Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình
lượt xem 20
download
Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; Thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình; Giải pháp bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƯƠNG NHUNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ PHƯƠNG NHUNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH QUÝ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được trích dẫn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2021 Học viên Lê Thị Phương Nhung
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn với đề tài “Bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình”. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Huỳnh Quý – người đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu đề tài này, giúp đỡ tôi cũng như đã cung cấp cho tôi những kiến thức sâu rộng để tôi có nền tảng nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, tất cả các thầy cô trong Học viện Hành chính quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính quốc giatại Huế và gia đình đã hết sức giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài qua tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp nhưng chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại. Vì vậy tôi rất mong muốn và chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô. Trân trọng cảm ơn! Học viên Lê Thị Phương Nhung
- MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục các bảng biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ................................. 9 1.1.Nhận thức chung về mặt lý luận bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều điều tra, xét xử vụ án hình sự của cơ quan Viện kiểm sát............................................................ 9 1.1.1. Khái niệm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ......................................................................................... 9 1.1.2. Nội dung bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ....................................................................................... 15 1.1.3. Đặc điểm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ....................................................................................... 15 1.1.4. Sự cần thiết phải bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.............................................................................. 17 1.2. Các văn bản, quy định pháp luật về quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự............................................................................................................. 22 1.2.1. Quy định về quyền công tố ở các bản Hiến pháp của nhà nước Việt Nam qua các thời kỳ..................................................................................... 22 1.2.2. Quy định về quyền công tố trong Bộ luật Tố tụng hình sự .................. 26 1.2.3. Quy định về quyền công tố trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân30 1.2.4. Quy định về quyền công tố trong các văn bản pháp luật khác ............. 34
- 1.3. Những điều kiện bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ........................................................................................................................... 36 1.3.1. Những quy định hiện hành trong các văn bản Luật và dưới Luật ............ 36 1.3.2. Mối quan hệ của các cơ quan trong thực hiện quyền công tố (Cơ quan điều tra, Tòa án, Mặt trận tổ quốc, Ban nội chính, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, các đoàn thể quần chúng...) ................................................................... 37 1.3.3. Sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền ........................ 39 1.3.4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quyền công tố hiện nay ........................................................................................................ 41 Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ............................ 44 2.1.Thực trạng tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 -2020 .......... 44 2.1.1. Thực trạng tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 -2020............................... 44 2.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 -2020............ 51 2.2. Thực trạng các điều kiện bảo đảm quyền công tố tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình .............................................................................................. 57 2.2.1. Về cơ cấu, tổ chức, bộ máy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình ....... 57 2.2.2. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 59 2.2.3. Các văn bản chỉ đạo ngành Kiểm sát, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về công tác giám sát hiện nay liên quan đến công tác thực hành quyền công tố trong điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .......................... 62 2.2.4. Về sự phối hợp, giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo đảm quyền công tố ................................................................ 66
