Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
lượt xem 7
download
Luận văn "Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đánh giá đúng thực trạng quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông, qua đó chỉ ra những như khó khăn, thách thức đối với việc bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp;
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... ...../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HƯNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK NÔNG, THÁNG 6 NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............/........... ....../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN HƯNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG ĐẮK NÔNG, THÁNG 6 NĂM 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ về “Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực; số liệu trong Luận văn là chính xác phản ánh tính khách quan trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Đắk Nông, ngày tháng năm 2022 Học viên Nguyễn Văn Hưng
- LỜI CẢM ƠN Việc viết Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô Học viện Hành chính quốc gia, kết hợp với kinh nghiệm của bản thân trong thực tiễn công tác. Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể, cá nhân trong và ngoài Học viện hành chính. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám đốc và quý thầy, cô thuộc Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Cương, công tác tại Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn!
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các phụ lục MỞ ĐẦU …………………………………………………………………01 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân………………...07 1.2. Kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân ………15 1.3. Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân …………………………………………………...18 1.4. Các yếu tố tác động tới bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân…………………….…23 Tiểu kết chương 1 ………………………………………………………….30 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông trong việc thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp... 31 2.2. Phân tích thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông…………….47 2.3. Đánh giá chung thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông………...60 Tiểu kết chương 2 ………………………………………………………….78
- Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG 3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp …...................................……………………………………...79 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông ……………………….87 Tiểu kết chương 3 …………………………………………………………104 KẾT LUẬN……………………………………………………………….105 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADPL: Áp dụng pháp luật BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CAND: Công an nhân dân CQĐT: Cơ quan điều tra ĐTV: Điều tra viên HĐND: Hội đồng nhân dân HĐXX: Hội đồng xét xử HTND: Hội thẩm nhân dân KSĐT: Kiểm sát điều tra KSV: Kiểm sát viên KSVTTPL: Kiểm sát việc tuân theo pháp luật KSXX: Kiểm sát xét xử KTBC: Khởi tố bị can KTVA: Khởi tố vụ án MTTQ: Mặt trận tổ quốc QCT: Quyền công tố TAND: Tòa án nhân dân THADS: Thi hành án dân sự THQCT: Thực hiện quyền công tố THTGTG: Thi hành tạm giữ tạm giam TNHS: Trách nhiệm hình sự TTDS: Tố tụng dân sự TTHC: Tố tụng hành chính TTHS: Tố tụng hình sự
- TTLT: Thông tư liên tịch UBTV: Ủy ban thường vụ VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN: Xã hội chủ nghĩa XXST: Xét xử sơ thẩm
- DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Thống kê tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố từ năm 2019 đến tháng 6/2022 ………………...……108 Phụ lục 2: Thống kê công tác thực hiện quyền công tố và kiểm soát điều tra các vụ án hình sự từ năm 2019 đến tháng 6/2022 .……………….……108 Phụ lục 3: Thống kê công tác THQCT và kiểm soát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố từ năm 2019 đến tháng 6/2022……………………109 Phụ lục 4: Thống kê công tác thực hiện quyền công tố và kiểm soát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự từ năm 2019 đến tháng 6/2022 …................109 Phụ lục 4a: Thống kê công tác thực hiện quyền công tố và kiểm soát xét xử phúc thẩm các vụ án hình sự từ năm 2019 đến tháng 6/2022 …………110 Phụ lục 5: Thống kê công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam từ năm 2019 đến tháng 6/2022 ……………………………………….………..….110 Phụ lục 5a: Thống kê công tác kiểm sát thi hành án hình sự từ năm 2019 đến tháng 6/2022 ………………………………………………………... 111 Phụ lục 6: Thống kê công tác kiểm sát việc giải quyết sơ thẩm các vụ, việc dân sự, hôn nhân từ năm 2019 đến tháng 6/2022 ……………………111 Phụ lục 6a: Thống kê công tác kiểm sát việc giải quyết phúc thẩm các vụ, việc dân sự, hôn nhân từ năm 2019 đến tháng 6/2022 ………………..112 Phụ lục 7: Thống kê công tác kiểm sát việc giải quyết án sơ thẩm hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động từ năm 2019 đến tháng 6/2022 …………………………………………………………………….112 Phụ lục 7a: Thống kê công tác kiểm sát việc giải quyết án phúc thẩm hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động từ năm 2019 đến tháng 6/2022 …………………………………………………………………….113
