intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu các tác động người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn Pouxiengthong - nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần xây dựng cơ sở lý luận đưa ra giải pháp quản lý tác động của người dân bản Khamphieng vào tài nguyên rừng tại khu bảo tồn Pouxiengthong, Champasack, CHDCND Lào theo hướng bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Nghiên cứu các tác động người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn Pouxiengthong - nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP CHANTHASOME VONGTHAVONE NGHIÊN CỨU CÁC TÁC ĐỘNG NGƢỜI DÂN ĐỊA PHƢƠNG ĐẾN TÀI NGUYÊN RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN POUXIENGTHONG - NƢỚC CHDCND LÀO NGÀNH: LÂM HỌC MÃ NGÀNH: 862.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ ANH TUÂN Hà Nội - 2020
  2. i CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đôc lâp - Tƣ do - Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020 Ngƣời cam đoan CHANTHASOME VONGTHAVONE
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, ngƣời thân trong gia đình. Tôi xin cám ơn các tập thể, cá nhân và ngƣời thân trong gia đình, nhất là bố, mẹ tôi đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Đỗ Anh Tuân, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình viết đề cƣơng, thu thập số liệu, tính toán cũng nhƣ hoàn thành bản Luận văn này. Xin cám ơn chính phủ Việt Nam và chính phủ Lào, Đại sứ quán Lào tại Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu tại Việt Nam. Tôi biết ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp, phòng sau Đại học, các thầy, cô giáo thuộc Khoa Lâm học, những ngƣời đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo khu bảo tồn Pouxiengthon, UBND tỉnh Champasak, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Bản thân tôi đã rất cố gắng, nhƣng do thời gian, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn hạn chế, nên Luận văn không tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý của các nhà khoa học và bạn đồng nghiệp để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày .. tháng .. năm 2020 Tác giả CHANTHASOME VONGTHAVONE
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3 1.1. Trên thế giới ........................................................................................ 3 1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 8 1.3. Ở Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào .................................................. 14 Chƣơng 2. ĐIÊU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 17 2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 17 2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................. 17 2.1.2. Địa hình - Địa thế ....................................................................... 18 2.1.3. Khí hậu ....................................................................................... 18 2.2. Đa dạng sinh học của khu bảo tồn Pouxengthong .............................. 19 2.2.1. Hệ sinh thái rừng và tài nguyên thực vật ..................................... 19 2.2.2. Tài nguyên động vật ................................................................... 21 2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu. .................................. 22 2.3.1. Dân số và dân tộc ....................................................................... 22 2.3.2. Nhân khẩu trong vùng đệm KBTPXT ......................................... 22 2.3.3. Vị trí và lao động trong bản Khampheng (bản nghiên cứu điểm).23 2.3.4. Tôn giáo ..................................................................................... 24 2.3.5. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ ............................................................. 24
  5. iv Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 26 3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................... 26 3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................... 26 3.2. Đối tƣợng, thời gian, phạm vi nghiên cứu .......................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 26 3.3.1. Đánh giá hiện trạng tài nguyên và thực trạng quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng tại khu bảo tồn. ................................................................ 26 3.3.2. Đánh giá thực trạng tác động của các hộ gia đình vào tài nguyên rừng tại khu bảo tồn. ............................................................................. 26 3.3.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến những tác động tới tài nguyên rừng. ..................................................................................................... 26 3.3.4. Đánh giá đóng góp từ việc sử dụng tài nguyên rừng đến kinh tế hộ của ngƣời dân địa phƣơng. ................................................................... 27 3.3.5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi của ngƣời dân vào tài nguyên rừng tại khu bảo tôn. ..................................................... 27 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 27 3.4.1. Quan điểm và phƣơng pháp luận ................................................ 27 3.4.2. Tổng quát hóa quá trình nghiên cứu ............................................ 28 3.4.3. Phƣơng pháp điều tra và công cụ thu thập số liệu ....................... 29 3.4.4. Xử lý, tính toán số liệu................................................................ 32 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊ CỨU THẢO LUẬN ................................. 34 4.1. Đặc điểm tài nguyên và thực trạng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng tại khu bảo tồn. .............................................................................................. 34 4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ........................................................... 34 4.1.2. Thực trạng quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ................................. 35 4.2. Thực trạng tác động của các hộ gia đình vào tài nguyên rừng tại khu bảo tồn ..................................................................................................... 36
  6. v 4.2.1. Các loại sản phẩm hộ gia đình khai thác, sử dụng từ khu bảo tồn 36 4.2.2. Loại hình tác động bất lợi đến tài nguyên rừng khu bảo tồn ........ 44 4.2.3. Nguyên nhân tác động bất lợi của con ngƣời tới tài nguyên khu bảo tồn ................................................................................................. 47 4.3. Đóng góp từ việc sử dụng tài nguyên rừng đến kinh tế hộ của ngƣời dân 3 ấp nghiên cứu ......................................................................................... 54 4.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi của ngƣời dân vào tài nguyên rừng tại khu bảo tồn. .................................................................... 59 4.4.1. Giải pháp tạo sinh kế cho cộng đồng bản .................................... 62 4.4.2. Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia của các bên............................ 63 4.4.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến quản lý khu bảo tồn Phouxiengthong.................................................................................... 65 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ.............................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 69 PHỤ BIỂU
  7. vi DANH MỤC VIẾT TẮT TT Viết tắt Tên đầy đủ 1 BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2 CHDCND Lào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 3 ĐDSH Đa dạng sinh học 4 FanNature Trung tâm con ngƣời và thiên nhiên Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực Liên Hợp 5 FAO Quốc 6 FFI Tổ chức động vật hoang dã thế giới 7 HGĐ Hộ gia đình 8 IUCN Sách Đỏ thế giới 9 KBTPXT Khu bảo tồn Pouxiengthong 10 KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên 11 KT - XH Kinh tế - Xã hội 12 NLKH Nông lâm kết hợp 13 PHST Phục hồi sinh thái 14 SWOT Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức 15 TNR Tài nguyên rừng 16 UBND Ủy ban Nhân dân 17 VQG Vƣờn Quốc gia 18 WWF Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang đã quốc tế
  8. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu lao động và kinh tế nông lâm nghiệp khu bảo tồn ............. 23 Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của bản Khampheng........................................... 24 Bảng 3.1. Các hộ trên toàn bản và trong 3 ấp thuộc bản Khampheng ........... 31 Bảng 4.1. Diện tích phân khu chức năng ...................................................... 35 Bảng 4.2. Các loại sản phẩm thiết yếu hộ gia đình khai thác từ nguồn tài nguyên rừng ................................................................................................. 37 Bảng 4.3. Các loại sản phẩm thiết yếu hộ gia đình khai thác từ nguồn tài nguyên rừng từ các kiểu rừng và khu vực của khu bảo tồn ........................... 38 Bảng 4.4. Mức độ tác động của các hộ gia đình............................................ 43 Bảng 4.5. Mức độ tác động của các hoạt động bất lợi đến nguồn tài nguyên khu bảo tồn................................................................................................... 45 Bảng 4.6. Nguyên nhân dẫn đến tác động bất lợi của hộ gia đinh, ngƣời dân trong bản ...................................................................................................... 48 Bảng 4.7. Các hệ số phụ thuộc ..................................................................... 52 Bảng 4.8. Thu nhập và cơ cấu thu của các hộ trong 3 ấp .............................. 55
  9. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ vị trí Khu bảo tổn PXT ..................................................... 17 Hình 2.2. Vị trí bản Khampheng................................................................... 23 Hình 3.1. Tổng quát hóa quá trình nghiên cứu .............................................. 28 Hình 4.1. Tỷ lệ các kiểu rừng khu bảo tồn Pouxengthong ............................ 34 Hình 4.2. Bộ máy tổ chức quản lý bảo vệ tài nguyên khu bảo tồn ................ 36 Hình 4.3. Hộ gia đình chuẩn bị củi cho tết cổ truyền Lào 2020 .................... 39 Hình 4.4. Măng tƣơi khai thác trong khu bảo tồn đƣợc sơ chế và bầy bán tại đƣờng ấp ...................................................................................................... 40 Hình 4.5. Dƣợc liệu đƣợc thu hái trong khu bảo tồn, bầy bán tại trung tâm bản... 42 Hình 4.6. Vật liệu làm hàng thủ công đƣợc hong phơi để bán tại ấp Khampheng .................................................................................................. 42 Hình 4.7. Mức độ tác động của các loại hình ................................................ 45 Hình 4.8. Các nguyên nhân dẫn tới tác động bất lợi của con ngƣời vào tài nguyên rừng ................................................................................................. 49 Hình 4.9. Tỷ lệ đóng góp vào kinh tế hộ có thu nhập từ khu bảo tồn ............ 57
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nƣớc Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào nằm trong khu vực Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới, mƣa ẩm và giàu nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong quản lý, khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ và Nhân dân Lào đã phân khu, thành lập một số khu bảo tồn thiên nhiên, trong đó có Khu bảo tồn Pouxiengthong nhằm quản lý hợp lý, bền vững nguồn tài nguyên không những hiện tại còn cho các thế hệ mai sau. Khu bảo tồn Pouxiengthong (KBTPXT), đƣợc thành lập từ năm 1993 với tổng diện tích là 34.821 ha, nằm trên địa bàn 3 huyện trong tỉnh Champasack thuộc miền Nam Lào, với đủ các kiểu rừng phân bố tự nhiên trong khu vực (Cục Lâm nghiệp - Bộ Nông Lâm Lào (2018))[13]. KBTPXT đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đánh giá là trung tâm đa dạng sinh học bậc nhất của Lào và là nơi còn nhiều loài động vật quý hiếm, đặc hữu đƣợc ghi trong Danh Lục Đỏ Thế giới năm 2019 và sách Đỏ Lào 2018 (IUCN, 2019)[16]. Tuy nhiên, trong những năm qua, tài nguyên thực, động vật rừng ở đây bị tàn phá nặng nề do nhiều nguyên nhân, trong đó có các hoạt động của ngƣời dân vùng đệm là chủ yếu, chiếm trên 70 % các vụ xâm hại và tàn phá rừng (Phaivanh Phiapalath, 2018)[17]. Để quản lý tốt KBTPXT, điều khó khăn nhất gặp phải là vấn đề mâu thuẫn giữa mục tiêu bảo tồn với sinh kế của ngƣời dân sống trong và gần khu bảo tồn vẫn đang tồn tại. Thực tế cho thấy, ngay từ khi thành lập khu bảo tồn đã làm mất đi nguồn sinh kế của phần lớn các cộng đồng dân cƣ sống trong và gần rừng từ bao đời. Họ cho rằng, việc thành lập khu bảo tồn đã không đem lại lợi ích gì cho họ, mà chỉ bị thiệt thòi vì không đƣợc tự do khai thác một phần tài nguyên thiên nhiên nhƣ trƣớc nữa (Phaivanh Phiapalath, 2018)[17]. Trong khi đó, các sinh kế tạo nguồn thu nhập từ một số dự án, chƣơng trình khác cho ngƣời dân nơi đây chƣa bù đắp đƣợc sự thiếu hụt lớn lao này. Chính vì vậy, đã gây ra mâu thuẫn giữa Khu bảo tồn với ngƣời dân địa phƣơng - những ngƣời đã và đang
  11. 2 sống phụ thuộc một phần vào nguồn tài nguyên rừng (TNR). Do đó, việc tồn tại những tác động bất lợi của ngƣời dân vào TNR là một quá trình tất yếu cần đƣợc phân tích đánh giá. Hiện nay, dân số sống trong và quanh KBTPXT có khoảng 5.375 ngƣời, gồm 3 dân tộc Lào anh em, trong đó có bản Khampieng (UBND tỉnh Champasac, 2019)[23], đã sinh sống lâu đời ở nơi đây với những tập quán truyền thống nhƣ canh tác nƣơng rẫy, du canh, du cƣ, săn bắn động vật, chặt gỗ, lấy củi, thu lƣợm các sản phẩm từ rừng, v.v. Đời sống của ngƣời dân địa phƣơng còn nhiều khó khăn, phần lớn dựa vào nguồn TNR là chính, họ cố gắng tiếp cận đến mức tối đa nguồn tài nguyên này mỗi khi có cơ hội. Bản Khampieng là một bản của cộng đồng dân tộc Lào, nằm giáp khu bảo tồn Pouxiengthong, đời sống của ngƣời dân trong bản còn ngặp nhiều khó khăn và sống dựa vào tài nguyên rừng và đất rừng từ nhiều đời nay. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm thiểu những tác động bất lợi của ngƣời dân địa phƣơng tới TNR ở KBTPXT nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và đồng thời phát triển bên vững sinh kế cuả cộng đồng nơi đây. Để trả lời câu hỏi trên và góp phần làm rõ những tồn tại nêu trên, đề tài luận văn: ―Nghiên cứu các tác động người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn Pouxiengthong - nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", đƣợc thực hiện.
  12. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trên thế giới Trong nhiều thập kỷ qua, cộng đồng Quốc tế đã có những công trình nghiên cứu, nhằm nỗ lực làm thay đổi chiến lƣợc bảo tồn. Một chiến lƣợc bảo tồn mới dần đƣợc hình thành và khẳng định tính ƣu việt, đó là liên kết quản lý KBT với các hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Nhìn chung các Khu bảo tồn (KBT) đều đƣợc thiết lập vì mục đích chung của các Quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của ngƣời dân địa phƣơng. Phƣơng thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm ngƣời đân địa phƣơng xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng (TNR). Tại các nƣớc Đông Nam Á, phƣơng thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì ngƣời dân địa phƣơng bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn. Nguồn gốc của từ KBTTN ―hiện đại‖ có từ thể ký thứ 19. VQG Yellowstone là VQG đầu tiên trên thế giới, đƣợc thành lập tại Mỹ năm 1872. VQG này nằm trên vùng đất do ngƣời Crow và ngƣời Shoshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng tộc ngƣời này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG đƣợc thành lập sau đó ở các nƣớc khác nhau trên thế giới cùng sử dụng phƣơng thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm ngƣời dân địa phƣơng thâm nhập vào KBTTN và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hậu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đẳng địa phƣơng và KBT và mục đích bảo tổn tài nguyên đã không đạt đƣợc [12]. Ở nƣớc Cộng hòa Nepal, đã có một số mô hình thành công về chƣơng trình bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) theo hƣớng toàn cầu. Tuy nhiên, do
  13. 4 sự ảnh hƣởng của cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động xấu đến các hoạt động bảo tồn và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal đã đƣợc thực hiện. Nghiên cứu của Nepal đã khăng định, 73% ngƣời dân địa phƣơng sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [39]. Ở Ấn Độ, nơi ƣớc tính có 275 triệu ngƣời dân địa phƣơng ở các vùng nông thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Theo Gadgil và VP.Vartok năm 1976 trong tác phẩm: ―Những lùm cây thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ" cho rằng: Ngƣời đân địa phƣơng ở Ấn Độ đã bảo vệ đƣợc các đám rừng từ 0,5 ha đến 10 ha dƣới dạng lùm cây thiêng đề thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó đƣợc hình thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái lƣợm. Việc lấy ra bất cứ sản phẩm nào đều bị cấm. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên và do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lƣợm một số sản phẩm nhƣ: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô,... Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhƣng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996) [9]. Một nghiên cứu về lâm nghiệp cộng đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn đề xoá đói giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn [40]. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn đa đạng sinh học và phát triển đã trở -thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trƣờng và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức đƣợc công nhận [25].
  14. 5 Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính phủ nhằm đƣa dân chúng ra khỏi các KBT đã không mang lại kết quả nhƣ mong muốn trên cả phƣơng diện quản lý TNR và kinh tế xã hội (KT- XH). Việc đƣa ngƣời dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào ―bắt cá khỏi nƣớc‖ và khi đó lực lƣợng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có ngƣời bảo vệ. Ngƣời dân địa phƣơng có nhiều kiến thức truyền thống về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này [30]. Trƣớc những bắt cập trong công tác bảo tổn ở các VQG, KBT trên thế giới, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tổn đã đề xuất những thay đổi trong chiến lƣợc bảo tồn. Một chiến lƣợc bảo tồn mới dần đƣợc hình thành và khẳng định tính ƣu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với các hoạt động sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hoá trong quá trình xây dựng các quyết định. Kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các KBT và VQG khẳng định rằng, để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn bảo tồn đa dạng sinh học với bảo tồn văn hoá của ngƣời dân địa phƣơng. Ở VQG Kakadu (Australia), những ngƣời thổ dân chẳng những đƣợc chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn đƣợc thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và đƣợc tham gia quản lý VQG thông qua các đại điện của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [35]. Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án ―Quản lý rừng bền vững thông qua sự cộng tác‖ thực hiện tại Khu bảo tồn động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và
  15. 6 đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ [25]. Hệ thống quản lý khu bảo vệ trƣớc đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và kiểm soát rừng của Nhà nƣớc mà không chú ý tới ảnh hƣởng giữa con ngƣời và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm vẫn ở mức cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý chúng trên cơ sở thu hút sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng trong tiến trình. Kết quả thảo luận ở đây cũng đã khăng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu biết tốt hơn giữa ngƣời dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo tổn thiên nhiên sẽ dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tƣơng lại [30]. Bink Man W. (1988), trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Bạn Pong, tỉnh S. Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản nhƣ: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh hoạ rất cần thiết của ngƣời dân địa phƣơng tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triên. Theo Poffenberger, M. và McGean, B (1993) trong báo cáo: ―Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan‖ đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dang Yai nằm ở Đông Bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía Bắc Thái Lan. Tại Dang Yai ngƣời dân đã chứng minh đƣợc khả năng của họ trong việc tự tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trƣờng sinh thái, đồng thời phục vụ lợi ích của ngƣời dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng ngƣời dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao
  16. 7 quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát tài nguyên rừng. Ở Philippines, chiến lƣợc Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng: Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phƣơng, những ngƣời bị ảnh hƣởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trƣờng, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tên ĐDSH" (Denr và TCSD, 1994) [30]. Ở Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng "Việc tăng cƣờng sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa đạng sinh học cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch (Bappenas, 1993) [30]. Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng đồng dân cƣ sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép ngƣời dân địa phƣơng củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà nƣớc cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng [2l]. Dilmour D.A. (1999) [2l] lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả của các chƣơng trỉnh, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chƣa giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phƣơng với lợi ích quốc gia. Do đó chƣa phát huy đƣợc năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy, quản lý tài nguyên cần phát triển theo hƣớng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân, thống nhất lợi ích của ngƣời dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng.
  17. 8 Theo Nick Salafky và các đồng sự 2000 [21] (trong Biodiversity Support Program 'Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỳ trƣớc, các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của chiến lƣợc này là mối liên hệ giữa ĐDSH và con ngƣời xung quanh. Các chủ thể địa phƣơng có cơ hội hƣởng lợi ích trực tiếp từ ĐDSH và nhƣ vậy sẽ có thể hạn chế đƣợc các tác nhân gây hại từ bên ngoài đôi với ĐDSH. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn ĐDSH chứ không phải cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lƣợc này công nhận vai trò của ngƣời dân địa phƣơng trong bảo tồn ĐDSH. Cũng trong chiến lƣợc nảy, các nhà bảo tên có thể giúp cho ngƣời dân địa phƣơng khai thác sử dụng LSNG hoặc phát triển du lịch sinh thái. Tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (WWF), 2001, đã đƣa ra một thông điệp chung rất đơn giản: ―Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo nhƣ là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng‖ 1.2. Ở Việt Nam So với nhiều nƣớc thì lịch sử thành lập các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam tƣơng đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của thủ tƣớng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phƣơng rộng 22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên của Việt Nam. Bên cạnh đó, Chính phủ còn ra các quyết định thành lập các khu rừng đặc dụng khác. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có 164 khu rừng đặc dụng đƣợc thành lập (có 30 Khu bảo tồn và 134 Khu bảo tồn thiên nhiên) với diện tích 3.265.753,88 ha. Trong đó điện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chƣa có rừng 257.291,03 ha; điện tích mặt nƣớc biển 67.010,00 ha [17].
  18. 9 Trƣớc hết để công tác bảo tổn đạt hiệu quả thì các quy định phải đƣợc thể chế hóa. Trong đó bao gồm luật và các văn bản dƣới luật. Đó là các điều khoản đƣợc ghi trong Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/08/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành ngày 03/12/2004 và Luật Lâm nghiệp năm 2017: Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thông rừng đặc dụng; Quyết định số 08/2001/QĐ - TTg ban hành ngày 11/01/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ đƣợc xây dựng các quy định về phạm vì sử dụng rừng đối với ngƣời dân địa phƣơng sinh sống trong các KBT; Thông tƣ số 78/2011/TT- BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN và PTNT về hƣớng dẫn việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tƣớng chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006 (Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bỗ sung một số điều của Quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ban hành ngày 14/08/2006) về quy chế quản lý rừng, thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ- TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tƣớng chính phủ về chính sách đầu tƣ phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 201 1-2020. Trong đó, quản lý rừng đặc dụng đƣợc quy định rất cụ thể và Nghị định số 156/2018 về hƣớng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp. Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn – phát triển. Đó là việc dung hoà mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội của ngƣời dân địa phƣơng. Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của ngƣời dân địa phƣơng vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miễn núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm
  19. 10 sản khác nhƣ: tre nứa, nấm, cây dƣợc liệu, động vật hoang dã và đƣợc xem nhƣ là nguồn sinh kế chủ yếu của ngƣời dân miền núi [10]. Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn Bá Thụ (1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân dân vùng đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi lãng phí của ngƣời dân sống trên vùng đệm: nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho ngƣời dân địa phƣơng [21]. D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu về quản lý vùng đệm tại 3 VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt nam nhƣ: Tình hình KT-XH. tình trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển trong các vùng đệm; tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm [9]. Về quan hệ đối tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các KBTTN, Lê Quý An (2001) đã khảng định: quản lý và phát triển vùng đệm trên cơ sở cộng đồng là phát huy lợi thể của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực trong các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng còn có thể phát huy những mặt hay của phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, trong mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên để xây dựng nề nếp của cuộc sống lành mạnh về mặt môi trƣờng, góp sức cho việc bảo tồn [1]. Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN Pù Mát cho đề tài ảnh hƣởng của bảo tồn tới sinh kế của các CĐĐP và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh kế của ngƣời dân địa phƣơng do sự ảnh hƣớng của KBT và mức độ chấp nhận của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết ngƣời dân địa phƣơng vẫn còn sử dụng
  20. 11 TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình, 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của một hộ gia đình (HGĐ) trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của ngƣời dân địa phƣơng. Mặc dù đã có một vài chƣơng trinh hỗ trợ đƣợc thực hiện tại KBTTN, nhƣng chúng chƣa bù lại đƣợc những mất mát do thành lập KBTTN [26]. Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2002) [15], dƣới sự hỗ trợ của chƣơng trình lâm nghiệp xã hội, trung tâm đào tạo Lâm nghiệp xã hội đã thực hiện một nghiên cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phƣơng vào quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại khu phục hồi sinh thái (PHST). Các tác giả cho rằng: hệ thống chính sách hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút cộng đồng địa phƣơng vào quản lý, sử dụng các khu rừng đặc dụng, không thể loại trừ cộng đồng ra khỏi quyền hƣởng lợi từ VQG và đề xuất mô hình quản lý đất đai trong khu PHST của VQG Ba Vi. Nguyễn Thị Phƣơng (2003) [16], Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phƣơng vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì - Hà Nội‖ đã vận dụng phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác động và các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông nhƣng diện tích đất nông nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyên rừng dƣới nhiều hình thức nhƣ: sử dụng đất rừng đề sản xuất hàng hoá, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc....trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hoá cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36.4%). Tuy nhiên, đề tài chƣa đánh giá đƣợc mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các dân tộc, các nhóm hộ khác nhau. Hoàng Quốc Xa (2005) [37] đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định lƣợng trong việc xác định các hình thức tác động và nguyên nhân tác
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2