- 2.3. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 69 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 69 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 71 Chương 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIÊU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................... 83 3.1. Giải pháp chung bảo đảm quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................. 83 3.1.1. Giải pháp về hoàn thiện quy định pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động công tố của VKS trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ......................................................................................................... 83 3.1.2. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 87 3.1.3. Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quan hệ phối hợp trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ................... 95 3.2. Giải pháp cụ thể bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................. 100 3.2.1. Giải pháp về đội ngũ thực thi quyền công tố ..................................... 100 3.2.2. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện, kỹ thuật để tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình .......................................................................... 102 3.2.3. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo điều hành đối với các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố...................... 104 3.2.4. Đổi mới sự giám sát của Hội đồng nhân dân địa phương .................. 106 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 108 KẾT LUẬN ................................................................................................ 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung diễn giải BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra HĐND Hội đồng nhân dân KSND Kiểm sát nhân dân QCT Quyền công tố QĐKT Quyết định khởi tố THQCT Thực hành quyền công tố TTHS Tố tụng hình sự VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê tình hình tội phạm tại tỉnh Quảng Bình trong 5 năm 2016- 2020 ............................................................................................................. 46 Bảng 2.2: Kết quả hoạt động công tố trong giai đoạn điều tra (từ năm 2016 đến năm 2020).............................................................................................. 48 Bảng 2.3: Kết quả tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm 5 năm (2016-2020) .............................................................................. 52
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền công tố là một dạng quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp, là một chế định Hiến pháp quan trọng của Nhà nước ta. Đây là một trong những biện pháp hữu hiệu của Nhà nước dùng để đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời thể hiện quan điểm đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội, Cải cách tư pháp là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, được Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Ngày 02/1/2002, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, trong đó đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo và các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp. Tiếp đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, trong đó xác định rõ mục tiêu, quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ cải cách tư pháp. Để thể hiện đầy đủ hơn ý nghĩa chính trị và quyết tâm mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta về thực hiện chủ trương và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục nhấn mạnh “Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đên năm 2020. Cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ; lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm; thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra”. Đặc biệt, Nghị quyết 1
- Đại hội Đảng lần thứ XI đã một lần nữa khẳng định chủ trương “Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con người…Viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án, bảo đảm tốt hơn các điều kiện để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra”. Có thể nói bảo đảm và tăng cường trách nhiệm công tố là một chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta từ khi thành lập ngành Kiểm sát nhân dân và được Đảng ta đặc biệt nhấn mạnh trong giai đoạn hiện nay. Các nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp như Nghị quyết 08- NQ/TW, Nghị quyết 49- NQ/TW và Văn kiện Đại hội lần thứ XI nêu trên đã khẳng định và yêu cầu VKSND phải nâng cao hơn nữa chất lượng công tác công tố. Nghị quyết số 08- NQ/TW năm 2002 của Bộ Chính trị xác định: “Hoạt động công tố phải thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội; nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên toà”. Trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, Bộ Chính trị tiếp tục yêu cầu VKSND phải “tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử”. Như vậy, Đảng và Nhà nước luôn luôn khẳng định chủ trương xây dựng một nền công tố mạnh. Khi thực hành quyền công tố, VKSND có trách nhiệm lớn trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Công tác công tố của VKS phải bảo đảm mọi hành vi phạm tội và người phạm tội được phát hiện kịp thời, đầy đủ, xử lý nghiêm minh, có căn cứ và đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội; đồng thời, không để làm oan người vô tội. 2
- Quyền công tố được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận và giao cho Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) thực hiện để góp phần phòng chống tội phạm, bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, là nền tảng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Quyền công tố của Viện kiểm sát được thực hiện trong suốt quá trình giải quyết vụ án, đặc biệt là trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự. Hiệu quả của việc thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính chất bảo đảm thực hiện quyền công tố như cơ sở pháp lý, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức Viện kiểm sát, yếu tố cơ sơ vật chất và một số yếu tố khác. Về cơ bản, các yếu tố này đã giúp cho Viện kiểm sát thực hiện tốt quyền công tố, tuy nhiên, thực tiễn thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hiện nay cho thấy, những yếu tố bảo đảm quyền công tố của Viện kiểm sát vẫn còn một số hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của thực hiện quyền công tố. Đó là những hạn chế cụ thể như: sự bất cập của cơ sở pháp lý quy định về quyền công tố; sự phối hợp của chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan trong công tác thực hành quyền công tố còn thiếu kịp thời; quá trình thực thi quyền công tố trong giai đoạn điều tra, giai đoạn xét xử vụ án hình sự còn nhiều hạn chế. Thông qua nghiên cứu thực tiễn vấn đề bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình, ta sẽ thấy rõ được những tồn tại hạn chế này. Việc hoàn thiện các yếu tố bảo đảm quyền công tố của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một đòi hỏi cấp bách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ lý do thực tiễn nêu trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài luận văn: “Bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình”để làm luận văn thạc 3
- sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính. Nội dung nghiên cứu của luận văn thật sự có những ý nghĩa nhất định về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến quá trình nghiên cứu của luận văn có một số công trình khoa học đã được công bố, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau: - Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền công tố ở Việt Nam, của Lê Thị Tuyết Hoa, năm 2002 .Trong luận án này, tác giả đã đề cập đến những vấn đề lý luận về QCT và tổ chức thực hành QCT ở một số nước trên thế giới; thực trạng tổ chức thực hànhquyền công tốở Việt Nam từ 1988 đến 2000 và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động công tố ở trước Tòa án. Còn luận văn mà tác giả lựa chọn lại tập trung nghiên cứu sâu về việc về việc bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. - Sách chuyên khảo: Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra do tác giả Lê Hữu Thể làm chủ biên xuất bản năm 2005, Nxb Tư pháp. Cuốn sách này là công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của quyền công tố, thực hành quyền công tốvà kiểm sát hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, kết quả nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố của một số nước trên thế giới. - Đề tài khoa học cấp bộ: “Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp” do VKSND tối cao thực hiện năm 2002. Trong công trình này trên cơ sở tổng kết thực tiễn, các tác giả đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng công tác thực hành quyền công tốvà kiểm sát hoạt động tư pháp. - Đề tài khoa học cấp bộ:“Những vấn đề lý luận về quyền công tố và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của Viện khoa học VKSNDTC thực hiện năm 1999 cũng đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề quyền công tố ở góc độ lý luận lý luận và thực tiễn. 4
- - Sách tham khảo “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, của tác giả Nguyễn Hải Phong, xuất bản năm 2014, Nxb chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Trong cuốn sách này đã đề cập đến nội dung tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp mà đảng và nhà nước đã đề ra. Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ chủ yếu tập trung đề cập đến những giải pháp nhằm tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra hình sự. Ngoài ra còn có một số công trình, bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp của tác giả Lê Hữu Thể, Tạp chí kiểm sát số 14-16/2008; Quyền công tố và tổ chức thực hiện quyền công tố trong nhà nước pháp quyền của tác giả Nguyễn Minh Đức, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 1-2/2012; Một số ý kiến về tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư pháp của tác giả Bùi Đức Long, tạp chí Kiểm sát số 14-16/ 2008; Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành quyền công tố của kiểm sát viên của tác giả Trần Văn Quý, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15/2010; Bài viết “Một số vấn đề về quyền công tố” của PGS.TS Trần Hữu Độ, đăng trên Tạp chí Luật học, số 3/2001; Bài viết “Viện kiểm sát với hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp và sự lựa chọn thích hợp trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Quảng, đăng trên Tạp chí Kiểm sát, số 13/2012… Những công trình nghiên cứu trên đã trình bày những lý luận căn bản về quyền công tố, về chức năng thực hành quyền công tố của VKSND theo quy định của Hiến pháp, BLTTHS, chỉ ra những đặc điểm trong các khâu công tác của VKSND. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu 5
- về bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, từ thực tiễn VKSND tỉnh Quảng Bình. Mặc dù vậy, những nội dung của các công trình nghiên cứu trên thật sự là tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả trong quá trình thực hiện luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu: Làm sáng tỏ về quyền công tố, những quy định bảo đảm quyền công tố…; đề xuất giải pháp bảo đảm quyền công tố tại Viện KSND tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và các quy định của Hiến pháp năm 2013. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được quy định trong Hiến pháp và Bộ luật TTHS hiện hành; một số khái niệm, nội dung, đặc điểm, những yếu tố ảnh hưởng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; - Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại VKSND tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến 2020. - Nghiên cứu, nêu quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền công tố của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thực tiễn bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự tại VKSND tỉnh Quảng Bình. 6
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện KSND tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi quy mô: Tại VKSND tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020, định hướng đến năm 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Để thực hiện được những mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp luận là phép luận chứng duy vật của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo đảm quyền công tố của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn nghiên cứu theo chuyên ngành luật hiến pháp và hành chínhcùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đếnnhững vấn đề lý luận về bảo đảm quyền công tố. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng để thống kêvà phân tích các tài liệu, báo cáo của VKSND trong thực tiễn nhằm tổng hợp rút ra những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc. - Phương pháp tọa đàm, trao đổi với các chuyên gia nhằm tìm hiểu các kinh nghiệm để đưa ra các giải pháp trong việc bảo đảm quyền công tố trên thực tiễn. - Phương pháp luận của khoa học TTHS, khoa học luật Hiến pháp được sử dụng để xác định cơ sở pháp lý, nội dung và phương thức bảo đảm quyền công tố. 7