- Phụ lục 8: Thống kê công tác kiểm sát thi hành án dân sự từ năm 2019 đến tháng 6/2022 ………………………………………………………….113 Phụ lục 9: Thống kê công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết KNTC tại cơ quan tư pháp từ năm 2019 đến tháng 6/2022……114
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Viện kiểm sát nhân dân tập trung làm tốt chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” [12]. Yêu cầu trên đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm1992 (sửa đổi năm 2001) và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, BLTTHS năm 2003 và được tiếp tục khẳng định ở Hiến pháp 2013; Luật tổ chức Viện kiểm sát năm 2014 và BLTTHS năm 2015. Quan điểm về cải cách tư pháp được nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam: Cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định mục tiêu chiến lược là xây dựng nền tư pháp “trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[15] Và khẳng định vị trí pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước với vai trò kép: vừa là cơ quan thực hành quyền công tố vừa là cơ quan giữ quyền kiểm sát hoạt động tư pháp. Một lần nữa Đại hội Đảng lần thứ XIII xác định nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ là: “Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội…”. Tại phiên họp lần thứ tư, ngày 12/03/2012 của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, Đồng chí Trương Tấn Sang - Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước, Trưởng ban cải cách tư pháp Trung ương đã kết luận như sau: “Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án 1
- nhân dân, đồng thời tiếp tục đổi mới, kiện toàn đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và nhiệm vụ chính trị theo đúng chủ trương, đường lối đã được xác định trong các văn kiện của Đảng”. Nhận thức và quán triệt nghiêm túc tinh thần Nghị quyết của Đảng, trong những năm qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân đã có nhiều chuyển biến tích cực. Với số lượng rất lớn các vụ án hình sự được phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nhanh chóng, kịp thời bảo đảm sự nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, hạn chế thấp nhất không làm oan người vô tội đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Trong những năm qua, VKSND tỉnh Đắk Nông đã thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động của các cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh và thống nhất, phát huy vai trò tích cực của mình trong cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Song, bên cạnh những ưu điểm trên, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp còn bộc lộ những sai sót cần khắc phục. Để hoàn thành tốt chức năng của mình, xứng đáng là một công cụ sắc bén của Đảng trong việc bảo vệ Hiến pháp, ngành KSND phải tiếp tục phấn đấu phát huy thành tích, hạn chế và khắc phục khuyết điểm. Nhằm góp phần làm sáng rõ thêm về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sĩ Luật, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2
- Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về công tác thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp. Các công trình nghiên cứu này đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành và trong các luận án Tiến sỹ, các luận văn Thạc sỹ, một số giáo trình giảng dạy về chuyên ngành, về đào tạo Kiểm sát viên, các sách tham khảo và trong các đề tài nghiên cứu cấp bộ do VKSND tối cao thực hiện. Đáng chú ý là một số công trình như: Đỗ Xuân Hưng (2016), Chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử phúc thẩm hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội; Phạm Anh Đức (2016), Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội Nguyễn Công Cường (2016), Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Kim Ngân (2016), Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội; Và nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả khác. Vì vậy có thể coi đề tài “Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông” đã kế thừa, phát triển và là công trình đầu tiên nghiên cứu về lĩnh vực này tại VKSND tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Hệ thống hoá cơ sở lý luận, pháp lý về bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp. Đánh giá đúng thực trạng quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông, qua đó chỉ ra những như khó khăn, thách thức đối với việc bảo đảm 3
- thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp; Đưa ra phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Nhằm thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, Nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp; - Thứ hai, Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông; - Thứ ba, Rút ra khó khăn, thách thức để đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn việc bảo đảm hoạt động thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp, nên đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn việc bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông nói riêng và Việt Nam nói chung. Tác giả xác định phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông bởi lẽ đây là cấp trực tiếp kiểm sát giải quyết phần lớn các vụ, việc theo quy định và cũng là vấn đề cần phải làm rõ để xác định cơ chế bảo đảm và vì sao cần phải bảo đảm hoạt động đối với ngành kiểm sát về tổ chức và hoạt động theo pháp 4
- luật hiện hành; cơ sở bảo đảm; những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng có hiệu quả bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. 5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, nền tảng về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm; về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Đặc biệt là quan điểm chỉ đạo về cải cách tư pháp được thể hiện trong Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số: 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số: 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị và Kết luận số: 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị, những quan điểm trên được cụ thể hóa trong Hiến pháp 2013. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác - Lê Nin, học viên sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã hội, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh...để triển khai nghiên cứu của mình trong quá trình viết luận văn. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học cấp độ Thạc sỹ một cách tương đối toàn diện và có hệ thống về thực trạng THQCT và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện KSND tỉnh Đắk Nông, qua đó có một số đong1 góp sau đây: 5
- - Về lý luận: Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về bảo đảm quyền thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp. - Về thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp tại VKSND tỉnh Đắk Nông; đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm bảo đảm hoạt động thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn, gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân. Chương 2: Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Bảo đảm thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân 1.1.1. Khái niệm thực hiện quyền công tố 1.1.1.1. Khái niệm quyền công tố Để tìm hiểu quyền công tố là gì, thì trước tiên cần hiểu “Công tố” là gì? Theo Đại từ điển tiếng Việt, “công” có nghĩa là “thuộc về Nhà nước, tập thể, trái với tư” [62, tr.453], còn “tố” có nghĩa là “nói về những sai phạm, tội lỗi của người khác một cách công khai trước người có thẩm quyền hoặc trước nhiều người” [62, tr.459]; “Công tố” có nghĩa là “điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước Tòa án” [62, tr.1663]. Ở Việt Nam, thuật ngữ "quyền công tố" chính thức được ghi nhận lần đầu tiên về mặt hiến định trong Hiến pháp năm 1980 (Điều 138) và sau đó là Hiến pháp năm 1992 (Điều 137) [19, 20]; ngoài ra, cụm từ này còn được đề cập trong BLTTHS năm 1988, BLTTHS năm 2003 (Điều 23); Điều 20 BLTTHS năm 2015 [30]; Luật Tổ chức VKSND năm 1981 (Điều 1- 3) [21] ; Luật tổ chức VKSND năm 1992 (các Điều 15-16) [22]; Luật tổ chức VKSND năm 2002 (Điều 1, 3, 12, 13,16,17, 19) [23]; Luật tổ chức VKSND năm 2014 (Điều 2, 3) [27]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn bản của Nhà nước ta (từ UBTV Quốc hội đến VKSNDTối cao) chính thức giải thích nội dung của quyền công tố. Quan điểm cho rằng: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về nhà nước, được nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta 7
- là Viện kiểm sát) để phát hiện tội phạm và truy cứu TNHS đối với người phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có chức năng THQCT phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội trước phiên tòa [37, tr.40]. Theo quan điểm này, quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh Nhà nước đối với người phạm tội. Với nhận thức của mình, tác giả ủng hộ quan điểm này về khái niệm quyền công tố, bởi các lý do sau đây: Thứ nhất, tác giả nhận thấy quan điểm này đã khẳng định được QCT là quyền của Nhà nước, nhân danh Nhà nước để buộc tội đối với người có hành vi vi phạm mà pháp luật hình sự coi là tội phạm xâm hại trật tự chung của xã hội và nó chỉ có trong lĩnh vực hình sự. Thứ hai, quan điểm cũng thừa nhận QCT gắn liền với quyền tài phán của Tòa án. Đó là quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội ra tòa và bảo vệ sự buộc tội trước phiên tòa. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng, không có nghĩa cứ phải đưa được người phạm tội ra tòa mới là thực hành QCT. Trên thực tế, QCT có thể bị triệt tiêu bất cứ lúc nào khi đối tượng tác động của QCT có đủ căn cứ để triệt tiêu. Thứ ba, quan điểm cũng thừa nhận quyền công tố chỉ có thể do một cơ quan thực hiện và độc lập với cơ quan tài phán (ở Việt Nam thực hiện quyền này là Viện kiểm sát). Thứ tư, quan điểm này cũng phù hợp với quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, phù hợp với tiến trình cải cách tư pháp, cụ thể là: Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa VII khẳng định: “Tập trung làm tốt chức năng công tố, bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều bị phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời” [11, tr.38]; 8
- Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khóa IX của Đảng đã chỉ rõ: “Viện kiểm sát tập trung làm tốt chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” [12, tr.51]; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra” [14]; Đặc biệt, Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nhấn mạnh “Trước mắt, VKSND giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” [3,tr.6]. Như vậy, chức năng THQCT từ trước đến nay vẫn luôn được giao cho VKSND thực hiện. Từ những ý kiến phân tích như trên tác giả đi đến kết luận: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các chức năng do Bộ luật tố tụng hình sự qui định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra tội phạm, truy tố và buộc tội người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Quyền này theo Hiến pháp 2013 được giao cho Viện kiểm sát nhân dân để phát hiện tội phạm, truy cứu TNHS đối với người phạm tội ra trước Toà án. 1.1.1.2. Khái niệm thực hiện quyền công tố Như đã phân tích ở trên, quyền công tố là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền công tố thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước và người phạm tội do chính hành vi phạm tội làm phát sinh. Để bảo đảm thực hiện quyền công tố trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, Quốc hội đã ban hành pháp luật, trong đó quy định các quyền năng pháp lý mà cơ quan có thẩm quyền được áp dụng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Các quyền năng đó được giao cho cơ quan nhà nước nào thực hiện để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội thì cơ quan đó được coi là thực hiện quyền công tố. Theo pháp luật nước ta, thuật ngữ “thực hành quyền công tố” lần đầu tiên được quy định trong Hiến pháp năm 1980 khi quy định về chức năng của 9
- Viện kiểm sát nhân dân [19]. Từ đó đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tiếp tục thực hiện chức năng thực hành quyền công tố theo quy định tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992 [20], Điều 107 Hiến pháp năm 2013 [26], Điều 20 BLTTHS năm 2015 [30]. Như vậy, trong tiến trình cải cách tư pháp, chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát vẫn được giữ nguyên. Hay nói cách khác, chủ thể của việc thực hành quyền công tố theo quy định của nước ta là Viện kiểm sát nhân dân. Quá trình giải quyết vụ án hình sự phải trải qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau, mỗi giai đoạn có tính độc lập tương đối nhưng liên quan chặt chẽ với nhau. Mỗi giai đoạn thể hiện một nội dung nhất định của hoạt động tố tụng và giai đoạn tố tụng trước là tiền để cho giai đoạn tố tụng tiếp theo; giai đoạn tố tụng sau kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của giai đoạn trước đó nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời những thiếu sót, sai lầm của giai đoạn trước và tạo thành một quá trình tố tụng thống nhất và hoàn chỉnh. Theo pháp luật TTHS nước ta, VKS thực hiện các hành vi tố tụng thuộc nội dung của quyền công tố trong tất cả các giai đoạn tố tụng (từ khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử). Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng cụ thể mà việc sử dụng các quyền năng pháp lý của VKS cũng khác nhau. Như vậy, thực hành quyền công tố là quá trình hiện thực hoá quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội bằng các quyền năng tương ứng mà Nhà nước trao cho một cơ quan nhất định. Từ những nội dung nêu trên có thể hiểu: Thực hiện quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung QCT để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. 1.1.1.3. Khái niệm bảo đảm thực hiện quyền công tố 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 266 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 171 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 81 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn