intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

12
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch" tập trung nghiên cứu những vấn đề mang tính định hướng ứng dụng về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch, từ đó đề xuất giải pháp, góp phần đẩy mạnh nền cải cách hành chính của nước nhà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU HƯƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CẤP XÃ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – THÁNG 10 NĂM 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN THU HƯƠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CẤP XÃ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ HÀ NỘI – THÁNG 10 NĂM 2024
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn của GS.TS.Hoàng Thị Kim Quế. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau và đã ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra đề tài cũng sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là của riêng tôi, trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Tác giả Luận văn Phan Thu Hương
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn với đề tài “Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch” là quá trình học hỏi, đánh giá, nghiên cứu và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế tại các Cơ quan hành chính nhà nước của tác giả. Kể từ khi nhận quyết định giao đề tài là tháng 1/2022, sau khoảng thời gian nghiên cứu, tích lũy đúc kết kinh nghiệm, với được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, tác giả đã hoàn thành kỳ luận văn một cách trọn vẹn. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của lãnh đạo trường đã tổ chức cho chúng em quá trình học tập bổ ích, giúp chúng em học được nhiều điều từ thực tế khi làm việc tại cơ quan. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến GS.TS. Hoàng Thị Kim Quế, giảng viên hướng dẫn của em trong suốt những tháng nghiên cứu để tạo nên thành quả ngày hôm nay. Cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của cô. Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực để hoàn thành luận văn này nhưng vì đây là lần đầu tiếp xúc với việc nghiên cứu, bản thân em còn nhiều hạn chế nên bản luận văn còn thiếu xót. Kính mong nhận được sự nhận xét, đánh giá của các thầy cô để luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nội dung TTHC Thủ tục hành chính UBND Uỷ ban nhân dân XNTTHN Xác nhận tình trạng hôn nhân BHYT Bảo hiểm y tế BHXH Bảo hiểm xã hội CBCC Cán bộ công chức DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU TT TÊN BẢNG NỘI DUNG Trang 1 Bảng 1 Quy trình thực hiện thủ tục đăng ký hộ tịch tại 20 UBND phường Tây Mỗ 2 Bảng 2 Kết quả đăng ký khai sinh tại UBND phường 31 Tây Mỗ, từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2022 3 Bảng 3 Kết quả đăng ký khai tử tại UBND phường Tây 31 Mỗ từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2022 4 Bảng 4 Kết quả đăng ký kết hôn và giấy XNTTHN tại 32 UBND phường Tây Mỗ từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2022 5 Bảng 5 Kết quả đăng ký các việc hộ tịch khác tại 33 UBND phường Tây Mỗ từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2022
  6. MỤC LỤC I. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ......................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: ............................................1 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .....................................................3 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................................................4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...............................................................4 7. Bố cục của luận văn: ...............................................................................................4 II. PHẦN NỘI DUNG ...............................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CẤP XÃ ……………………………………….5 1.1. Khái niệm thủ tục hành chính (TTHC) nhà nước ................................................5 1.1.1. Thủ tục hành chính ............................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính nhà nước ......................................................7 1.2. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................................9 1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính .............................................................9 1.2.2. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính ...................................................9 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cải cách thủ tục hành chính....................10 1.3. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch ...........................................10 1.3.1. Khái niệm cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch....................................10 1.3.2. Đặc điểm của cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch ..............................11 1.3.3. Thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã. ..12 1.3.4. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã .............................12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CẤP XÃ ............................................................................16 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã ...................................................................16 2.2. Thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã..................................17 2.2.1. Thực trạng áp dụng quy định pháp luật trong cải cách TTHC về hộ tịch.......17 2.2.2. Quy trình thực hiện đăng ký hộ tịch cấp xã ....................................................20 2.3. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã ..............33 2.3.1 Ưu điểm ............................................................................................................35
  7. 2.3.2 Nhược điểm: .....................................................................................................37 2.3.3 Đơn giản hóa TTHC trong lĩnh vực hộ tịch .....................................................39 CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ CẢI CÁCH TTHC LĨNH VỰC HỘ TỊCH CẤP XÃ ............................................................................48 3.1. Mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã .............48 3.1.1. Mục tiêu hướng tới nền cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch đạt nhanh, gọn, chuẩn .................................................................................................................48 3.1.2. Phương hướng đề ra trong giai đoạn hiện nay. ...............................................48 3.2. Các giải pháp cơ bản về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. ..............................................................................................................................50 3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về các nội dung liên quan đến cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch .............................................................................50 3.2.2 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ công chức viên chức, nhân dân về tầm quan trọng của công tác hộ tịch ở cấp xã. ..............................................50 3.2.3. Củng cố, nâng cao năng lực đội ngũ công chức tư pháp – hộ tịch. ................52 3.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là công chức hộ tịch ...............................................................................................................53 3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính, xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. ................................................................................................................54 3.2.6. Bảo đảm các điều kiện về phương tiện, môi trường làm việc, cơ sở vật chất cho việc thực hiện số hóa ...................................................................................................57 3.2.7. Nghiêm túc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động đăng ký hộ tịch trên địa bàn .....................................................................57 3.2.8. Điểm đột phá trong cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch...................59 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. .............................................................................................60 3.3.1 Kiến nghị đối với cấp nhà nước .......................................................................60 3.3.2 Kiến nghị đối với cấp Thành Phố ....................................................................61 3.3.3 Kiến nghị đối với cấp quận, huyện ..................................................................62 3.3.4 Kiến nghị đối với những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đang đóng góp vào công cuộc cải cách TTHC lĩnh vực hộ tịch ...............................................................62 III. PHẦN KẾT LUẬN ...........................................................................................64 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  8. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Cải cách hành chính đang là một trong những nội dung được Đảng và nhà nước đặc biệt chú trọng. Cùng với nhịp vận động của toàn xã hội, cải cách thủ tục hành chính ở nước ta có những chuyển biến rõ rệt theo thời gian. Những nội dung này đã được thể hiện qua những quyết sách và chiến lược khá chính xác của nhà nước ta trong thời gian qua. Nhằm tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động của Ủy ban nhân dân ở mọi cấp trong việc thực hiện các Thủ tục Hành chính trong lĩnh vực tư pháp theo mô hình "một cửa", Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 1872/QĐ-BTP vào ngày 4/9/2020. Quyết định này chính thức công bố các thủ tục hành chính đã được điều chỉnh, bổ sung liên quan đến lĩnh vực hộ tịch. Đặc biệt, các quy định này áp dụng cho cơ quan đăng ký hộ tịch nội địa, nằm trong phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Điều này không chỉ thể hiện sự quan tâm chặt chẽ đối với quá trình hành chính mà còn là một bước quan trọng để tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hộ tịch. Quyết định này đồng thời là một dấu mốc quan trọng trong việc định hình chính sách tư pháp, hướng dẫn và kiểm soát sát sao, nhằm đảm bảo rằng mô hình "một cửa" được triển khai một cách linh hoạt và đồng bộ trên cả nước. Phương pháp làm việc theo cơ chế "một cửa liên thông" được xem xét là giải pháp xuất sắc nhất tính đến thời điểm hiện tại đối với cách thức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Đây không chỉ là một chiến lược đổi mới mà còn đánh dấu sự chuyển biến đáng kể trong tương tác giữa cơ quan hành chính nhà nước và cộng đồng, bao gồm tổ chức, công dân và doanh nghiệp. Cơ chế "một cửa liên thông" không chỉ giúp đơn giản hóa các Thủ tục Hành chính mà còn mang lại lợi ích đáng kể, như giảm thiểu sự phiền hà, giảm bớt chi phí, thời gian và công sức đầu tư từ phía tổ chức, người dân và doanh nghiệp. Điều này không chỉ thúc đẩy sự thuận lợi trong quá trình thực hiện các quy trình hành chính mà còn góp phần quan trọng vào việc tối ưu hóa hiệu suất và hiệu quả của hệ thống hành chính nhà nước ở cấp địa phương. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: Cải cách thủ tục hành chính luôn được Đảng, Nhà nước xác định là khâu quan trọng nhằm xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ, vì sự phát triển của đất 1
  9. nước. Hơn thế, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch lại càng quan trọng vì luôn có sự thay đổi theo từng thời kỳ phát triển của xã hội. Các nhà quản lý luôn linh hoạt, khéo léo trong việc áp dụng và cập nhật những điều mới trong pháp luật của nhà nước ta, để từ đo đưa ra các quyết định, văn bản phù hợp với thực tiễn. Cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã là cấp cơ sở, gần dân nhất nên luôn thu hút sự quan tâm, chú ý của các nhà khoa học, nhà quản lý chuyên về Luật. Có khá nhiều công trình nghiên cứu, luận văn, luận án, các bài báo nói về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch trong thời gian qua: - Bài “Hiệu quả từ việc cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch”, tác giả Phan Thị Thúy Diễm, trang Liên đoàn lao động tỉnh Sóc trăng ngày 12 tháng 11 năm 2021. - Bài “Hà Nội: Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch”, tác giả Hoài Thu Báo Hà Nội mới ngày 18 tháng 7 năm 2024. - Trương Hoàng Anh; TS Nguyễn Thị Kim Thoa hướng dẫn “Thực hiện pháp luật về đăng ký hộ tịch tại thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Luật học. - Nguyễn Thị Như; TS Phạm Hồng Quang hướng dẫn “Đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn xã Phượng Cách, huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật học. - Nguyễn Thu Hương; PGS.TS Bùi Thị Đào hướng dẫn “Thi hành Luật hộ tịch năm 2014 tại quận Hoàn Kiếm- Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ Luật học-. - Phạm Thị Huệ “Áp dụng pháp luật về hộ tịch- qua thực tiễn quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Luật học. Các công trình khoa học kể trên đã nghiên cứu về nhiều khía cạnh: thi hành, áp dụng luật Hộ tịch, các sự kiện, hiệu quả của cải cách thủ tục hành chính về hộ tịch…. Tuy nhiên, cho đến giờ chưa có công trình nào mới nghiên cứu chuyên sâu, đưa cái mới để phân tích đánh giá về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. 2
  10. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Nhằm mục đích nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, bên cạnh đó đề xuất quan điểm, giải pháp, đảm bảo hiệu quả cho việc cải cách. Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề mang tính định hướng ứng dụng về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch, từ đó đề xuất giải pháp, góp phần đẩy mạnh nền cải cách hành chính của nước nhà. 3.2. Nhiệm vụ: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã; - Phân tích, đánh giá hệ thống pháp luật về cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã; - Phân tích thực trạng triển khai áp dụng cải cách TTHC trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã, làm rõ các hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân tình trạng đó; - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính, luận văn tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ các vấn đề: - Lý luận về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. - Nghiên cứu, phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã; những ưu, nhược điểm và những thành tựu đã đạt được từ ví dụ phường Tây Mỗ - Nêu ra quan điểm, đánh giá tình hình từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Hiện nay, theo quy định của pháp luật dịch vụ công trực tuyến xác định 21 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thuộc thâm quyền giải quyết của cấp xã. Nội dung của luận văn nghiên cứu để đánh giá thực trạng quy định pháp luật về thủ tục và thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch ở cấp xã. Về không gian: nghiên cứu tại đơn vị hành chính là UBND cấp xã. Về thời gian: kế thừa số liệu từ năm 2019 đến 2022. 3
  11. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận : Luận văn được thực hiện trên quan điểm chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ chí Minh quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật, về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp điều tra xã hội học 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa các quan điểm, đánh giá quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã nói chung. Là tài liệu tham khảo mang tính hệ thống về thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. Nêu ra ưu điểm, thành tựu, bất cập, hạn chế của quá trình cải cách TTHC. Đề xuất những giải pháp có tính khả thi trong cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn, có thể là tài liệu tham khảo cho việc hoạch định, lập kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã trong giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. 7. Bố cục của luận văn: Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. - Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp cơ bản về cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch cấp xã. 4
  12. II. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Khái niệm thủ tục hành chính (TTHC) nhà nước 1.1.1. Thủ tục hành chính Khi nói đến thủ tục, chúng ta nhắc đến quá trình và phương pháp cụ thể để giải quyết công việc. Trên thực tế, để thực hiện một công việc một cách hiệu quả, ta cần thực hiện một chuỗi các hoạt động theo những quy định cụ thể, tuân thủ một trình tự có hệ thống và thực hiện từng bước một. Thủ tục, trong nghĩa rộng nhất, đại diện cho phương pháp và cách thức giải quyết công việc, bao gồm một loạt các công đoạn liên quan mật thiết theo một trình tự nhất định và quy luật thống nhất, với mục tiêu đạt được hiệu quả mong muốn. Theo Từ điển giải thích từ ngữ luật học Luật Hành chính, Luật tố tụng hành chính, Luật kinh tế của Trường Đại học Luật Hà Nội, thủ tục hành chính là: “Trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân tổ chức được ủy quyền hành pháp trong giải quyết công việc của nhà nước, giải quyết kiến nghị yêu cầu của công dân tổ chức”. 1 Trong giáo trình Thủ tục hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, khái niệm thủ tục hành chính được trình bày như sau: “Thủ tục hành chính là trình tự cách thức giải quyết công việc của các cơ hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân”.2 Mặc dù khi giải quyết về thủ tục hành chính, các quan niệm này chưa đồng nhất vì các nhà khoa học pháp lý khi tiếp cận về thủ tục hành chính đã tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên các quan niệm này có những điểm đồng nhất là khi nói về thủ tục hành chính thì các quan niệm này đều thống nhất cho rằng: Khi các chủ thể quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của mình để đưa pháp luật vào thực tiễn đời sống xã hội tác động đến một cá nhân và một tổ chức thi các chủ thể có thẩm quyền và cả nhân, tổ chức cùng thiết lập một quan hệ pháp luật 1 Trường Đại học Luật Hà Nội, (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học: Luật hành chính, Luật tố tụng hành chính, Luật quốc tế, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr.115. 2 Học viện hành chính Quốc gia (2012), giáo trình Thủ tục hành chính, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 7- 8. 5
  13. hành chính. Giữa cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền với cá nhân và tổ chức khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì các chủ thể thực hiện nhiều hành vi khác nhau và các hành vi đó diễn ra theo một trình tự nhất định (thứ tự thực hiện hành vi) trình tự đó không thể đảo lộn, hành vi nào diễn ra trước, hành vi nào diễn ra sau phải theo trình tự thực hiện đã được quy định. Thủ tục hành chính, được cơ quan nhà nước xây dựng, có mục đích chính là thi hành Hiến pháp và pháp luật, thực hiện chức năng và nhiệm vụ hành chính nhà nước. Các cơ quan hành chính chịu trách nhiệm thực hiện những thủ tục này với sự nghiêm minh và công bằng nhằm đảm bảo tính minh bạch trong quá trình thi hành pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc thủ tục hành chính không chỉ đóng vai trò là công cụ hỗ trợ cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý hành chính, mà còn là