- 6. Ý nghĩa của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận luật Hiến pháp và luật Hành chính; làm rõ ý nghĩa, vai trò và nội dung, các điều kiện bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, các luật về tổ chức VKS trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn làm tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu luật học, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát viên, điều tra viên các cấp. Luận văn cũng sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và các địa phương khác, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong ngành kiểm sát trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ liên quan đến vấn đề này. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Chương 2:Thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 8
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1.Nhận thức chung về mặt lý luận bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều điều tra, xét xử vụ án hình sự của cơ quan Viện kiểm sát 1.1.1. Khái niệm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.1.1. Khái niệm quyền công tố: Theo Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa: Công tố có nghĩa là "điều tra, truy tố và buộc tội kẻ phạm pháp trước Tòa án".[ 38, tr 204] Từ điển Luật học đưa ra khái niệm: Công tố là "Quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội”.[ 7, tr188] Như vậy, công tố chính là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Ở Việt Nam, quyền công tố là một khái niệm pháp lý gắn liền với chức năng của Viện kiểm sát nhân dân. Nghiên cứu lý luận về quyền công tố, có thể thấy thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này và đưa ra nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về quyền công tố. Trong tiến trình thực hiện cải cách bộ máy nhà nước, cải cách hoạt động tư pháp, khi đề cập đến chức năng của VKSND thì khái niệm quyền công tố lại được các nhà nghiên cứu đề cập nhiều hơn. Có một số tác giả cho rằng quyền công tố không phải là chức năng độc lập của Viện kiểm sát mà mọi hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật đều là thực hành quyền công tố, quyền công tố là một quyền năng, công tố là một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTHS. Có một số tác giả khác lại cho rằng, quyền 9
- công tố tồn tại trong cả lĩnh vực tố tụng hình sự và các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động, hành chính, dẫn đến tình trạng mở rộng phạm vi quyền công tố vượt khỏi lĩnh vực tố tụng hình sự hoặc một số tác giả lại quá thu hẹp phạm vi quyền công tố, coi quyền công tố là quyền của VKS truy tố kẻ phạm tội ra Toà án và thực hiện việc buộc tội tại phiên toà hình sự sơ thẩm. [11] Những quan điểm này, tác giả đều không đồng tình vì đã không thể hiện đúng bản chất của quyền công tố. Bởi lẽ, quyền công tố là quyền lực nhà nước, nó tồn tại trong bất kì các kiểu Nhà nước nào, gắn liền với bản chất giai cấp sâu sắc và được nhà nước sử dụng nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Bản chất của quyền công tố là sự buộc tội, luôn gắn liền với vấn đề tội phạm và người phạm tội vì vậy nó chỉ phát sinh khi có tội phạm và chỉ xuất hiện trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Quyền công tố được được phát động khi có hành vi nguy hiểm xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ xảy ra, trong phạm vi chức năng của mình, chủ thể thực hiện quyền công tố (ở Việt Nam là VKS) sử dụng các quyền năng, biện pháp TTHS cần thiết nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị coi là thực hiện hành vi phạm tội. Vì quyền công tố gắn liền với quyền lực nhà nước nên mang tính cưỡng chế, dù đối tượng bị tác động có muốn hay không, phân biệt với việc đề cao sự thỏa thuận của các đương sự trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trước, có thể hiểu: Quyền công tố là một loại quyền lực Nhà nước được giao cho VKS thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội nhằm truy tố người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử và thực hiện sự buộc tội người đó trước phiên tòa nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thực hiện theo quy định của Hiến pháp 10
- và pháp luật. Việc thực hiện quyền công tố được Nhà nước giao cho chủ thể nhất định và được tiến hành theo những phương thức đặc thù. Về chủ thể thực hiện quyền công tố, tại Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Vậy, VKSND chính là chủ thể thực hiện quyền công tố. Đây là cơ quan do Quốc hội thành lập, thừa hành quyền lực từ Quốc hội và được Quốc hội giao cho chức năng thực hành quyền công tố; nhân danh Nhà nước sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý theo quy định của pháp luật để thực hiện sự buộc tội đối với người phạm tội trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự và bảo vệ sự buộc tội đó nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Để làm tốt thực hiện tốt quyền này, Viện kiểm sát có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước Toà án và thực hiện sự buộc tội đó tại phiên toà. Về chức năng thực hành quyền công tố, tại Điều 3 Luật tổ chức VKSND năm 2014 đã quy định: “Thực hành quyền công tố, là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.” VKS thực hiện quyền công tố trong tất cả các giai đoạn tố tụng (từ khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử) và tùy từng giai đoạn tố tụng cụ thể mà việc sử dụng các quyền năng pháp lý của VKS cũng khác nhau. Như vậy, thực hành quyền công tố là quá trình VKS hiện thực hoá quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bằng các quyền năng tương ứng mà Nhà nước đã trao cho VKS. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn