intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

20
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND huyện M’Drắk để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người DTTS trong thực tiễn hoạt động của TAND huyện M’Drắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM CÔNG ĐỨC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM CÔNG ĐỨC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜ I DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ MỸ HẰNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài “Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em với sự hướng dẫn và giúp đỡ của TS. Vũ Thị Mỹ Hằng. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Công Đức i
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể quý thầy/cô giáo và toàn thể cán bộ, viên chức đang công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu chương trình đào tạo Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính trong suốt thời gian qua. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Vũ Thị Mỹ Hằng, cô đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho em kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu khoa học, trình bày một đề tài khoa học và đã tận tình hướng dẫn, góp ý đề tài với tinh thần và trách nhiệm cao, luôn quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức Tòa án nhân dân huyện M’Drắk đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho em được nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn chia sẻ, động viên và tích cực giúp đỡ, hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập. ii
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục các bảng vii MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA 15 NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN 1.1. Khái niệm bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số 15 1.2. Khái niệm bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa 24 án nhân dân huyện 1.3. Đặc điểm bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa 26 án nhân dân huyện 1.4. Nội dung bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số trong hoạt 33 động của Tòa án nhân dân huyện Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI 46 DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Khái quát về tình hình người dân tộc thiểu số và Tòa án nhân 46 dân huyện M’Drắk 2.2. Thực tiễn bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa 55 án nhân dân huyện M’Drắk 2.3. Đánh giá về công tác bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu 69 số trong hoạt động của Tòa án nhân dân huyện M’Drắk Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO ĐẢM 82 QUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI TÒA ÁN HUYỆN M’DRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Nhóm giải pháp chung nhằm bảo đảm quyền của người dân 82 tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk 3.2. Nhóm giải pháp cụ thể bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu 96 số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk KẾT LUẬN 106 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO 109 iii
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ DTTS Dân tộc thiểu số Nxb Nhà xuất bản TAND Tòa án nhân dân TGPL Trợ giúp pháp lý iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG STT Nội dung Trang 1 Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng các vụ án thụ lý, giải quyết 56 của TAND huyện M’Drắk từ năm 2017 - 2022 2 Bảng 2.2. Cơ cấu các loại án TAND huyện M’Drắk thụ lý, 59 giải quyết từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2022 3 Bảng 2.3. Số vụ TAND huyện M’Drắk giải quyết tranh chấp 62 dân sự v
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được tôn trọng và bảo đảm. Cùng với việc ghi nhận quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013, Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tham gia hầu hết các điều ước quốc tế về quyền con người. Nằm trong khuôn khổ quyền con người, quyền của người DTTS thuộc nhóm xã hội dễ bị tổn thương là một nội dung quan trọng được Hiến pháp ghi nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện. Người DTTS ở Việt Nam mặc dù chỉ chiếm 14,6 % với gần 13,4 triệu người nhưng lại sinh sống trên địa bàn miền núi chiếm ¾ diện tích tự nhiên của cả nước. Đó là vùng có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường, sinh thái của cả nước. Bảo đảm quyền của người DTTS không chỉ đơn thuần là bảo đảm sự bình đẳng cho người DTTS được phát triển về mọi mặt mà còn có ý nghĩa ngày càng quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng của đất nước. Nhằm thể chế hóa mục tiêu của Chiến lược cải cách tư pháp là “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý”, Hiến pháp 2013 được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 đã ghi nhận nhiều quy định có tính mới, có tính đột phá thể hiện vai trò nền tảng để hoàn thiện các thiết chế tư pháp nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Lần đầu tiên kể từ sau Hiến pháp năm 1
