Phân tích tương quan Pearson (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)

Bảng 4.23. Kết quả phân tích tương quan Pearson (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)

Các hệ số tương quan và mức ý nghĩa kiểm định

Nhân tố Ý định hành vi

Hệ số tương quan .360** Hiệu suất kỳ vọng Mức ý nghĩa kiểm định Sig. (2-tailed) .000 (PE) N 330

Hệ số tương quan .583** Nỗ lực kỳ vọng Mức ý nghĩa kiểm định Sig. (2-tailed) .000 (EE) N 330

Hệ số tương quan .454** Ảnh hưởng xã hội Mức ý nghĩa kiểm định Sig. (2-tailed) .000 (SI) N 330

Hệ số tương quan .353** Tin cậy internet Mức ý nghĩa kiểm định Sig. (2-tailed) .000 (TI) N 330

Hệ số tương quan .378**

Tin cậy vào Chính phủ Mức ý nghĩa kiểm định Sig. (2-tailed) .000

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

(TG) N 330

55

Một thử nghiệm tương quan Pearson được tiến hành để kiểm tra mối liên hệ giữa

Hiệu suất kỳ vọng (PE), Nỗ lực kỳ vọng (EE), Ảnh hưởng xã hội (SI), Tin cậy

internet (TI), Tin cậy vào chính phủ (TG) và Ý định hành vi để chấp nhận chính phủ

điện tử.

Với kết quả phân tích ở Bảng 4.20 cho thấy các giá trị sig nhỏ hơn 0.05 nên hệ số

tương quan Pearson đều có ý nghĩa thống kê, và sự tương quan có ý nghĩa đối với tất

cả các yếu tố: Hiệu suất kỳ vọng (0,360), Nỗ lực kỳ vọng (0,583), Ảnh hưởng xã hội

(0,454), Tin cậy internet (0,353), Tin cậy vào chính phủ (0,378).

4.5.2. Phân tích tương quan Pearson (Ý định hành vi là biến độc lập)

Được tiến hành để kiểm tra mối liên hệ giữa Hành vi sử dụng với Ý định hành vi và

Điều kiện thuận lợi.

Kết quả cho thấy sự tương quan có ý nghĩa đối với tất cả các yếu tố: Ý định hành vi

(0,679) và Điều kiện thuận lợi (0,573).

Bảng 4.24. Phân tích tương quan Pearson (Ý định hành vi là biến độc lập)

Các hệ số tương quan và mức ý nghĩa kiểm định

Nhân tố Hành vi sử dụng

1 Hệ số tương quan Pearson

Hành vi sử dụng Mức ý nghĩa kiểm định Sig. (2-tailed)

N 330

.679** Hệ số tương quan Pearson

Ý định hành vi .000 Mức ý nghĩa kiểm định Sig. (2-tailed) (BI)

N 330

.573** Hệ số tương quan Pearson

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

.000 Điều kiện thuận lợi Mức ý nghĩa kiểm định Sig. (2-tailed) (FC) N 330

56

4.6. Phân tích hồi qui

Một kỹ thuật thống kê được thiết kế để kiểm tra mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc

với một hoặc nhiều biến độc lập là phân tích hồi quy (Field, 2009). Thủ tục hồi quy

thường được sử dụng để xác định các biến độc lập có liên quan đến biến phụ thuộc.

Kỹ thuật hồi quy ước tính độ lớn ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.

Trong nghiên cứu này, phân tích hồi quy đã được chọn để kiểm tra mối quan hệ giữa

biến phụ thuộc của việc áp dụng chính phủ điện tử với biến số độc lập, ảnh hưởng

đến việc chấp nhận.

Hai biến phụ thuộc được sử dụng trong nghiên cứu này là Ý định hành vi và Hành vi

sử dụng để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử ở tỉnh

Bà Rịa Vũng Tàu.

4.6.1. Phân tích hồi qui (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)

Phân tích hồi quy được thực hiện với Ý định Hành vi như là biến phụ thuộc và Hiệu

suất kỳ vọng (PE), Nỗ lực kỳ vọng (EE), Ảnh hưởng xã hội (SI), Tin cậy internet

(TI), Tin cậy vào chính phủ (TG) là các biến độc lập.

Bảng 4.25. Đánh giá sự phù hợp của mô hình với Ý định hành vi là biến phụ thuộc

Tóm tắt mô hình

Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của

ước lượng Durbin- Watson

a. Predictors: (Constant), Tin cậy vào Chính phủ, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Tin cậy internet, Hiệu suất kỳ vọng b. Dependent Variable: Ý định hành vi

1 .630a .397 .388 .51711 1.864

Giá trị R2 cao có thể được xem như là bằng chứng của một sự phù hợp tốt của mô

hình thử nghiệm. Trong Bảng 4.25, kết quả cho thấy với Adjusted R Square=0,388

(còn gọi là R2 hiệu chỉnh), nó phản ánh mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên

biến phụ thuộc. Với kết quả này thì 5 biến độc lập đưa vào chỉ ảnh hưởng có 38,8%

sự thay đổi của biến phụ thuộc Ý định Hành vi sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử.

57

Mục đích của kiểm định F trong bảng ANOVA chính là để kiểm tra xem mô hình hồi

quy tuyến tính này có suy rộng và áp dụng được cho tổng thể hay không.

Với kết quả của phép thử ANOVA ở Bảng 4.26 xác nhận sự phù hợp tốt nhất của mô

hình. Cụ thể trong trường hợp này, giá trị sig của kiểm định F là 0,00 <0,05. Như vậy,

mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể và có thể sử dụng được.

Bảng 4.26. Bảng ANOVA với Ý định hành vi là biến phụ thuộc

ANOVAa

Mô hình F

Tổng độ lệch bình phương

Bậc tự do (df) Độ lệch bình phương bình quân Mức ý nghĩa (Sig.)

Giữa các nhóm 57.059 5 11.412 42.676 .000b

Trong từng nhóm 86.639 324 .267 1

a. Dependent Variable: Ý định hành vi b. Predictors: (Constant), Tin cậy vào Chính phủ, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Tin cậy internet, Hiệu suất kỳ vọng.

Tổng 143.699 329

Từ số liệu Bảng 4.27 cho ta thấy hệ số VIF của các biến đều lớn hơn 1 nhỏ hơn 10

(lớn nhất là 1.897) và hệ số Tolerance đều nằm trong khoản (0;1) (nhỏ nhất là 0,527)

cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc,

2008). Mặt khác, mức ý nghĩa kiểm định 2 phía giữa các biến độc lập với biến phụ

thuộc thỏa điều kiện (Sig. = < 0,05) là biến đó có ý nghĩa trong mô hình và được

chứng minh qua hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, đó là: Nỗ lực kỳ vọng được thể hiện

tương quan đáng kể với Ý định hành vi sử dụng chính phủ điện tử với giá trị

Beta=0,461 (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008) và có giá trị Sig=0,00<0,05; Ảnh

hưởng xã hội được hiển thị tương quan với biến phụ thuộc với giá trị Beta=0,215 và

giá trị Sig=0,00 <0,05; và Tin cậy vào chính phủ cũng thể hiện tương quan với biến

phụ thuộc Ý định hành vi với giá trị Beta=0,142 và Sig=0,009<0,05.

58

Bảng 4.27. Kết quả phân tích hồi qui với Ý định hành vi là biến phụ thuộc

Các hệ số hồi qui

Mô hình t Sig. Thống kê đa cộng Hệ số chưa Hệ số

tuyến chuẩn hóa chuẩn

hóa

B Sai số Beta Tolerance VIF

chuẩn

.967 .230 4.206 .000 (Constant)

Hiệu suất kỳ -.034 .055 -.037 -.627 .531 .527 1.897

vọng

.470 .056 .461 8.413 .000 .619 1.616 Nỗ lực kỳ vọng

1 Ảnh hưởng xã .252 .061 .215 4.165 .000 .700 1.429

hội

-.029 .062 -.028 -.473 .636 .542 1.846 Tin cậy internet

Tin cậy vào .133 .050 .142 2.632 .009 .640 1.563

Chính phủ

a. Dependent Variable: Ý định hành vi

Các biến độc lập còn lại như: Hiệu suất kỳ vọng (Sig=0,531>0,05) và Tin cậy internet

(Sig=0,636>0,05) đều không có sự tương quan với biến phụ thuộc Ý định hành vi

(xem hệ số hồi quy Bảng 4.27).

4.6.2. Phân tích hồi qui (Ý định hành vi là biến độc lập)

Hành vi sử dụng là biến phụ thuộc thứ hai được gợi ý tương quan với Ý định hành vi

và Điều kiện thuận lợi như là các biến độc lập.

59

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình các biến độc lập giải thích khoảng 55,7%

biến số của biến phụ thuộc với với R2 hiệu chỉnh bằng 0,557 (Adjusted R

Square=0,557) và kết quả này đóng góp đáng kể (xem Bảng 4.28).

Bảng 4.28. Đánh giá sự phù hợp của mô hình với Ý định hành vi là biến độc lập

Tóm tắt mô hình

Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượng Durbin- Watson

a. Predictors: (Constant), Điều kiện thuận lợi, Ý định hành vi b. Dependent Variable: Hành vi sử dụng

1 .748a .560 .557 .43777 1.656

Thử nghiệm ANOVA ở Bảng 4.29, với giá trị sig của kiểm định F là 0,00 <0,05, nên

mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể và có thể sử dụng được.

Bảng 4.29. Bảng ANOVA với Ý định hành vi là biến độc lập

ANOVAa

Mô hình F

Tổng độ lệch bình phương Bậc tự do (df) Độ lệch bình phương bình quân Mức ý nghĩa (Sig.)

Giữa các nhóm 79.609 2 39.805 207.701 .000b

1 Trong từng nhóm 62.667 327 .192

a. Dependent Variable: Hành vi sử dụng b. Predictors: (Constant), Điều kiện thuận lợi, Ý định hành vi

Tổng 142.276 329

Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Hành vi sử dụng hệ thống chính phủ điện tử và các

biến độc lập, được khám phá thông qua giá trị trình bày trong Bảng 4.30. Có mối

quan hệ đáng kể được xác nhận trong mô hình này giữa Hành vi sử dụng và Ý định

hành vi với kết quả là Beta=0,531 và giá trị Sig=0,00 <0,05; và tương tự là giữa Điều

kiện thuận lợi và Hành vi sử dụng với giá trị Beta=0,347 và giá trị Sig=0,00 <0,05).

Hơn nữa, bảng số liệu cho kết quả hệ số VIF của các biến đều bằng 1,221 nằm trong

60

khoảng (1;10) và hệ số Tolerance đều bằng 0,819 nằm trong khoảng (0;1) cho thấy

không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.

Bảng 4.30. Kết quả phân tích hồi qui với Ý định hành vi là biến độc lập

Mô hình

t

Sig. Thống kê đa cộng

Hệ số chưa chuẩn hóa

B

Hệ số chuẩn hóa Beta

tuyến Tolerance VIF

Sai số chuẩn

(Constant)

Các hệ số hồi qui

.170 .582 3.435 .001

1

Điều kiện thuận lợi

.353 .041 .347 8.559 .000 .819 1.221

Ý định hành vi

a. Dependent Variable: Hành vi sử dụng

.528 .040 .531 13.093 .000 .819 1.221

4.7. Kiểm định sự khác biệt

Mục đích của việc kiểm định sự khác biệt nhằm xác định xem có sự khác biệt về

Hành vi sử dụng giữa các nhóm, phân biệt dựa trên các yếu tố về các đặc điểm cá

nhân, gồm: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm internet, điều này có

thể làm giảm mối quan hệ của các biến độc lập với việc chấp nhận chính phủ điện tử.

Đối với kiểm định sự khác biệt giữa 2 nhóm giới tính, nghiên cứu sẽ áp dụng kiểm

định Independent Sample T-Test về sự khác biệt trung bình với trường hợp biến có 2

giá trị. Còn các yếu tố còn lại độ tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm internet có từ

3 nhóm mẫu trở lên nên áp dụng phương pháp phân tích One-way ANOVA. Phương

pháp này phù hợp vì nó kiểm định tất cả các nhóm mẫu cùng một lúc với khả năng

phạm sai lầm chỉ 5% (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc, 2005).

4.7.1. Giới tính và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử

Kiểm định mối liên hệ giữa giới tính và sự chấp nhận chính phủ điện tử

Bảng 4.31 cho thấy mức độ sử dụng chính phủ điện tử của nam cao hơn của nữ

nhưng mức chênh lệch này không nhiều.

61

Bảng 4.31. Thống kê mô tả.

Thống kê nhóm

Giới tính Số phần tử

quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn

Nam 176 4.0549 .60800 .04583

Hành vi sử dụng Nữ 154 3.9091 .70404 .05673

Mức ý nghĩa (Sig.) = 0,040 trong kiểm định Levene’s nhỏ hơn 0,05 thì phương sai

giữa 2 giới tính là khác nhau. Do đó có sự khác biệt giữa phái nam và phái nữ đối với

Hành vi sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử. Với mức ý nghĩa (Sig.) = 0,046 < 0.05 có

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ Hành vi sử dụng chính phủ điện tử của

những đáp viên có giới tính khác nhau.

Bảng 4.32. Kiểm định phương sai.

Kiểm định Levene's Kiểm định giả thuyết sự bằng nhau của hai tổng thể (T-test)

F

Sig.

t

Df

95% độ tin cậy của sự khác biệt

Sig. (2- taile)

Ý nghĩa sự khác biệt

Sai số khác biệt

Dưới

Trên

4.271

.040 2.019

328

.044

.14583 .07222

.00375

.28792

Giả thuyết phương sai bằng nhau

Hành vi sử dụng

2.000 304.478

.046

.14583 .07293

.00232

.28935

Giả thuyết phương sai không bằng nhau

Kiểm tra mẫu độc lập

Vì vậy giới tính có ảnh hưởng đến các yếu tố tác động lên Hành vi sử dụng dịch vụ

Chính phủ điện tử của người dân.

62

4.7.2. Độ tuổi và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử

Kết quả ở Bảng 4.33 cho thấy sig = 0,138 ở kiểm định này > 0.05 nên phương sai

giữa các lựa chọn của biến độ tuổi không khác nhau.

Bảng 4.33. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi

Kiểm định Homogeneity

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

1.848 3 326 .138

Kết quả phân tích phương sai ANOVA trong Bảng 4.34 cho thấy mối liên hệ giữa độ

tuổi và hành vi sử dụng chính phủ điện tử với mức ý nghĩa (Sig.) = 0,135 > 0,05 nên

không có sự khác biệt nào về hành vi sử dụng chính phủ điện tử với độ tuổi. Vì vậy

độ tuổi không ảnh hưởng đến các yếu tố tác động lên hành vi sử dụng chính phủ điện

tử của người dân.

Bảng 4.34. Bảng phân tích phương sai ANOVA về độ tuổi.

Bậc tự do (df) Tổng độ lệch bình phương Độ lệch bình phương bình quân Giá trị kiểm định (F) Mức ý nghĩa (Sig.)

Giữa các nhóm 2.399 3 .800 1.864 .135

139.877 326 .429 Trong từng nhóm

142.276 329 Tổng

4.7.3. Trình độ học vấn và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử

Với mức ý nghĩa sig = 0,000 trong kết quả kiểm định ở Bảng 4.35 nhỏ hơn 0.05, giả

thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm.

Nghĩa là phương sai giữa các nhóm trình độ học vấn là không bằng nhau.

63

Bảng 4.35. Kiểm định sự khác biệt theo trình độ học vấn

Kiểm định Homogeneity

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

8.791 2 327 .000

Tác giả đi vào kiểm định Welch cho trường hợp vi phạm giả định phương sai đồng

nhất.

Bảng 4.36. Bảng phân tích kiểm định Welch theo trình độ học vấn

Robust Tests of Equality of Means

Statistica df1 df2 Sig.

a. Asymptotically F distributed.

Welch 69.070 2 79.259 .000

Ta thấy giá trị Sig. = 0,000 của kiểm định Welch ở Bảng 4.35 < 0,05 nên có sự khác

biệt về trình độ học vấn với hành vi sử dụng chính phủ điện tử. Vì vậy, trình độ học

vấn có ảnh hưởng đến các yếu tố tác động lên hành vi sử dụng chính phủ điện tử của

người dân.

4.7.4. Kinh nghiệm internet và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử

Bảng 4.37 cho ta kết quả ở kiểm định này sig = 0,018 < 0.05 nên phương sai giữa các

nhóm kinh nghiệm internet là không bằng nhau.

Bảng 4.37. Kiểm định sự khác biệt theo kinh nghiệm internet

Kiểm định Homogeneity

Thống kê Levene df1 df2 Sig.

3.012 4 325 .018

Kết quả kiểm định Welch ở Bảng 4.38 cho giá trị sig = 0,000 < 0.05, nên có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hành vi sử dụng chính phủ điện tử với kinh

nghiệm internet của người dân. Vì vậy, kinh nghiệm internet có ảnh hưởng đến các

yếu tố tác động lên sự chấp nhận chính phủ điện tử của người dân.

64

Bảng 4.38. Bảng phân tích kiểm định Welch theo kinh nghiệm internet.

Robust Tests of Equality of Means

Statistica df1 df2 Sig.

a. Asymptotically F distributed.

Welch 39.118 4 105.418 .000

4.8. Xác nhận các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận chính phủ điện từ

Qua phân tích mà tác giả đã trình bày ở trên cho thấy sự hỗ trợ của các nhân tố trong

mô hình nghiên cứu chỉ có 4 nhân tố: Nỗ lực kỳ vọng (Beta=0,461), Ảnh hưởng xã

hội (Beta=0,215) và Tin cậy vào Chính phủ (Beta=0,142) có sự tác động đến Ý Định

hành vi (Beta=0,531) sử dụng các dịch vụ Chính phủ điện tử, và qua đó đã giải thích

đáng kể Hành vi sử dụng chấp nhận chính phủ điện tử (biến phụ thuộc), cùng với

Điều kiện thuận lợi (Beta=0,347) có ảnh hưởng đến hành vi sử dụng chấp nhận chính

phủ điện tử và được chấp nhận bởi bộ dữ liệu nghiên cứu trong mô hình sau (xem

Hình 4.1).

Tin cậy vào Chính quyền (Trust of Government)

Beta=0,142

Beta=0,461

Beta=0,531

Nỗ lực kỳ vọng (Effort Expectancy)

Ý định hành vi (Behavioural Intention)

Hành vi sử dụng (Usage Behaviour E-Government Adoption)

Beta=0,215

Ảnh hưởng xã hội (Social Influence)

Beta=0,347

Trình độ Education

Kinh nghiệm Internet

Điều kiện thuận lợi (Facilitating Conditions)

Giới tính Gender

Hình 4.1. Mô hình điều chỉnh xác nhận các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận

chính phủ điện tử tại tỉnh BRVT

65

Kết quả thu được từ phân tích số liệu của cuộc khảo sát đã được tiến hành để kiểm tra

việc chấp nhận chính phủ điện tử của người dân tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, với Bảng 4.39

sau đây tóm tắt 11 nhân tố cho nghiên cứu các giả thuyết đề xuất đưa ra trong mô

hình lý thuyết ở chương 2. Trong đó, với 6 nhân tố: Hiệu suất kỳ vọng, Nỗ lực kỳ

vọng, Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện thuận lợi, Tin cậy vào mạng internet, Tin cậy vào

Chính quyền là các biến độc lập; Nhân tố thứ (7) Ý định hành vi là biến trung gian

(vừa là biến phụ thuộc và vừa là biến độc lập được giả định là yếu tố tác động đến

Hành vi sử dụng); Nhân tố thứ (8) Hành vi sử dụng hướng đến sự chấp nhận Chính

phủ điện tử của người dân là biến phụ thuộc; Các nhân tố còn lại: Giới tính, Độ tuổi,

Trình độ học vấn và Kinh nghiệm internet là các yếu tố theo đặc điểm cá nhân cũng

được xem là biến độc lập.

(1) Hiệu suất kỳ vọng

Các phát hiện từ nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy yếu tố hiệu suất kỳ

vọng được coi là một ảnh hưởng không đáng kể đến ý định hành vi để áp dụng hệ

thống chính phủ điện tử. Điều này rõ ràng cho thấy cần phải có những nỗ lực từ các

cơ quan nhà nước để phát triển nội dung của hệ thống điện tử để trở nên hữu ích hơn

cho người dân.

(2) Nỗ lực kỳ vọng

Như đã thảo luận nhóm, nếu yếu tố nỗ lực trong việc áp dụng chính sách điện tử của

nhân tố hành vi là tích cực, thì công dân có thể sẽ thực hiện các hoạt động trực tuyến.

Giả định lý thuyết này được xác nhận trong các kết quả khảo sát thu được trong

nghiên cứu này cho thấy rằng yếu tố nỗ lực kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đáng kể

đến ý định hành vi áp dụng chính phủ điện tử. Những phát hiện từ nghiên cứu này

cung cấp bằng chứng cho thấy yếu tố nỗ lực kỳ vọng có ảnh hưởng tích cực đáng kể

đến ý định hành vi áp dụng chính phủ điện tử .

(3) Ảnh hưởng Xã hội

Như đã thảo luận nhóm, các nhận thức được thông qua các phương tiện thông tin đại

chúng, như phát thanh, truyền hình và báo chí, được coi là có ảnh hưởng có thể ảnh

hưởng đến ý định của người dân để áp dụng hoặc từ chối công nghệ.

66

Về nghiên cứu này, ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng tích cực đến việc giải thích ý

định hành vi của người dân thông qua chính phủ điện tử và những người đã chấp

nhận chính phủ điện tử nhưng không hài lòng với chất lượng dự án. Do đó, các chính

phủ nên khuyến khích công dân ảnh hưởng đến gia đình và họ hàng của họ vẫn chưa

áp dụng hệ thống chính phủ điện tử. Hơn nữa, các chiến dịch quảng cáo và tuyên

truyền nhận thức trên các trang web, truyền hình, báo chí và các cơ quan nhà nước

cung cấp các dịch vụ chất lượng tốt hơn có xu hướng thuyết phục người dân áp dụng

hệ thống chính phủ điện tử.

Các phát hiện có được từ các kết quả cho thấy ảnh hưởng xã hội có ảnh hưởng tích

cực đến ý thức hành vi nhận thức để áp dụng chính phủ điện tử. Ngoài ra, các ảnh

hưởng xã hội được coi là quan trọng trong giai đoạn đầu của kinh nghiệm cá nhân.

(4) Điều kiện thuận lợi

Như đã thảo luận trước đây, điều kiện thuận lợi được xem là liên quan trực tiếp đến

hành vi sử dụng (Venkatesh và cộng sự). Việc bao gồm các khía cạnh của môi trường

công nghệ và tổ chức nhằm giảm thiểu những thách thức và rào cản cản trở việc sử

dụng hệ thống, trực tiếp thêm vào mối quan hệ này.

Những phát hiện này cho thấy các điều kiện tạo điều kiện được coi là một dự báo

đáng kể đối với việc áp dụng hệ thống chính phủ điện tử thực tế. Điều này có thể là

do sự sẵn có và khả năng tiếp cận, sự tín nhiệm và an ninh, cam kết và hỗ trợ của

chính phủ.

(5) Tin cậy vào internet

Như đã thảo luận nhóm, sự tin cậy của Internet phải gắn liền với niềm tin rằng nó là

một phương tiện có thể dựa vào, môi trường an toàn và an toàn để thực hiện các giao

dịch trong chính phủ điện tử. Tuy nhiên, qua kết quả từ nghiên cứu này cung cấp

bằng chứng cho thấy yếu tố tin cậy vào internet được coi là một ảnh hưởng không

đáng kể đến ý định hành vi để áp dụng hệ thống chính phủ điện tử. Điều này cũng

cho thấy cần phải trang bị cho người dân những kỹ năng sử dụng máy tính, Internet

và hệ thống chính phủ điện tử.

67

Bảng 4.39. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu

Giả Mô tả giả thuyết Kết quả

thuyết kiểm định

H1 Hiệu suất Kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến các Ý Không

định hành vi sử dụng các dịch vụ điện tử Chính phủ. phù hợp

H2 Nỗ lực Kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến các ý định Phù hợp

hành vi sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử

H3 Ảnh hưởng Xã hội sẽ có ảnh hưởng tích cực đến các Ý Phù hợp

Định Hành vi sử dụng các dịch vụ điện tử Chính phủ.

H4 Điều kiện thuận lợi sẽ có ảnh hưởng tích cực đến Hành vi Phù hợp

sử dụng điện tử của chính phủ.

H5 Những ý định hành vi sử dụng các dịch vụ chính phủ điện Phù hợp

tử sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hành vi sử dụng điện tử

của chính phủ. Tin cậy vào internet có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành H6 Không

vi sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử. phù hợp

H7 Việc tin cậy vào Chính phủ cũng có tác động tích cực đến ý Phù hợp

định hành vi sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử.

Phù hợp H8 Những người chấp nhận chính phủ điện tử sẽ có từ giới tính

nam nhiều hơn nữ.

Sẽ có sự khác biệt giữa những người chấp nhận chính phủ H9 Không

điện tử và người không chấp nhận các nhóm tuổi khác phù hợp

nhau.

H10 Sẽ có sự khác biệt giữa người chấp nhận và người không Phù hợp

chấp nhận chính phủ điện tử ở các cấp độ giáo dục khác

nhau.

H11 Sẽ có sự khác biệt giữa người chấp nhận và người không Phù hợp

chấp nhận chính phủ điện tử ở mức độ kinh nghiệm

internet.

68

(6) Tin cậy vào chính phủ

Việc thảo luận cũng đã thể hiện sự tin cậy vào các cơ quan nhà nước cung cấp các

thông tin, dịch vụ trực tuyến trong hệ thống chính phủ điện tử. Hơn nữa, sự tham gia

và hỗ trợ của công chức nhà nước sẽ tạo niềm tin cho người dân thực hiện giao dịch

chính phủ điện tử một cách tự tin hơn.

Các phát hiện có được từ các kết quả cho thấy sự tin cậy vào chính phủ có ảnh hưởng

tích cực đến ý định hành vi để chấp nhận chính phủ điện tử tại tỉnh BRVT.

(7) Ý định hành vi

Các phát hiện của nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rằng ý định hành vi có ảnh

hưởng tích cực đến hành vi sử dụng điện tử chính phủ. Venkatesh và cộng sự, (2003)

cho thấy ý định hành vi ảnh hưởng đến việc áp dụng và sử dụng công nghệ một cách

đáng kể và tích cực.

(8) Giới tính

Các phát hiện cho thấy giới tính có ảnh hưởng tích cực đến hành vi chấp nhận chính

phủ điện tử. Kết quả phân tích về giới chỉ ra rằng nam giới có xu hướng vận dụng

công nghệ, có định hướng công việc cao.

(9) Độ tuổi

Các phát hiện cho thấy tuổi tác có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi chấp nhận chính

phủ điện tử. Điều này có nghĩa là những người trong các nhóm tuổi lớn hơn ít có khả

năng chấp nhận chính phủ điện tử hơn và lý do có thể là thiếu nhận thức về những lợi

ích có thể xảy ra do việc áp dụng chính phủ điện tử, thiếu nguồn lực và thiếu kỹ năng

và đào tạo.

(10) Trình độ học vấn

Như đã thảo luận nhóm ở chương 3 và qua kết quả phân tích cho thấy có sự tương

quan tích cực đáng kể giữa trình độ học vấn của người trả lời và sự chấp nhận chính

phủ điện tử. Điều này có thể được giải thích bởi thực tế là hệ thống chính phủ điện tử

là một công cụ tiện ích, một hệ thống có hiệu quả mà người dân có trình độ giáo dục

69

và nghề nghiệp cao hơn, có nhiều khả năng truy cập hệ thống chính phủ điện tử dể

dàng để tiến hành hoặc hoàn thành bất kỳ dịch vụ của chính phủ.

(11) Kinh nghiệm internet

Như đã thảo luận nhóm, kinh nghiệm internet cũng có tác động đáng kể đến việc chấp

nhận chính phủ điện tử tại tỉnh BRVT. Có sự khác biệt giữa người chấp nhận và

người không chấp nhận chính phủ điện tử ở các cấp độ kinh nghiệm internet khác

nhau. Đa số những người sử dụng internet một vài lần trong tuần đến thường xuyên

trong ngày dễ dàng tiếp cận, chấp nhận chính phủ điện tử hơn.

Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả đưa ra kết luận và đề xuất một số giải pháp nhằm

nâng cao sự chấp nhận Chính phủ điện tử của người dân và doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh Bà Rịa Vũng tàu.

70

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận nghiên cứu

Đề tài đã xây dựng được mô hình khái niệm gồm 35 biến quan sát, tập hợp trong 08

nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận Chính phủ điện tử. Với dữ liệu được thu thập

thông qua bảng câu hỏi, bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA kết hợp

với phân tích hồi quy, tác giả đã tìm thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê của các

nhân tố: Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Tin cậy vào Chính quyền ảnh hưởng đến

Ý Định hành vi và cùng với Điều kiện thuận lợi ảnh hưởng đến Hành vi sử dụng có

yếu tố quyết định việc chấp nhận Chính phủ điện tử. Trong nghiên cứu này, Kinh

nghiệm internet cũng có ảnh hưởng đáng kể đến việc chấp nhận điện tử so với Trình

độ học vấn.

Hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy nhân tố Nỗ lực kỳ vọng, có tác động lớn nhất đến

Ý định hành vi sử dụng dịch vụ Chính phủ điện tử của người dân với hệ số

Beta=0,461. Tiếp theo là nhân tố Ảnh hưởng xã hội với hệ số Beta=0,215 và nhân tố

Tin cậy vào chính phủ với hệ số Beta=0,142. Nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến

Hành vi sử dụng trong việc chấp nhận chính phủ điện tử tại tỉnh BRVT là Ý định

hành vi sử dụng với hệ số hồi qui chuẩn hóa Beta=0,531, nhân tố Điều kiện thuận lợi

với hệ số Beta=0,347 cũng đóng góp đáng kể đến hành vi sử dụng chính phủ điện tử

tại tỉnh BRVT.

Qua kiểm định T-test giữa các biến định tính như giới tính nam sử dụng nhiều hơn nữ

nhưng mức chênh lệnh này không nhiều. Còn đối với Trình độ học vấn qua phân tích

ANOVA cũng có sự chênh lệnh nhưng chênh lệch này không nhiều.

Do đó, để tăng mức độ chấp nhận chính phủ điện tử của người dân tại tỉnh BRVT, thì

cần quan tâm đặc biệt đến các nhân tố tác động đến ý định sử dụng các dịch vụ chính

phủ điện tử, kết hợp với nhân tố Điều kiện thuận lợi để từ đó có kế hoạch phát triển

hạ tầng và cung cấp các dịch vụ hành chính công một cách thuận lợi nhất để người

dân dễ tiếp cận, như: giao diện rõ ràng, qui trình thủ tục đơn giản, thao tác thuận lợi,

tìm kiếm thông tin dễ dàng, nhanh chóng,…

71

5.2. Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu

Từ kết quả phân tích tác giả có nhận xét rằng việc chấp nhận chính phủ điện tử của

người dân tại tỉnh BRVT có ảnh hưởng chính bởi năm yếu tố: (1)Nỗ lực kỳ vọng,

(2)Ảnh hưởng xã hội, (3)Tin cậy vào Chính phủ, (4)Điều kiện thuận lợi. Từ kết luận

này kết hợp với chiến lược phát triển chính phủ điện tử của tỉnh, tác giả đưa ra năm

giải pháp tương ứng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cũng như sử dụng

các dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn, để tăng tính chấp

nhận chính phủ điện tử của người dân trong tỉnh.

(1) Nỗ lực kỳ vọng:

Có ảnh hưởng đáng kể đến việc chấp nhận chính phủ điện tử và là một dự đoán đáng

tin cậy về ý định sử dụng của người dân. Sự sẵn lòng của người dân để chấp nhận và

sử dụng chính phủ điện tử từ sự thuận tiện, linh hoạt và dễ tiếp cận hơn từ bất cứ đâu

và bất cứ lúc nào khi so sánh với các dịch vụ truyền thống, thực tiễn này có thể lan

rộng việc sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử xuyên suốt, khuyến khích thúc đẩy

và chấp nhận rộng rãi chính phủ điện tử trong tỉnh BRVT.

(i) Cần cải thiện tính năng đầy đủ các trang website rõ ràng, dễ hiểu theo hướng dễ

tiếp cận, thân thiện, tiện lợi. Giúp người dân nắm bắt được cách sử dụng nhanh chóng

và trở nên thành thạo với hệ thống chính phủ điện tử, giao dịch thuận lợi mọi lúc, mọi

nơi nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.

(ii) Các cơ quan nhà nước cần đơn giản quy trình thủ tục hành chính hơn nữa, và xây

dựng quy chế phối hợp xử lý hồ sơ, liên thông hồ sơ rõ ràng để người dân tiện theo

dõi và đánh giá.

(2) Ảnh hưởng xã hội:

Là yếu tố có ảnh hưởng tương đối tới ý định hành vi quyết định sử dụng các dịch vụ

Chính phủ điện tử.

Dịch vụ Chính phủ điện tử ở tỉnh BRVT đã thành công bước đầu trong việc thúc đẩy

cách tiếp cận các dịch vụ hành chính công rộng hơn và điều này khuyến khích cho tất

72

cả các bên liên quan (chính quyền, doanh nghiệp và công dân). Tuy nhiên, có thể làm

nhiều hơn nữa để nâng cao nhận thức về chính phủ điện tử ở BRVT thông qua việc:

(i) Thiết lập những chiến dịch mà những người quan trọng và có ảnh hưởng trong xã

hội được yêu cầu truyền bá nhận thức về chính phủ điện tử và khuyến khích việc sử

dụng nó.

(ii) Tăng cường tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ hành chính công trên các

trang/cổng thông tin của các cơ quan, đơn vị và tập trung của tỉnh, ngay tại bộ phận

giao tiếp một cửa điện tử các cấp.

(iii) Tăng thời lượng quảng cáo, quảng bá các dịch vụ hành chính công trên các

phương tiện thông tin đại chúng, như: báo, đài phát thanh truyền hình, trên kênh IT

Today của tỉnh và thiết lập kênh giao tiếp mạng xã hội như zalo, facebook.

(3) Tin cậy vào Chính phủ:

Một lý do cho tầm quan trọng của sự tin cậy vào dịch vụ chính phủ điện tử là trong

môi trường ảo mức độ không chắc chắn của các giao dịch trực tuyến cao hơn trong

giao dịch truyền thống. Quyết định tham gia vào giao dịch chính phủ điện tử đòi hỏi

sự tin cậy của người dân vào cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ và sự tin cậy của

người dân vào công nghệ qua đó các giao dịch điện tử được thực hiện thông qua

internet được thuận lợi. Mức độ tin cậy cao sẽ dẫn đến ý định sử dụng các dịch vụ

chính phủ điện tử cao hơn.

(i) Thái độ phục vụ: tăng cường giao tiếp giữa các cơ quan nhà nước với người dân

để thực hiện các giao dịch trực tuyến một cách trung thực, riêng tư, nhằm xây dựng

lòng tin và giảm thiểu rủi ro trong môi trường điện tử.

(ii) Hệ thống thông tin của Chính phủ điện tử phải đảm bảo sự tin cậy, có quy định cụ

thể về trách nhiệm của các chủ thể tham gia (cơ quan Nhà nước, công chức và người

dân) và giải pháp an toàn bảo mật thông tin, quyền riêng tư khi truy nhập hệ thống

điện tử của cơ quan nhà nước.

73

(4) Điều kiện thuận lợi:

Nhân tố Điều kiện thuận lợi cũng đóng góp đáng kể vào việc chấp nhận của người

dân tỉnh BRVT khi tham gia sử dụng Chính phủ điện tử. Do đó, ngoài những thuận

lợi đã được người dân trang bị, như: máy tính, quyền truy cập mạng internet, kiến

thức cần thiết để dễ dàng sử dụng trang web,… thì các cơ quan Nhà nước cần có

nhiều hình thức cho công tác hỗ trợ như:

(i) Tại bộ phận một cửa các cấp (tỉnh – huyện – xã) luôn có những công chức, viên

chức có nghiệp vụ chuyên môn để hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận thông tin, giao

dịch thủ tục hành chính công trực tiếp được thuận lợi.

(ii) Cung cấp dịch vụ bưu chính công ích trong việc nhận, trả hồ sơ qua VN Post

nhanh chóng.

(iii) Sử dụng các clip trên website để hướng dẫn quy trình cơ bản cho người dân trong

giao tiếp dịch vụ hành chính công trực tuyến cũng như trực tiếp, bên cạnh đó cũng

tăng cường hỗ trợ tư vấn trực tuyến qua mạng hoặc tư vấn qua điện thoại giúp người

dân tiếp cận thông tin cũng như giao dịch thực hiện các dịch vụ hành chính công

được thuận lợi.

(iv) Cần tăng cường hỗ trợ người dân địa phương nơi cư trú (những người ít hiểu biết

về máy tính) tại bộ phận một cửa cấp xã, phường, thị trấn trong việc nộp hồ sơ trực

tuyến đến cấp huyện, tỉnh, điều này sẽ giúp người dân tiếp cận dịch vụ hành chính

công một cách thuận lợi, tạo sức lan tỏa trong toàn tỉnh rút ngắn khoảng cách số trong

phát triển chính phủ điện tử tỉnh.

5.3. Đánh giá những đóng góp, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

5.3.1. Đóng góp của đề tài

Đóng góp của nghiên cứu này được xây dựng dựa trên mô hình UTAUT, đồng thời

kết hợp các cấu trúc bổ sung vào mô hình: sự tin cậy vào Internet, sự tin cậy vào

chính phủ có thể ảnh hưởng đến sự chấp nhận chính phủ điện tử của công dân tại địa

phương. Thông qua phương pháp phân tích hồi qui, nghiên cứu đã cho thấy 3 nhân tố:

Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Tin cậy vào Chính phủ có ảnh hưởng đến Ý định

hành vi việc sử dụng các dịch vụ chính phủ điện tử. Yếu tố Ý định hành vi (có ảnh

74

hưởng nhất), Điều kiện thuận lợi và Kinh nghiệm internet có ảnh hưởng trực tiếp đến

việc chấp nhận chính phủ điện tử tỉnh BRVT.

Luận văn có thể cung cấp một số thông tin hữu ích, cho các chính quyền địa phương

khác tham khảo về mô hình và thang đo để đo lường mức độ của các yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử của người dân ở địa phương

mình phù với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của địa phương.

Nhìn chung, việc đo lường các khái niệm có giá trị hội tụ và đạt độ tin cậy, có thể sử

dụng làm nền tảng để tham khảo cho nghiên cứu khác liên quan.

5.3.2. Những hạn chế

Như các nghiên cứu khác, do giới hạn về thời gian nên nghiên cứu cũng có những

hạn chế nhất định.

- Nghiên cứu chỉ tập trung tại giao dịch một cửa điện tử ở các trung tâm huyện, thành

phố và tỉnh với đối tượng của nghiên cứu này là người dân đến giao dịch. Khả năng

tổng quát của nghiên cứu sẽ cao hơn nếu thêm vào một cửa điện tử ở các xã, phường,

thị trấn và thêm khảo sát trực tuyến trên các trang/ cổng thông tin dịch vụ công.

- Mẫu nghiên cứu, dữ liệu thu thập có thể bị ảnh hưởng bởi ý kiến chủ quan của

người trả lời và người trả lời câu hỏi có trình độ, quan điểm, nơi ở khác nhau nên có

thể chưa phản ánh đúng thực trạng của các nhân tố.

5.3.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài

Nghiên cứu thường có thể được phát triển hơn và nghiên cứu trình bày ở đây không

phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, có một số lĩnh vực liên quan đến nghiên cứu này cần

được điều tra và nghiên cứu sâu hơn. Đó là:

- Trong nghiên cứu này, trọng tâm là 5 yếu tố quyết định trực tiếp về ý định hành vi,

để rồi cùng với điều kiện thuận lợi tác động trực tiếp đến hành vi sử dụng để chấp

nhận chính phủ điện tử. Giới, độ tuổi, trình độ học vấn và kinh nghiệm internet được

sử dụng làm các yếu tố quyết định trực tiếp ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ

điện tử. Một khuyến nghị là tìm hiểu các nhân tố như văn hoá có thể ảnh hưởng đến ý

định của công dân để chấp nhận chính phủ điện tử ở BRVT.

75

- Một phần của nghiên cứu này tập trung vào lĩnh vực công dân áp dụng công nghệ

(trong trường hợp này là các ứng dụng và dịch vụ Chính phủ điện tử ) bằng cách thử

nghiệm mô hình UTAUT trong bối cảnh ở tỉnh BRVT. Các nghiên cứu trong tương

lai có thể tập trung vào việc mở rộng nghiên cứu này tới các cơ quan nhà nước (G2G)

trong việc chấp nhận chính phủ điện tử, hoặc về chủ đề này có thể đánh giá các yếu tố

có thể ảnh hưởng đến người dùng là doanh nghiệp trong việc chấp nhận chính phủ

điện tử (G2B), cung cấp các kết quả nghiên cứu so sánh có giá trị với nghiên cứu hiện

tại này đã tập trung vào người dân (G2C).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

Bộ TT&TT, VAIP (2011-2016), Báo cáo Vietnam ICT Index 2011-2016.

Bộ TT&TT (2015), Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, CV 1178/BTTTT-

THH

Chính phủ (2010), Chương trình quốc gia áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.

Chính phủ (2015), Chương trình quốc gia áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.

Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/2015/NQ-CP về Chính phủ điện tử.

http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_page

=421&mode=detail&document_id=9480

http://ictnews.vn/cntt/nuoc-manh-cntt/chi-so-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-cua-viet-

nam-tang-10-bac-141487.ict

Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS - Tập 1, Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, NXB Hồng Đức, Trang 241

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

AlAwadhi, S., & Morris, A. (2008, January). The Use of the UTAUT Model in the

Adoption of E-government Services in Kuwait. In Hawaii International Conference

on System Sciences, Proceedings of the 41st Annual (pp. 219-219). Ieee.

AlAwadhi, S., & Morris, A. (2009). Factors influencing the adoption of e-

government services. Journal of Software, 4(6), 584-590.

Alsaif, M. (2014). Factors affecting citizens’ adoption of e-government moderated

by socio-cultural values in Saudi Arabia (Doctoral dissertation, University of

Birmingham).

Alshehri, M., Drew, S., & AlGhamdi, R. (2013). Analysis of citizens acceptance for

e-government services: applying the UTAUT model. arXiv preprint

arXiv:1304.3157.

Al-Hujran, O., Al-Debei, M. M., Chatfield, A., & Migdadi, M. (2015). The

imperative of influencing citizen attitude toward e-government adoption and use.

Computers in human Behavior, 53, 189-203.

Al-Shafi, S. H. (2009). Factors affecting e-Government implementation and

adoption in the State of Qatar (Doctoral dissertation, Brunel University, School of

Information Systems, Computing and Mathematics).

Al-Shafi, S., & Weerakkody, V. (2010). Factors affecting e-government adoption in

the state of Qatar.

Barua, M. (2012). E-governance adoption in government organization of India.

International Journal of Managing Public Sector Information and Communication

Technologies, 3(1), 1.

Carter, L., & Bélanger, F. (2005). The utilization of e‐government services: citizen trust, innovation and acceptance factors. Information systems journal, 15(1), 5-25.

Chatzoglou, P., Chatzoudes, D., & Symeonidis, S. (2015, September). Factors

affecting the intention to use e-Government services. In Computer Science and

Information Systems (FedCSIS), 2015 Federated Conference on (pp. 1489-1498).

IEEE.

Chatzoglou, P., Chatzoudes, D., & Symeonidis, S. (2015, September). Factors

affecting the intention to use e-Government services. In Computer Science and

Information Systems (FedCSIS), 2015 Federated Conference on (pp. 1489-1498).

IEEE.

Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user

acceptance of information technology. MIS quarterly, 319-340.

http://www.worldbank.org/en/topic/ict/brief/e-government

Kamal, M. M. (2006). IT innovation adoption in the government sector: identifying

the critical success factors. Journal of Enterprise Information Management, 19(2),

192-222.

Khanh, N. T. V. (2014). The critical factors affecting E-Government adoption: A

Conceptual Framework in Vietnam. arXiv preprint arXiv:1401.4876.

Kumar, V., Mukerji, B., Butt, I., & Persaud, A. (2007). Factors for successful e-

government adoption: A conceptual framework. Electronic Journal of E-

government, 5(1).

Lean, O. K., Zailani, S., Ramayah, T., & Fernando, Y. (2009). Factors influencing

intention to use e-government services among citizens in Malaysia. International

Journal of Information Management, 29(6), 458-475.

Li, L. (2010). A critical review of technology acceptance literature. Retrieved April,

19, 2011.

Muraya, B. M. (2015). Factors Affecting Successful Adoption of E-Government in

Kenya’s Public Sector (Doctoral dissertation, United States International

University-Africa).

Rehman, M., Esichaikul, V., & Kamal, M. (2012). Factors influencing e-

government adoption in Pakistan. Transforming Government: People, Process and

Policy, 6(3), 258-282.

Venkatesh, V., & Davis, F. D. (2000). A theoretical extension of the technology

acceptance model: Four longitudinal field studies. Management science, 46(2), 186-

204.

Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., & Davis, F. D. (2003). User acceptance

of information technology: Toward a unified view. MIS quarterly, 425-478.

Weerakkody, V., El-Haddadeh, R., Al-Sobhi, F., Shareef, M. A., & Dwivedi, Y. K.

(2013). Examining the influence of intermediaries in facilitating e-government

adoption: An empirical investigation. International Journal of Information

Management, 33(5), 716-725.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách và dàn bài thảo luận nhóm

STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác

01 Huỳnh Đức Dũng Phó CVP UBND tỉnh, Bộ phận Một cửa tập

kiêm Trưởng Bộ phận trung cấp tinh

02 Hoàng Trọng Một cửa Trưởng Bộ phận Cổng Bộ phận Cổng thông

Kháng thông tin tỉnh tin tỉnh

03 Lê Nguyễn Hoàng Phó trưởng Phòng CNTT Sở TT&TT tỉnh

Trinh BRVT

04 Nguyễn Bảo Bình Phó giám đốc Trung tâm CNTT-TT

05 Le Hoài Nam Chuyên viên phụ trách Sở TT&TT tỉnh

phát triển chính phủ điện BRVT

06 Mai Xuân Lập tử Chuyên viên phụ trách dự Sở TT&TT tỉnh

án chính phủ điện tử BRVT

07 Huỳnh Thị Hồng Trưởng phòng nghiên cứu Trung tâm CNTT-TT

Nguyên ứng dụng CNTT

08 Nguyễn Bảo Điền Phó Trưởng phòng nghiên Trung tâm CNTT-TT

cứu ứng dụng CNTT

- Dàn bài thảo luận nhóm

Mục đích: Kiểm tra và bổ sung thang đo cho các khái niệm nghiên cứu

Giới thiệu

Xin chào các Anh/Chị!

Tôi tên là Trương Hữu Chiến, học viên trường Đại học Kinh tế TPHCM. Hiện tôi

đang nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận Chính phủ điện tử

tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”. Nội dung cuộc thảo luận nhóm hôm nay có ý nghĩa quan

trọng đối với tôi, rút ra được những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn để tôi

có thể hoàn thành luận văn của mình. Do đó sẽ không có quan điểm đúng, sai mà chỉ

là thu thập thông tin cần thiết cho luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của

anh chị.

Tất cả các câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu.

- Theo anh/chị, những câu nào trong 39 câu hỏi dưới đây không phù hợp với việc

chấp nhận chính phủ điện tử tại tỉnh?

- Theo anh/chị, những câu nào trong mỗi yếu tố có phù hợp chưa? Có nên bổ sung, bỏ

bớt hay thay đổi các câu hỏi đó không?

- Anh/chị hãy vui lòng sắp xếp thứ tự các yếu tố theo mức độ quan trọng của chúng.

Sau đó, anh chị hãy sắp xếp tầm quan trọng của từng câu trong từng yếu tố.

I Hành vi sử dụng

01 Sử dụng các dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước là một ý tưởng hay.

02 Tôi thích sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

03 Tôi thích chuyên mục hỏi/đáp của cơ quan nhà nước.

II Ý định hành vi

01 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng/dự định sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước trong tương lai.

02 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước thường xuyên hơn.

03 Tôi sẽ giới thiệu cho mọi người sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước.

III Hiệu suất kỳ vọng

01 Tôi nghĩ rằng việc truy cập vào hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước 24/7 là một tính năng quan trọng đối với tôi.

02 Tôi nghĩ rằng việc truy cập hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước từ bất cứ nơi nào là một tính năng quan trọng đối với tôi.

03 Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước giúp tôi tiết kiệm thời gian.

04 Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước tiết kiệm cho tôi chi phí.

05 Tôi nghĩ rằng truy cập thông tin của cơ quan nhà nước giúp tôi tiết kiệm thời gian.

06 Nhìn chung, hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước rất hữu ích cho tôi và các công dân khác.

IV Nỗ lực kỳ vọng

01 Tôi dễ dàng học cách tương tác với trang web điện tử.

02 Tôi thấy các trang web linh hoạt để tương tác.

03 Sẽ dễ dàng điều hướng trang web.

04 Tương tác với trang web rõ ràng và dễ hiểu đối với tôi.

05 Nói chung, tôi tin rằng hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước rất dễ sử dụng.

V Ảnh hưởng xã hội

01 Những người có ảnh hưởng đến hành vi của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước.

02 Tôi sẽ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước nếu những người quan trọng với tôi cũng sử dụng chúng.

03 Những người xung quanh tôi sử dụng hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước có uy tín hơn.

04 Tôi sẽ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước nếu tôi cần.

05 Tôi sẽ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước nếu nó thuận lợi đối với tôi.

VI Điều kiện thuận lợi

01 Tôi có thiết bị máy tính cần thiết để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

02 Tôi có quyền truy cập internet để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

03 Tôi có kinh nghiệm internet cần thiết để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

04 Với các nguồn lực đã có, những cơ hội và kiến thức cần thiết tôi sẽ dễ dàng sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

05 Một (hoặc nhóm) người cụ thể trong các cơ quan sẵn sàng để hỗ trợ cho tôi những khó khăn truy cập trang web của cơ quan nhà nước.

VII Tin tưởng vào Internet

01 Tôi tin rằng Internet là một phương tiện tin cậy.

02 Tôi tin rằng Internet là nơi an toàn để thực hiện các giao dịch an toàn.

03 Tôi nghĩ rằng trang web của cơ quan nhà nước có các tính năng bảo mật đầy đủ.

04 Tôi ngần ngại cung cấp thông tin cá nhân hoặc tài chính cho trang web.

05 Tôi cảm thấy yên tâm, với mức độ quy định hiện hành đã khuyến khích tôi tra cứu thông tin, sử dụng các dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước thông qua internet.

06 Tôi tin là mạng Internet phải đảm bảo tính bảo mật để thực hiện các giao dịch an toàn.

VIII Tin tưởng vào Chính phủ

01 Theo tôi, các cơ quan nhà nước là đáng tin cậy.

02 Tôi tin vào khả năng của các cơ quan để thực hiện các giao dịch trực tuyến một cách trung thực.

03 Tôi tin tưởng vào khả năng của nhân viên để thực hiện các dịch vụ trực tuyến một cách riêng tư.

04 Tôi nghĩ các cơ quan nhà nước có các nguồn lực để thực hiện các dịch vụ trực tuyến đáng tin cậy.

05 Tôi hài lòng với các biện pháp bảo mật và riêng tư được cung cấp bởi hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước.

Tôi tin vào các giải pháp bảo mật hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước. 06

Trân trọng cảm ơn anh/chị!

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi thu thập dữ liệu

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính thưa: Ông (Bà)

Tôi là học viên lớp cao học ngành Quản lý Công 2016 của Trường Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại, Tôi đang nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh

hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”. Nghiên cứu

này, nếu thành công, sẽ giúp nâng cao hiệu quả các dịch vụ điện tử của chính quyền

Tỉnh Bà rịa – Vũng tàu nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

Ý kiến trả lời của Ông/Bà là rất quan trọng cho nghiên cứu này, không có câu trả lời

nào là đúng hay sai. Vì thế, rất mong quý Ông/Bà bớt chút thời gian hỗ trợ, giúp tôi

hoàn thành các câu hỏi trong bảng khảo sát này. Mọi thông tin cung cấp của quý

Ông/Bà chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài này và sẽ được giữ bí

mật tuyệt đối. Các thông tin được công bố là những thông tin đã được xử lý tổng hợp,

không thể hiện cá nhân người trả lời.

Rất mong nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ông (Bà).

* Trong bảng câu hỏi dưới đây, Ông (Bà) hãy đánh dấu (x) chỉ một câu trả lời

trong bất kỳ ô nào cho là phù hợp.

Rất đồng ý=5, Đồng ý=4, Không có ý kiến=3, Không đồng ý=2, Rất không đồng ý=1

Danh mục các câu hỏi 1 2 3 4 5

Một (hoặc nhóm) người cụ thể trong các cơ quan sẵn sàng để hỗ trợ cho tôi những khó khăn truy cập trang web của cơ quan nhà nước.

Nói chung, tôi tin rằng hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước rất dễ sử dụng.

Nhìn chung, hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước rất hữu ích cho tôi và các công dân khác.

Những người có ảnh hưởng đến hành vi của tôi nghĩ rằng tôi nên sử dụng hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước.

Những người xung quanh tôi sử dụng hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước có uy tín hơn.

Sẽ dễ dàng điều hướng trang web.

Sử dụng các dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước là một ý tưởng hay.

Tôi cảm thấy yên tâm, với mức độ quy định hiện hành đã khuyến khích tôi tra cứu thông tin, sử dụng các dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước thông qua internet.

Tôi có kinh nghiệm internet cần thiết để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

Tôi có quyền truy cập internet để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

Tôi có thiết bị máy tính cần thiết để sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

Tôi dễ dàng học cách tương tác với trang web điện tử.

Tôi hài lòng với các biện pháp bảo mật và riêng tư được cung cấp bởi hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước.

Tôi ngần ngại cung cấp thông tin cá nhân hoặc tài chính cho trang web.

Tôi nghĩ các cơ quan nhà nước có các nguồn lực để thực hiện các dịch vụ trực tuyến đáng tin cậy.

Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước giúp tôi tiết kiệm thời gian.

Tôi nghĩ rằng sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước tiết kiệm cho tôi chi phí.

Tôi nghĩ rằng trang web của cơ quan nhà nước có các tính năng bảo mật đầy đủ.

Tôi nghĩ rằng việc truy cập hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước từ bất cứ nơi nào là một tính năng quan trọng đối với tôi.

Tôi nghĩ rằng việc truy cập vào hệ thống điện tử của cơ quan nhà nước 24/7 là một tính năng quan trọng đối với tôi.

Tôi sẽ giới thiệu cho mọi người sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước.

Tôi sẽ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước nếu tôi cần.

Tôi sẽ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước nếu những người quan trọng với tôi cũng sử dụng chúng.

Tôi sẽ sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước thường xuyên hơn.

Tôi sẽ tiếp tục sử dụng/dự định sử dụng dịch vụ điện tử của cơ quan nhà nước trong tương lai.

Tôi tin rằng Internet là một phương tiện tin cậy.

Tôi tin rằng Internet là nơi an toàn để thực hiện các giao dịch an toàn.

Tôi tin cậy vào khả năng của nhân viên để thực hiện các dịch vụ trực tuyến một cách riêng tư.

Tôi tin vào khả năng của các cơ quan để thực hiện các giao dịch trực tuyến một cách trung thực.

Tôi thấy các trang web linh hoạt để tương tác.

Tôi thích chuyên mục hỏi/đáp của cơ quan nhà nước.

Tôi thích sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

Tương tác với trang web rõ ràng và dễ hiểu đối với tôi.

Theo tôi, các cơ quan nhà nước là đáng tin cậy.

Với các nguồn lực đã có, những cơ hội và kiến thức cần thiết tôi sẽ dễ dàng sử dụng trang web của cơ quan nhà nước.

* Sau cùng, xin vui lòng cho biết một vài thông tin của quí ông (bà) bằng cách đánh dấu (x) chỉ một câu trả lời nào cho là phù hợp.

- Giới tính của người trả lời: Nam Nữ

- Độ tuổi: Dưới 25 tuổi Từ 26 đến 35 tuổi

Từ 36 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi

- Trình độ học vấn: Trung cấp/Cao đẳng Đại học Sau đại học

- Kinh nghiệm sử dụng internet: Ông (Bà) có thường sử dụng internet không?

Dưới 1 lần trong tháng Một vài lần trong tháng

Một vài lần trong tuần Một vài lần trong ngày

Thường xuyên trong ngày

Phụ lục 3: Bảng tóm tắt các yếu tố được thảo luận ở trên ảnh hưởng đến việc chấp nhận chính phủ điện tử với các nguồn tham khảo tương ứng.

Description Questionnaire items Sources Construct /variable

Adoption Behaviour Venkatesh et al., (2000; 2003). The actual use and associated behaviour of the innovation.

Using e-government services is a good idea. I like to use the e-government website. I like the question and answer section of state agencies. I will continue to use / intend to use electronic services of state agencies in the future. I will use the electronic services of state agencies more often. Behavioural Intention to adopt Intention is an immediate predictor of behaviour (towards an innovation). I will recommend to all users of governmental electronic services. Carter and Belanger, (2005); Venkatesh et al., (2003); Davis, (1989).

I think accessing the e-government system 24/7 is an important feature for me. I think accessing the e-government system from anywhere is an important feature for me. I think using e-government saves me time.

I think using e-government save me money. Performance expectancy

Venkatesh et al.,(2003); Davis et al.,(1989, 1992).

Overall, the e-government system is useful to me and other citizens.

Effort expectancy

Venkatesh et al., (2003); Davis, (1989).

The degrees to which individuals believe that using a system will help them improve their job performance and contain five variables: performance expectancy, extrinsic motivation, job-fit, relative advantage and outcome expectations. The degree of ease associated with the use of the system; effort expectancy is made up of: perceived ease of use, complexity and Learning to interact with the website would be easy for me. I would find the website flexible to interact with. It would be easy to navigate the website. Interactions with the website would be clear and understandable for me. In general, I believe the state-owned electronic system is very easy to use.

actual ease of use.

Social influence

The degree to which peers influence use of the system, be it positive or negative. AlAwadhi and Morris, (2008); Venkatesh et al., (2003).

Facilitating conditions

People who influence my behaviour think that I should use the e- government system. I would use online government services if people who are important to me also used the. People around me who use the e- government system have more prestige. I would use online government services if I needed to. I have the computer devise necessary to use the Loal Government information website/Portal. I have access to the internet to use the Loal Government information website/Portal. I have the internet experience necessary to use the Loal Government information website/Portal. Given the resources, opportunities and knowledge it takes to use the Loal Government information website/Portal, it would be easy for me to use the Loal Government information website/Portal. AlAwadhi and Morris, (2009); Venkatesh et al., (2003); Venkatesh and Davis (2000).

A specific person (or group) is available for me in the intermediaries (e-offices) to provide assistance with Loal Government information website/Portal difficulties. The degree to which an individual believes that an organisational and technical infrastructure exist to support the system. Facilitating conditions are comprised of three root constructs: perceived behavioural control, facilitating conditions and compatibility.

Trust in the Internet

Be´langer, and Carter.(2008 ), McKnight et al., (2002)

The degree which citizens believe that internet is reliable to be used in communicating with government online. I believe that the Internet is a dependable medium. I believe that the Internet is a safe place to perform secure transactions. I think that the government website has adequate security features. I would hesitate to provide personal or financial information to the website. I feel assured that the legislation level currently implemented encourage me to adopt e-government services via internet.

Trust of the Government

Trust level that citizens have on their governments

Be´langer, and Carter (2008), Shareef et al. (2011)

Government agencies are trustworthy in my opinion. I believe in the capability of the agencies to perform online transactions faithfully. I believe in the ability of staff to implement online services in a private manner. I think government agencies have the resources to perform dependable and reliable online services. I am satisfied with the security and privacy measures provided with the e- government system.

Gender

Hierarchical separation between women and men embedded in both social institution and social practices.

Age

Different age categories of the adoption of innovation

Dwivedi and Lal, (2007); Venkatesh et al., (2003); Morris and Venkatesh, (2000). Dwivedi and Lal, (2007); Venkatesh et al., (2003); Morris and Venkatesh, (2000).

Education Level Dwivedi and Lal, (2007); Venkatesh et al., (2000);

Internet experience Dwivedi and Lal, (2007); Venkatesh et al., (2000)

Different demographic education level between citizens Different demographic Internet experience between citizens

Phụ lục 4: Thống kê mô tả các biến quan sát

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

Statistic

Statistic

Statistic

Statistic

Std. Error

Statistic

PE1

330

1

5

3.78

.047

.861

PE2

330

1

5

3.64

.049

.886

PE3

330

1

5

3.48

.044

.800

PE4

330

1

5

3.56

.049

.884

PE5

330

1

5

3.64

.051

.923

EE1

330

1

5

3.68

.051

.930

EE2

330

1

5

3.67

.048

.870

EE3

330

1

5

3.62

.048

.865

EE4

330

2

5

3.88

.039

.715

EE5

330

2

5

3.78

.044

.798

SI1

330

1

5

3.93

.047

.862

SI2

330

2

5

3.96

.042

.765

SI3

330

2

5

4.07

.042

.769

SI4

330

2

5

3.93

.045

.814

FC1

330

1

5

3.97

.045

.826

FC2

330

2

5

3.87

.045

.814

FC3

330

1

5

3.62

.049

.896

FC4

330

1

5

3.48

.046

.829

FC5

330

1

5

3.77

.047

.859

TI1

330

1

5

3.60

.047

.853

TI2

330

1

5

3.69

.044

.807

TI3

330

1

5

3.71

.046

.832

TI4

330

1

5

3.63

.046

.827

TI5

330

1

5

3.81

.047

.856

TG1

330

1

5

3.58

.052

.952

TG2

330

2

5

3.88

.046

.830

TG3

330

1

5

3.61

.049

.897

TG4

330

1

5

3.40

.052

.947

TG5

330

1

5

3.68

.049

.882

BI1

330

1

5

3.92

.047

.858

BI2

330

1

5

4.04

.045

.824

BI3

330

2

5

3.93

.046

.831

BU1

330

2

5

4.06

.046

.830

BU2

330

1

5

4.03

.046

.837

BU3

1

5

3.87

.048

.880

330 330

Valid N (listwise)

