intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

44
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; Thực trạng bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị; Quan điểm, giải pháp bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN KHÁNH BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT- TỪ THỰC TIỂN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ VĂN KHÁNH BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT- TỪ THỰC TIỂN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Lê Văn Khánh, xin cam đoan rằng: - Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày 15 tháng 01 năm 2021 Học viên Lê Văn Khánh
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các tập thể và cá nhân đó. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị Thu Hà, người trực tiếp hướng dẫn, đã hết lòng tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia, những người đã giảng dạy, động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và khích lệ tôi trong học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo để luận văn này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Lê Văn Khánh
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT .................................................................................... 9 1.1. Khái niệm chung.................................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm bảo đảm ............................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân......................................... 10 1.1.3. Khái niệm nguyên tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ............. 15 1.1.4. Khái niệm bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật................................................................. 18 1.2. Nội dung nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.......................................................................... 21 1.2.1. Khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập ........................... 21 1.2.2. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân chỉ tuân theo pháp luật...................... 26 1.2.3. Mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. ........................................................ 31 1.3. Ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. ......................................... 38 1.3.1. Ý nghĩa về pháp lý ............................................................................. 38 1.3.2. Ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội ........................................................ 39
  6. 1.3.3. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ..................................................................... 40 1.4. Các yêu cầu, điều kiện bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ................................. 41 1.4.1. Yêu cầu bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật................................................................. 41 1.4.2. Điều kiện bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật................................................................. 42 Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ............................................................................................... 45 2.1. Các yếu tố tác động đến việc bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ....................... 45 2.1.1. Yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội của thị xã Quảng Trị .......................... 45 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, cán bộ Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị .................. 48 2.2. Thực tiễn bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại TAND thị xã Quảng Trị ......... 53 2.2.1 Thực tiễn bảo đảm sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong quá trình xét xử ................................................................................... 53 2.2.2. Bảo đảm việc chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân .......................................................................... 56 2.3. Đánh giá chung .................................................................................... 67 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 67 2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 68 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 72 Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ
  7. TUÂN THEO PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ QUẢNG TRỊ, TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................. 82 3.1. Quan điểm bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ....................................................... 82 3.2. Giải pháp bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ....................................................... 86 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế .......................................................... 87 3.2.2. Giải pháp trong tổ chức thực hiện ....................................................... 94 KẾT LUẬN ............................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự LTTHC Luật tố tụng hành chính TAND Tòa án nhân dân TNHS Trách nhiệm hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số liệu các loại án đã giải quyết, xét xử từ năm 2015-2019 .......... 54
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong Nhà nước pháp quyền, tính độc lập của tư pháp là một trong những đặc trưng cơ bản. Tầm quan trọng của tư pháp độc lập từ lâu đã được ghi nhận tại Điều 10 Tuyên ngôn Nhân quyền Quốc tế năm 1948 (UDHR) ghi nhận, mọi người đều có “quyền được xét xử công bằng và công khai bởi một Tòa án độc lập và khách quan”. Điều 14 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 (ICCPR) thì mọi người có “quyền được xét xử công bằng, công khai bởi một Tòa án có thẩm quyền, độc lập, công minh được thiết lập theo pháp luật”. Ở nước ta, tính độc lập khi xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm từ lâu đã là một nguyên tắc Hiến định (được ghi nhận trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013), được cụ thể hóa trong các đạo luật quan trọng như Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Tòa án là cơ quan có chức năng đặc biệt trong bộ máy nhà nước Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan duy nhất có quyền xét xử và chỉ Tòa án mới có quyền phán quyết một người có tội hay không có tội. Tòa án xét xử và giải quyết những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Bằng chính hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc sống xã hội, ý 1
  11. thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Để bảo đảm cho Tòa án thực hiện đúng chức năng của mình, Hiến pháp cùng nhiều văn bản luật có quy định những nguyên tắc cơ bản cho cơ quan đặc biệt này. Nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" là một trong những nguyên tắc cơ bản để Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử, thể hiện quan điểm của Nhà nước trong hoạt động xét xử, Hội thẩm và Thẩm phán có quyền đưa ra phán quyết trên cơ sở quyết định của pháp luật để giải quyết vụ án một cách khách quan và chính xác mà không phải phụ thuộc vào bất cứ sự tác động nào khác. Mặc dù được quy định trong Hiến pháp và nhiều văn bản luật khác nhưng trên thực tế việc bảo đảm nguyên tắc này còn nhiều bất cập, chưa thực sự đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình Tòa án giải quyết các vụ việc. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động xét xử, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách pháp luật, đề ra phương hướng, mục tiêu cụ thể về hoạt động xét xử của Tòa án, đặc biệt theo tinh thần Nghị quyết 49/NQ-TW của Bộ Chính trị ngày 02/06/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 thì việc đi sâu nghiên cứu việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân xét xử dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị là vấn đề có ý nghĩa thiết thực góp phần làm rỏ về mặt lý luận và thực tiễn, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân; từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, các bài viết về nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ 2
  12. tuân theo pháp luật.Trong điều kiện của bản thân, học viên đã tham khảo các tài liệu sau: - Luận văn Thạc sỹ về “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng dân sự” của Phan Bá Bảy, Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015. Luận văn này mới chỉ khái quát về cơ sở lý luận của nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tố tụng dân sự; phần thực tiễn chỉ đưa ra một số thực tiễn mà chưa đánh giá hết việc thực hiện áp dụng nguyên tắc này cũng như chưa chỉ rõ những hạn chế chủ quan và khách quan; các giải pháp còn chung chung ... - Luận văn Thạc sỹ về “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong công cuộc cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Thị Bích Diệp, Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2007. Luận văn này cơ bản khái quát cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của nguyên tắc, phần thực tiễn chỉ nêu lên một số thực tiễn trong quá trình xét xử và áp dụng nguyên tắc. Tuy nhiên, phần đánh giá thực tiễn chưa đề cập sâu đến thực trạng, năng lực, phẩm chất của Thẩm phán, Hội thẩm, các tác động ảnh hưởng đến nguyên tắc; thiếu một số giải pháp trong việc hoàn thiện cơ chế, công tác đào tạo bồi dưỡng, các yếu tố đảm bảo nguyên tắc. - Luận văn “Nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự”, của Trần Thị Nhung San, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1995. Luận văn này về phần cơ sở lý luận thì đã dựa trên Hiến pháp, các luật chưa được sửa đổi, phần đánh giá thực tiễn giai đoạn này nền kinh tế thị trường mới phát triển, tính chất các vụ án chưa phức tạp như giai đoạn ngày nay, phần giải pháp có nội dung không còn phù hợp với giai đoạn hiện nay... 3
  13. - Khóa luận tốt nghiệp: “Khi xét xử thẩm phán, hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, của Hàn Mạnh Thắng, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1997; - Bài viết “Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của tòa án”, của Đỗ Thị Phương, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối cao; - Bài viết “Bảo đảm nguyên tắc khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, của Trần Văn Kiểm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp năm 2011; Tình hình nghiên cứu đề tài Bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” không còn là vấn đề mới, trong thời gian qua đã có rất nhiều những bài viết, những công trình nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Hầu hết các đề tài và các bài viết đều nêu lên các cơ sở lý luận, một số thực tiển và một số giải pháp chung, chưa đi sâu thực tiễn việc bảo đảm nguyên tắc này, chưa tìm ra hết những hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế từ khách quan, chủ quan để từ đó đưa ra các giải pháp đồng bộ, toàn diện cho việc bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả hơn trong thực tế. Trên cơ sở tiếp thu, tổng hợp những đề tài, bài viết trước, cùng với sự tìm tòi, và quá trình nghiên cứu của mình gắn với thực tiễn, tác giả đi sâu vào phân tích cơ sở lý luận của việc bảo đảm “ Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”,đưa ra những khái niệm, nội dung của nguyên tắc, mối quan hệ, ý nghĩa của việc bảo đảm nguyên tắc. Phần thực trạng việc bảo đảm nguyên tắc luận văn đã phân tích nêu lên các yếu tố kinh tế xã hội, cơ chế chính sách và các điều kiện đảm bảo để thực hiện nguyên tắc ở cơ sở. Mặt khác đã khắc phục các luận văn trước nêu rõ thực trạng và hạn chế của việc thực hiện nguyên tắc này tại Tòa án Thị xã 4
  14. nói riêng cũng như Tòa án các cấp nói chung trong giai đoạn hiện nay, để thấy rằng, việc bảo đảm nguyên tắc này thực tế vẫn còn nhiều bất cập và đưa ra những quan điểm, giải pháp thích hợp, đồng bộ, toàn diện khắc phục các luận văn trước. Luận văn này đưa ra hai nhóm giải pháp đó là: nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế và nhóm giải pháp tổ chức thực hiện. Qua đó nhằm góp phần bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay cũng như mục đích khẳng định đường lối chủ trương của Đảng trong cải cách tư pháp là đúng đắn, kịp thời và cần được thống nhất thực hiện trên phạm vi cả nước. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng trị, luận văn đưa ra các giải pháp góp phần bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. 3.2. Nhiệm vụ + Phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân; + Làm rõ thực trạng bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế; + Đưa ra được các giải pháp góp phần bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực 5
  15. tiễn Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. - Về thời gian: Đề tài lấy số liệu nghiên cứu trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019. - Về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc bảo đảm “Nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến pháp và được cụ thể hóa trong rất nhiều các văn bản luật: Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng hình sự, Luật tố tụng hành chính, Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân… 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Dựa trên hệ thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng về nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu: sử dụng trong phần cơ sở lý luận, thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp. - Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: sử dụng trong phần cơ sở thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp. 6
  16. - Phương pháp so sánh: sử dụng trong phần cơ sở thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp. - Phương pháp tổng hợp, logic biện chứng, hệ thống: sử dụng trong phần cơ sở lý luận, thực tiễn và làm cơ sở để đưa ra các giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của hoạt động xét xử, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên tắc “Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”. Trên cơ sở đó, đưa ra khái niệm khoa học về bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Làm rõ nội dung nguyên tắc, mối quan hệ giữa tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử. Khẳng định vai trò, vị trí của cơ quan Tòa án trong hệ thống cơ quan nhà nước, chỉ có Tòa án mới có quyền xét xử và khi xét xử, Thẩm phán, Hội thẩm độc lập chỉ tuân theo pháp luật, không một cá nhân nào được phép can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó, củng cố lòng tin của nhân dân vào hoạt động xét xử của Tòa án, nâng cao uy tín của Tòa án nói riêng và cơ quan tiến hành tố tụng nói chung. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực tế việc bảo đảm nguyên tắc trong hoạt động xét xử của Tòa án, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp đồng bộ, khả thi, phù hợp với yêu cầu của cải cách tư pháp. Đảm bảo hoạt động xét xử vô tư, khách quan, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, bảo vệ công lý còn góp phần tích cực vào tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân và sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước. 7
  17. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Chương 2: Thực trạng bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật từ thực tiễn Tòa án nhân dân thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị. 8
  18. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN, HỘI THẨM NHÂN DÂN XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Khái niệm bảo đảm Có nhiều quan niệm khác nhau về bảo đảm. Theo Từ điển Tiếng Việt, bảo đảm nghĩa là chăm sóc, giữ gìn nhiệm vụ, nghĩa rộng hơn là đoán chắc về điều gì đó. Cũng có thể hiểu bảo đảm là gánh vác hoặc có nhiệm vụ giữ gìn, chăm sóc một đối tượng nhất định. Bảo đảm cũng có thể được hiểu là tạo điều kiện để chăm sóc, giữ gìn hoặc thực hiện một nhiệm vụ, yêu cầu nhất định. Trong thực tiễn của đời sống xã hội, chúng ta thường đề cập đến các vấn đề như bảo đảm, phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội… Bảo đảm cũng có thể được hiểu là việc tuân theo các quy định của Hiến pháp và pháp luật, đạt được các mục tiêu và điều kiện đề ra. Ý nghĩa của từ bảo đảm ở đây còn mang tính quyền lực nhà nước, thể hiện trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, của các tổ chức trong việc bảo đảm tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật. Ở một nghĩa khác, bảo đảm còn gắn với tính chịu trách nhiệm về những cam kết của mình, bảo đảm cho những cam kết đó được thực hiện. Khi khái niệm bảo đảm gắn với trách nhiệm thường bao gồm cả những chế tài nếu không thực hiện những cam kết đó. Như vậy, khái niệm bảo đảm sẽ gắn liền với trách nhiệm ở cách hiểu này và khi các bảo đảm không thực hiện được, sẽ kèm theo là các trách nhiệm, chế tài pháp lý. Từ những khái niệm bảo đảm trên, có thể rút ra khái niệm bảo đảm là tất cả các biện pháp, phương hướng để bảo đảm cho quyền lợi và nghĩa vụ 9
  19. thực hiện một cách đúng đắn, đầy đủ. Các biện pháp pháp lý có thể bao gồm các chế định, qui định của pháp luật nhằm bảo đảm thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, kế hoạch, quy định của pháp luật được thực hiện thông suốt và bảo đảm việc xử lý các trường hợp vi phạm theo qui định của pháp luật. 1.1.2. Khái niệm Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Đảm bảo sự tham gia của nhân dân trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội nói chung và công tác xét xử của Tòa án nói riêng là yêu cầu quan trọng trong một nhà nước tiến bộ. Ở các nước theo hệ thống thông luật, có chế định về Bồi thẩm đoàn. Ở những nước theo hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa, Hội đồng xét xử có thể bao gồm Thẩm phán chuyên nghiệp và Thẩm phán không chuyên nghiệp hoặc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân. Nói chung, hình thức thể hiện việc nhân dân tham gia công tác xét xử của Tòa án cũng có sự khác nhau ở mỗi nước. Ở nước ta, việc nhân dân tham gia hoạt động xét xử của Tòa án được thể hiện tập trung nhất thông qua chế định về Hội thẩm nhân dân. Chế định Hội thẩm là sự bảo đảm nguyên tắc thực hiện quyền lực của nhân dân trong hoạt động xét xử của Tòa án, thể hiện bản chất nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Đây là một chế định được ghi nhận trong tất cả các bản Hiến pháp, từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013. Hội thẩm bằng sự tham gia của mình vào Hội đồng xét xử mà thực hiện quyền lực tư pháp và thông qua đó để nhân dân tham gia một cách có hiệu quả vào công tác quản lý Nhà nước nói chung, hoạt động của Tòa án nói riêng. Chính bằng hoạt động xét xử, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi 10
  20. phạm pháp luật khác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo quy định của pháp luật. Tại Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định: “1.Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. 2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm…4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số…”. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia, Điều 8 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 (viết tắc Luật TCTAND), quy định: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia theo quy định của luật tố tụng, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.” Và khoản 1 Điều 9 của Luật này quy định: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức nào”. Ngoài ra, Điều 85 Luật TCTAND có quy định về tiêu chuẩn Hội thẩm như sau: “1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực. 2. Có kiến thức pháp luật. 3. Có hiểu biết xã hội. 4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao”; Riêng về thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm; nhiệm kỳ của Hội thẩm; trách nhiệm của Hội thẩm được quy định tại các điều 85, 87, 89 Luật TCTAND. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0