  9. 1946, Hiến pháp 2013 đã xác định rõ địa vị pháp lý của TAND là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp và là một trong những cơ quan Nhà nước có trách nhiệm to lớn về bảo đảm quyền con người, quyền công dân, trong đó bao gồm quyền của người DTTS. Thực tiễn những năm qua, Việt Nam đã thực hiện tương đối tốt về bảo đảm quyền con người, quyền công dân, trong đó có quyền của người DTTS. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu cơ bản đã đạt được, công tác bảo đảm quyền của người DTTS vẫn còn một số hạn chế, bất cập nhất định trong hệ thống chính sách và trong quá trình thực hiện. Đảng ta đã đề ra các chủ trương, chính sách dân tộc, với những nội dung cơ bản là: “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”. Mặt khác, Khoản 2 Điều 5 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”. Do đó, nghiên cứu về bảo đảm quyền của người DTTS tại TAND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk có tính cấp thiết về phương diện lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ những lý nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề: “Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ nhằm nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng, đề ra những giải pháp bảo đảm quyền của người DTTS tại TAND huyện M’Drắk. Đây là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, phù hợp với chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học đã công bố nghiên cứu về quyền con người, các tác giả đề cập đến vấn đề quyền con người, trách nhiệm của Tòa án trong việc đảm bảo, bảo vệ quyền con người, trong đó có vấn đề bảo vệ quyền của người DTTS. Các công trình nghiên cứu đã công bố dưới dạng sách, luận án, luận văn, báo, tạp chí. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan tới vấn đề bảo vệ quyền của người DTTS tại TAND sau đây: 2.1. Nhóm tài liệu nghiên cứu về lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả Đặng Công Cường (2013), “Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội [4]. Trong công trình tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận, thực tiễn của Tòa án trong bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. Tòa án quốc gia là thiết chế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ quyền con người. Tòa án là chủ thể duy nhất có quyền trừng trị và loại trừ hành vi phạm tội xâm hại đến quyền con người; đồng thời, là thiết chế giữ vai trò tối cao trong công việc bảo vệ các quyền cơ bản của cá nhân, như: Quyền tự do và an toàn cá nhân, quyền tiếp cận tư pháp và quyền được xét xử công bằng. Công trình đã làm rõ về vai trò của Tòa án trong bảo vệ quyền con người. Làm rõ được thực trạng vai trò của Tòa án trong bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. Điểm nổi bật của công trình là đã khảo sát, đánh giá khá toàn diện thực trạng thực hiện vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của vấn đề. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phát huy vai trò của Tòa án trong bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Đào Ngọc Vân (2016), “Quyền của người dân tộc thiểu số trong pháp 3
  11. luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội [49]. Công trình tiếp cận quyền của người DTTS ở phạm vi quốc tế và quốc gia - Việt Nam với những nội dung cơ bản. Trong pháp luật quốc tế, quyền của người DTTS đều đã được quy định, tạo cơ sở cho các quốc gia ban hành luật đảm bảo sự tương đồng với quy định quốc tế. Tuy nhiên, công trình nhấn mạnh, những quy định về quyền của người DTTS trong pháp luật quốc tế mang tính khái quát, đề cập đến những vấn đề chung; pháp luật Việt Nam trên cơ sơ những quy định của pháp luật quốc tế về quyền của con người nói chung và quyền của người DTTS nói riêng đã cụ thể hóa sao cho phù hợp với thực tiễn đất nước và cuộc sống của đồng bào người DTTS. Công trình đã chỉ ra tính đầy đủ, toàn diện, tính nhân văn và nghiêm minh trong quyền của người DTTS ở Việt Nam. Bên cạnh đó, công trình cũng chỉ ra một số vấn đề bất cập về quyền của người DTTS được quy định trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn, kể cả hiện nay. Việc bảo đảm quyền của người DTTS trước hết phải được thể hiện đầy đủ trong pháp luật, đây là cơ sở quan trọng để hiện thực hóa trên thực tiễn. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá về mặt lý luận, thực tiễn, công trình đã đưa ra được một số phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm tốt hơn quyền của người DTTS trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Nguyễn Xuân Đại (2016), “Cơ sở đảm bảo và thực hiện quyền của các dân tộc thiểu số hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5/2016 [7]. Công trình đi sâu phân tích về hệ thống các cơ sở đảm bảo và thực hiện quyền của các DTTS hiện nay. Trong đó, công trình chỉ ra cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn là hai cơ sở quan trọng hàng đầu có mối quan hệ biện chứng trong bảo đảm và thực hiện quyền của các DTTS. Trước hết, để đảm bảo quyền của các DTTS cần phải được quy định cụ thể, đầy đủ và rõ ràng trong luật. Trên cơ sở đó, triển khai công tác tuyên truyền, đảm bảo các yếu tố nhân lực, vật lực, quy chế, quy định để đưa pháp luật vào cuộc sống, trở thành ý thức, văn hóa ứng xử trong 4
  12. học tập, lao động, sinh hoạt của người dân. Công trình cũng nêu ra một số khó khăn trong việc đảm bảo và thực hiện quyền của người DTTS. Trên cơ sở một số vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra, công trình đề xuất một số biện pháp mang tính thực tiễn cao trong đảm bảo và thực hiện quyền của các DTTS hiện nay. Lừ Văn Tuyên (2015), “Quyền của các dân tộc thiểu số trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Lý Luận Chính trị, số 10/2015 [44]. Trong khuôn khổ bài tạp chí, công trình tập trung bàn về những ghi nhận của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam liên quan tới quyền của các DTTS. Chỉ ra một số yếu tố đặc thù về quyền của các DTTS, vấn đề cần tăng cường việc bảo đảm quyền của các DTTS trong bối cảnh vấn đề nhân quyền được thế giới đặc biệt quan tâm hiện nay. Trong phần đánh giá thực tiễn quyền của các DTTS trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, công trình nhấn mạnh: Pháp luật Việt Nam đã có sự bổ sung, hoàn thiện về quyền của các DTTS qua các giai đoạn, thời kỳ cách mạng, nhằm tập hợp đông đảo lực lượng cách mạng, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Đảng, của dân tộc. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam chưa thực sự quy định một cách đầy đủ, chi tiết, rõ ràng về quyền của các DTTS, còn có sự chồng chéo nhất định; hệ thống các cơ quan pháp luật chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong bảo đảm quyền của các DTTS. Công trình đã đề xuất được một số phương hướng, biện pháp nhằm bảo đảm tốt hơn quyền của các DTTS trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Chính phủ (2022), “Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ ban hành chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” [3]. Nghị quyết tập trung xác định những vấn đề trọng tâm liên quan tới quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác dân tộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong Nghị quyết đã xác định về một số vấn đề trọng tâm của công tác dân tộc, trong đó có chính sách đối với người DTTS. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong thực hiện các chính 5
  13. sách đối với người DTTS nói riêng và đối với các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam nói chung. 2.2. Nhóm tài liệu nghiên cứu về thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Hiền (2015), “Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội Việt Nam [12]. Công trình đã khái quát tương đối hệ thống cơ sở lý luận về quyền con người và bảo vệ quyền con người; đề cập cụ thể đến quyền con người và bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam. Công trình đã khái quát quá trình phát triển, hoàn thiện về bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam. Đây là lĩnh vực ảnh hưởng trực tiếp và thường xuyên tới vấn đề bảo vệ quyền con người. Trong phần đánh giá thực trạng, công trình đã phân tích, làm rõ được những thành tựu và hạn chế về bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam; chỉ ra một số vấn đề bất cập gây khó khăn trong bảo vệ quyền con người. Tiếp cận dưới góc độ của chuyên ngành Luật học, công trình đã làm rõ được vai trò của cơ quan Tòa án, hệ thống TAND các cấp trong việc bảo vệ quyền con người, trong đó có tố tụng hình sự. Thực trạng bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam mà công trình chỉ ra còn khá nhiều bất cập, cần phải có những giải pháp khắc phục. Trên cơ sở luận giải một số vấn đề lý luận, thực tiễn bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam, công trình đề xuất được hệ thống giải pháp có tính thực tiễn, đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam. Phạm Minh Tuyên (2018), “Bảo vệ quyền của người dân tộc thiểu số và người tàn tật theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, thực tiễn áp dụng và những vấn đề vướng mắc”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 9/2018 [43]. Trong khuôn khổ của bài tạp chí, công trình đã đề cập rõ vai trò, tầm quan trọng cũng 6
  14. như tính cấp thiết của việc bảo vệ quyền của người DTTS và người tàn tật. Trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự đã có những quy định khá rõ ràng, đầy đủ về quyền của người DTTS và người tàn tật. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện thống nhất trong thực tiễn. Tuy nhiên, công trình cũng chỉ ra rằng, vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế, khó khăn đặt ra trong việc thực hiện quyền của người DTTS và người tàn tật theo như quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Công trình đã chỉ ra được một số nguyên nhân của thực trạng này, như: Nhận thức của các chủ thể thực hiện pháp luật còn hạn chế; nhận thức của người DTTS và người tàn tật về quyền của mình còn hạn chế; một số quy định của pháp luật tố tụng hình sự liên quan tới quyền của người DTTS và người tàn tật chưa đầy đủ, rõ ràng,… Công trình đã đề xuất được một số biện pháp bảo vệ quyền của người DTTS và người tàn tật theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong bối cảnh mới hiện nay. Phạm Văn Nam (2017), “Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Điện Biên”, Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia [20]. Công trình đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng và nguyên nhân của hoạt động xét xử của TAND tỉnh Điện Biên trong tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật. Công trình nhấn mạnh: Tòa án giáo dục cho mọi người ý thức tôn trọng pháp luật, rèn luyện thói quen tuân thủ pháp luật, cần làm cho mọi người tin rằng bất cứ sự vi phạm pháp luật nào cũng bị Tòa án và xã hội lên án, giáo dục mọi công dân ý thức tham gia vào hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm. Một trong những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế nêu trên là do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế. Từ những vấn đề đặt ra, công trình đã đề xuất được một số giải pháp mang tính đồng bộ nhằm tổ chức hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật thông qua hoạt động xét xử của TAND tỉnh Điện Biên. 2.3. Nhóm tài liệu nghiên cứu về giải pháp liên quan đến đề tài nghiên 7
  15. cứu của tác giả Nông Thị Kiều Diễm (2014), “Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội [6]. Công trình tập trung bàn sâu về vấn đề hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt Nam trước yêu cầu mới hiện nay. Trong đó, công trình đã làm rõ về mặt lý luận quyền con người, quyền của người DTTS; khái quát những đặc thù trong việc bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt Nam. Làm rõ được khái niệm trung tâm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt Nam, chỉ rõ được những nhân tố tác động tới bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt Nam. Trong phần đánh giá thực trạng, công trình đã chỉ ra được những thành tựu, hạn chế của pháp luật về bảo đảm quyền của các DTTS ở Việt Nam đã bàn sâu về vấn đề bảo đảm quyền của các DTTS. H’Năm BKRông (2015), “Đảm bảo các quyền con người của người dân tộc thiểu số trong giải quyết vụ án hình sự”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc Gia Hà Nội [13]. Công trình tập trung nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người, đảm bảo quyền con người, trong đó có quyền của người DTTS. Bàn về quyền của người DTTS trong giải quyết vụ án hình sự trên một số khía cạnh cụ thể, công trình đã có sự luận giải, phân tích và minh chứng rất khách quan, toàn diện về thực tiễn đảm bảo các quyền con người của người DTTS. Trong công trình có nội dung nhấn mạnh: Quyền của người DTTS trong giải quyết vụ án hình về cơ bản đã được đảm bảo tốt, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề bất cập đặt ra cần giải quyết, trong đó có nguyên nhân do các quy định về đảm bảo quyền của người DTTS chưa hoàn thiện, nhận thức của người DTTS còn hạn chế,… Để đảm bảo quyền của người DTTS cần sự phối hợp của nhiều tổ chức, lực lượng, trong đó vai trò của TAND các cấp rất quan trọng. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn, 8
  16. công trình đã đề xuất được một số giải pháp nhằm đảm bảo các quyền con người của người DTTS trong giải quyết vụ án hình sự. Trần Thái Dương & Trần Thị Thanh Mai (2015), “Hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thương ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Luật học, số 07/2015 [5]. Công trình tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thương ở Việt Nam. Trong đó, công trình đã làm nổi bật được pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thương ở Việt Nam. Cơ sở pháp luật có vai trò rất quan trọng để hiện thực hóa pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thương. Công trình đánh giá khái quát về thực trạng pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thương ở Việt Nam. Chỉ rõ yếu tố đặc thù của các nhóm dễ bị tổn thương ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở, một số vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra, công trình đề xuất được một số biện pháp có tính thực tiễn trong hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền của các nhóm dễ bị tổn thương ở Việt Nam hiện nay. Lê Xuân Trình (2015), “Quyền của người dân tộc thiểu số theo luật pháp quốc tế và Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc Gia Hà Nội [18]. Công trình tập trung khái quát, phân tích tương đối rõ, hệ thống về quyền của người DTTS theo pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Trong đó, tác giả nhấn mạnh về quyền của người DTTS nằm trong quyền cơ bản của quyền con người. Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam đã ghi nhận rõ về quyền của người DTTS. Giữa pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam có sự tương đồng nhất định về quyền của người DTTS. Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ về quyền của người DTTS theo quy định của pháp luật quốc tế. Lê Văn Lợi (2020), “Bảo đảm quyền của các dân tộc thiểu số nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [19]. Công trình 9
  17. tập trung phân tích, luận giải và khái quát một cách hệ thống lý luận về bảo đảm quyền của người DTTS. Trong đó khẳng định quyền của người DTTS ở nước ta luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, bảo đảm trong điều kiện cho phép, gắn với từng thời điểm của cách mạng. Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay, việc bảo đảm quyền của người DTTS đảm bảo phù hợp với luật pháp quốc tế. Công trình cũng chỉ ra một số vấn đề bấp cập và đề xuất phương hướng bảo đảm quyền của các DTTS ở nước ta trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay. * Một số đánh giá chung Các công trình nghiên cứu nêu trên đều chứa đựng những giá trị khoa học tác giả có thể nghiên cứu, kế thừa, như: Những vấn đề lý luận, tầm quan trọng bảo đảm quyền con người, yêu cầu đặt ra của các TAND trong bảo đảm quyền con người nói chung và quyền của người DTTS nói riêng. Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu các công trình trên, tác giả nhận thấy hầu hết các công trình đều tập trung nghiên cứu về quyền của người DTTS theo hướng bảo đảm quyền chung về phát triển đời sống kinh tế - xã hội, chưa có nhiều công trình nào nghiên cứu cụ thể về đảm bảo quyền của người DTTS theo hướng làm rõ trách nhiệm của các nhánh quyền lực nhà nước. Nghiên cứu vấn đề đảm bảo quyền của người DTTS từ phía trách nhiệm của Nhà nước, cụ thể là TAND với vai trò là cơ quan chủ chốt trong cải cách tư pháp thể hiện một góc nhìn mới về quyền con người và bảo đảm quyền con người; từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền của con người, bảo vệ quyền của công dân, bảo vệ quyền của người DTTS, song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách bài bản về vấn đề quyền bảo vệ quyền của người dân tộc thiểu số tại một cách bài bản và hệ thống. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Luận văn có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn cấp thiết, 10
  18. góp phần vào việc đảm bảo thực hiện bảo vệ quyền của người DTTS nói chung, bảo đảm quyền của người DTTS tại TAND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Xuất phát từ một số lý do nêu trên tác giả lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền của người dân tộc thiểu số tại Tòa án nhân dân huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk” làm Luận văn Thạc sĩ Luật học. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND huyện M’Drắk để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người DTTS trong thực tiễn hoạt động của TAND huyện M’Drắk. 3.2. Nhiệm vụ Xuất phát từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn xác định một số nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về quyền của người DTTS, nội dung quyền của người DTTS trong phạm vi bảo đảm của TAND; Phân tích, đánh giá thực tiễn công tác bảo đảm quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND huyện M’Drắk; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người DTTS trong thực tiễn hoạt động của TAND huyện M’Drắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Bảo đảm quyền của người DTTS tại TAND huyện M’Drắk, cụ thể: Nghiên cứu về lý luận, thực tiễn bảo đảm quyền của người DTTS tại TAND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về không gian: TAND huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk. 11
  19. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2020 đến năm 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền con người; trách nhiệm, quyền hạn của TAND trong bảo vệ quyền con người, quyền công dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp tác giả sử dụng trong luận văn, gồm: Phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, thống kê tình hình thực tiễn xét xử, giải quyết các loại án, phương pháp so sánh, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp nghiên cứu tài liệu để làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn của đề tài luận văn, cụ thể: Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng để phân tích làm rõ các luận điểm, các khái niệm, định nghĩa liên quan tới đề tài nghiên cứu; đồng thời sử dụng để phân tích đánh giá kết quả thu thập tài liệu, phỏng vấn sâu, thống kê thực tiễn tình hình xét xử, giải quyết các loại án… trong cả phần lý luận và thực tiễn của đề tài luận văn. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp để nghiên cứu các loại sách, giáo trình, tạp chí, báo cáo, tổng kết, đề tài, luận văn, luận án liên quan tới vấn đề đề tài nghiên cứu. Thông qua nghiên cứu các loại tài liệu để chắt lọc ra những nội dung phù hợp phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp thống kê tình hình thực tiễn xét xử, giải quyết các loại án: Sử dụng phương pháp để thống kê thực tiễn các vụ án, loại án, tình hình xét xử của TAND huyện M’Drắk trong 03 năm (từ năm 2020 đến năm 2022). Trên cơ sở đó, thu thập các số liệu, thông tin phục vụ cho đánh giá phần thực trạng của 12
  20. đề tài luận văn. Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp để so sánh các vụ án, loại án, tình hình xét xử của TAND huyện M’Drắk qua các năm, trên cơ sở đó rút ra những đánh giá, nhận định cần thiết. Phương pháp phỏng vấn sâu: Để góp phần làm rõ thêm một số vấn đề có liên quan đến đề tài luận văn mà các phương pháp nghiên cứu khác chưa có điều kiện phân tích, làm rõ. Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ thuộc TAND huyện M’Drắk và một số người DTTS huyện M’Drắk có liên quan nhằm làm rõ hơn những vấn đề tập trung nghiên cứu. Các cuộc phỏng vấn được sắp xếp để diễn ra tự nhiên, thoải mái nhất, các thông tin thu được đảm bảo khách quan, toàn diện. Sau khi phỏng vấn, các thông tin được tổng hợp, chắt lọc để lấy những thông tin phù hợp phục vụ cho phần đánh giá thực trạng của đề tài luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung quan trọng vào lý luận về vấn đề bảo đảm quyền con người, quyền của người DTTS, như: Làm rõ khái niệm, nội dung, ý nghĩa về đảm bảo quyền của người DTTS trong hoạt động của TAND; đưa ra những đánh giá về tính hợp lý, mức độ khả thi của bảo đảm các quyền người DTTS. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn chỉ ra những bất cập, hạn chế trong công tác xét xử, giải quyết các loại án nhằm tăng cường bảm đảo quyền của người DTTS trong các hoạt động của TAND. Đồng thời, đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền của người DTTS ở huyện M’Drắk, tỉnh Đắk Lắk, góp phần nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền con người của pháp luật Việt Nam, phù hợp với yêu cầu và xu thế quốc tế về vấn đề nhân quyền. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2