Phụ lục 5: Kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha

- Về hiệu suất kỳ vọng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.827

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PE1

14.31

7.383

.663

.781

PE2

14.46

7.264

.665

.780

PE3

14.62

8.169

.529

.818

PE4

14.53

7.356

.644

.786

PE5

14.46

7.301

.616

.795

- Về nỗ lực kỳ vọng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.833

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

EE1

14.95

6.234

.741

.766

EE2

14.95

6.612

.709

.777

EE3

15.00

6.933

.628

.801

EE4

14.74

7.713

.583

.814

EE5

14.85

7.645

.512

.831

- Về ảnh hưởng xã hội

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.654

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

SI1

11.95

3.022

.434

.587

SI2

11.92

3.386

.389

.615

SI3

11.82

3.312

.415

.598

SI4

11.95

2.992

.500

.538

- Về điều kiện thuận lợi

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.778

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

FC1

14.72

6.401

.571

.731

FC2

14.82

6.680

.506

.752

FC3

15.08

6.058

.592

.723

FC4

15.22

6.419

.563

.734

FC5

14.92

6.435

.527

.746

- Về tin cậy vào internet

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.801

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Item Deleted

if Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

TI1

.565

.769

14.84

6.516

TI2

.623

.751

14.75

6.494

TI3

.602

.757

14.73

6.466

TI4

.624

.750

14.81

6.408

TI5

.508

.787

14.63

6.720

- Về tin cậy vào chính phủ

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.842

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

if Item Deleted

TG1

14.57

7.711

.731

.786

TG2

14.26

9.301

.493

.848

TG3

14.54

8.043

.715

.791

TG4

14.75

8.353

.591

.826

TG5

14.47

8.116

.714

.792

- Về ý định hành vi

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.697

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

if Item Deleted

BI1

7.97

1.905

.545

.561

BI2

7.85

2.103

.481

.643

BI3

7.96

2.029

.511

.606

- Về hành vi sử dụng

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.666

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha

Item Deleted

if Item Deleted

Correlation

if Item Deleted

BU1

7.90

2.011

.506

.533

BU2

7.93

2.172

.413

.652

BU3

8.09

1.874

.517

.516

Phụ lục 6: Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ảnh hưởng đến Ý định hành

vi (biến phụ thuộc)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.916

Approx. Chi-Square

3104.713

Bartlett's Test of Sphericity

df

253

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

34.676

34.676

7.976

34.676

34.676 3.083

13.403

13.403

1

7.976

42.849

1.880

8.172

42.849 3.054

13.279

26.682

2

1.880

8.172

49.379

1.502

6.530

49.379 2.991

13.005

39.688

3

1.502

6.530

54.983

1.289

5.604

54.983 2.529

10.994

50.682

4

1.289

5.604

1.197

5.204

9.505

60.187

5

1.197

5.204

6

.863

3.753

7

.783

3.405

8

.745

3.241

9

.657

2.858

10

.594

2.584

11

.583

2.535

12

.574

2.496

13

.555

2.412

14

.490

2.128

15

.480

2.088

16

.459

1.994

17

.439

1.908

18

.396

1.720

19

.372

1.616

20

.334

1.451

21

.317

1.379

22

.274

1.193

60.187 2.186

23

.242

1.052

60.187 63.939 67.344 70.585 73.443 76.027 78.562 81.058 83.470 85.599 87.687 89.681 91.589 93.309 94.925 96.376 97.755 98.948 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

.824

TG1

.801

TG5

.744

TG3

.645

TG4

.593

TG2

.834

EE1

.765

EE3

.736

EE2

.672

EE4

.511

EE5

.722

TI2

.719

TI4

.691

TI3

.576

TI5

.567

TI1

.775

PE1

.725

PE2

.691

PE5

.546

PE4

.711

SI4

.666

SI1

.652

SI3

.558

SI2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập ảnh hưởng đến Hành vi sử dụng (Ý định hành vi là biến độc lập)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.793

Approx. Chi-Square

552.763

Bartlett's Test of Sphericity

df

21

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

42.798 2.996

42.798

42.798 2.267

32.392

32.392

1

2.996

42.798

16.953

27.359

59.752

2

1.187

16.953

3

.704

10.063

4

.663

9.467

5

.559

7.985

6

.477

6.815

59.752 1.915

7

.414

5.918

59.752 1.187 69.814 79.282 87.267 94.082 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

FC3

.761

FC5

.756

FC1

.730

FC4

.699

BI1

.778

BI2

.776

BI3

.748

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations.

- Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc Hành vi sử dụng

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.644

Approx. Chi-Square

148.859

Bartlett's Test of Sphericity

df

3

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

1.801

60.022

1.801

60.022

60.022

1

.685

22.830

2

.514

17.148

60.022 82.852 100.000

3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

.808

BU1

.799

BU2

.714

BU3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

Phụ lục 7: Phân tích tương quan

Correlations

Dai dien

Dai dien

Dai dien

Dai dien

Dai dien

Dai dien

BI

PE

EE

SI

TI

TG

Pearson Correlation

1

.360**

.583**

.454**

.353**

.378**

Dai dien BI

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

330

330

330

330

330

330

N

Pearson Correlation

1

.529**

.441**

.593**

.525**

Dai dien PE

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.360** .000 330

330

330

330

330

330

N

Pearson Correlation

1

.459**

.511**

.401**

.583**

Dai dien EE

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

330

330

.529** .000 330

330

330

330

N

Pearson Correlation

1

.436**

.397**

.454**

.441**

Dai dien SI

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

330

.459** .000 330

330

330

330

330

N

Pearson Correlation

.353**

.593**

.511**

1

.520**

Dai dien TI

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

330

330

330

330

330

.436** .000 330

N

1

Pearson Correlation

.378**

.525**

.401**

.397**

.000

.000

.000

.520** .000

Dai dien TG

Sig. (2-tailed)

.000

330

330

330

330

330

330

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Correlations

Dai dien BU

Dai dien FC

Dai dien BI

Pearson Correlation

1

.573**

.679**

Dai dien BU

Sig. (2-tailed)

.000

.000

330

330

330

N

Pearson Correlation

1

.426**

Dai dien FC

Sig. (2-tailed)

.000

.573** .000 330

330

330

N

Pearson Correlation

.679**

1

Dai dien BI

Sig. (2-tailed)

.000

.426** .000

330

330

330

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Phụ lục 8: Phân tích hồi qui

- Phân tích hồi qui (Ý định hành vi là biến phụ thuộc)

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.630a

.397

.388

.51711

1.864

a. Predictors: (Constant), Dai dien TG, Dai dien SI, Dai dien EE, Dai dien TI, Dai dien PE

b. Dependent Variable: Dai dien BI

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

57.059

5

42.676

.000b

1

Residual

86.639

11.412 .267

Total

143.699

324 329

a. Dependent Variable: Dai dien BI

b. Predictors: (Constant), Dai dien TG, Dai dien SI, Dai dien EE, Dai dien TI, Dai dien PE

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig. Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

.967

.230

4.206

.000

Dai dien PE

-.034

.055

-.037

-.627

.531

.527

1.897

Dai dien EE

.470

.056

.461

8.413

.000

.619

1.616

1

Dai dien SI

.252

.061

.215

4.165

.000

.700

1.429

Dai dien TI

-.029

.062

-.028

-.473

.636

.542

1.846

Dai dien TG

.133

.050

.142

2.632

.009

.640

1.563

a. Dependent Variable: Dai dien BI

- Phân tích hồi qui (Ý định hành vi là biến độc lập)

Model Summaryb

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Durbin-Watson

Square

Estimate

1

.748a

.560

.557

.43777

1.656

a. Predictors: (Constant), Dai dien BI, Dai dien FC

b. Dependent Variable: Dai dien BU

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

79.609

2

39.805 207.701

.000b

1

Residual

62.667

.192

Total

142.276

327 329

a. Dependent Variable: Dai dien BU

b. Predictors: (Constant), Dai dien BI, Dai dien FC

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

t

Sig.

Collinearity Statistics

Coefficients

Coefficients

Beta

B

Tolerance

VIF

Std. Error .170

.582

3.435

.001

(Constant)

.353

.041

.347

8.559

.000

.819

1.221

1

Dai dien FC

.528

.040

.531

13.093

.000

.819

1.221

Dai dien BI

a. Dependent Variable: Dai dien BU

Phụ lục 9: Kiểm định sự khác biệt

- Giới tính và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử

Group Statistics

GIỚI TÍNH

N

Mean

Std. Deviation Std. Error Mean

1

176

4.0549

.60800

.04583

Dai dien BU

2

154

3.9091

.70404

.05673

Independent Samples Test

Levene's Test for

t-test for Equality of Means

Equality of

Variances

F

Sig.

t

df

Sig. (2-

Mean

Std. Error

95% Confidence

tailed)

Difference

Difference

Interval of the

Difference

Lower

Upper

Equal

variances

4.271

.040 2.019

328

.044

.14583

.07222

.00375

.28792

Dai

assumed

dien

Equal

BU

2.000 304.478

.046

.14583

.07293

.00232

.28935

variances not

assumed

- Độ tuổi và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử

Test of Homogeneity of Variances

Dai dien BU

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.848

3

326

.138

ANOVA

Dai dien BU

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

2.399

3

1.864

.135

Within Groups

139.877

.800 .429

Total

142.276

326 329

Robust Tests of Equality of Means

Dai dien BU

Statistica

df1

df2

Sig.

Welch

2.802

3

25.001

.061

a. Asymptotically F distributed.

- Trình độ học vấn và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử

Test of Homogeneity of Variances

Dai dien BU

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

8.791

2

327

.000

ANOVA

Dai dien BU

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

20.862

2

28.094

.000

Within Groups

121.414

10.431 .371

Total

142.276

327 329

Robust Tests of Equality of Means

Dai dien BU

Statistica

df1

df2

Sig.

Welch

69.070

2

79.259

.000

a. Asymptotically F distributed.

- Kinh nghiệm internet và Sự chấp nhận Chính phủ điện tử

Test of Homogeneity of Variances

Dai dien BU

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

3.012

4

325

.018

ANOVA

Dai dien BU

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

46.377

4

39.293

.000

Within Groups

95.899

11.594 .295

Total

142.276

325 329

Robust Tests of Equality of Means

Dai dien BU

Statistica

df1

df2

Sig.

Welch

39.118

4

105.418

.000

a. Asymptotically F distributed.