phương tiện giúp công dân, tổ chức và doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ đối với nhà nước. Thủ tục hành chính không chỉ mang tính chất quản lý mà còn là công cụ quan trọng giúp các cơ quan hành chính và nhà nước tổ chức và thực thi pháp luật trong phạm vi và thẩm quyền của mình. Điều này làm tăng tính ổn định và hiệu quả của quá trình giải quyết các vấn đề cụ thể. Để đáp ứng yêu cầu này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. Ngoài các quan niệm về thủ tục hành chính đã nêu ở trên, thủ tục hành chính còn được quy định ở trong các văn bản pháp luật của Nhà nước cụ thể như trong Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Thủ tục hành chính là; “Trình tự cách thức thực hiện là các hồ sơ và yêu cầu điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định cho các cơ quan tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân tổ chức” Theo tinh thần nội dung các văn kiện của Đảng (Nghị quyết đại hội Đảng VII, Nghị quyết trung ương lần thứ 8 khóa VII. Nghị quyết đại hội Đảng VIII, IX, X) và các văn bản pháp luật (Nghị quyết của chính phủ số 38/CP ngày 4/5/1994 về cải cách một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/09/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương tính tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 thì TTHC có nội dung rất rộng, bao gồm: “- Số lượng các hoạt động cụ thể cần được thực hiện để tiến hành những hoạt động quản lý nhà nước nhất định; 6
  14. - Trình tự và mối liên hệ giữa các hoạt động cụ thể; - Nội dung, mục dịch của các hoạt động cụ thể: - Cách thức và thời gian tiến hành.” Nhìn chung, đây là cách tiếp cận sâu sắc nhất đối với khái niệm về thủ tục hành chính, giúp tác giả đánh giá một cách toàn diện về ý nghĩa và vai trò của thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý của nhà nước. Phương pháp này cũng tạo ra điều kiện thuận lợi để nghiên cứu nhu cầu, xác định hướng đi, và đề xuất các biện pháp cải tiến thích hợp trong công tác quản lý hành chính. Hơn nữa, nó còn góp phần xây dựng nền hành chính ngày càng hiện đại, đáp ứng chính xác và toàn diện với các yêu cầu quản lý quốc gia hiện nay. Tóm lại, trên cơ sở kế thừa các yếu tố khái niệm về thủ tục hành chính nêu trên, tác giả xin định nghĩa thủ tục hành chính như sau: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện các hoạt động do tổ chức, trình tự thực hiện. hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân do các tổ chức chủ thể này tham gia hoạt động cụ thể trong quá trình quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phục vụ xã hội, nhân dân và bảo vệ an toàn nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân”. 1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính nhà nước - Đặc điểm thứ nhất thủ tục hành chính do quy phạm pháp luật hành chính quy định. Quy phạm pháp luật hành chính gồm 2 loại: quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục. Thứ nhất, quy phạm nội dung trực tiếp quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lý cũng như đối tượng quản lý trong khía cạnh hành chính. Những quy định này tập trung vào việc xác định rõ ràng các trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên liên quan. Thứ hai, quy phạm thủ tục tập trung vào cách thực hiện quy phạm nội dung, bao gồm cả quy phạm nội dung của các lĩnh vực pháp luật khác như hôn nhân và gia đình, đất đai, dân sự, và nhiều lĩnh vực khác. Quy phạm pháp luật hành chính này được thiết lập để: - Điều chỉnh các quan hệ liên quan đến thủ tục hành chính. - Bảo đảm tính bắt buộc trong việc thực hiện thủ tục, do chúng được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau. 7
  15. - Ngăn chặn lạm quyền và đảm bảo rằng thủ tục hành chính không bị lạc lõng hay thiếu hiệu quả trong việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể quản lí. - Đặc biệt quan trọng, bảo đảm rằng thủ tục hành chính không ảnh hưởng xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức. Tóm lại, điều này không chỉ nhằm mục đích đảm bảo sự hiệu quả và minh bạch trong quá trình giải quyết công việc, mà còn nhấn mạnh sự chấp hành trật tự và kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước. - Đặc điểm thứ hai, thủ tục hành chính được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi cơ quan hành chính, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể thực hiện hầu hết các TTHC. Nhưng trong nhiều trường hợp, TTHC trực tiếp được cán bộ công chức khi thực hiện công vụ để giải quyết các vấn đề liên quan đến cá nhân, tổ chức thì chính chủ thể này là chủ thể trực tiếp. Ngoài ra, khi xét trong mối quan hệ khác thì họ lại là chủ thể tham gia ví dụ như khi hành vi hành chính, quyết định hành chính của họ bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại lên cấp trên. - Đặc điểm thứ ba, thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc nội bộ của cơ quan nhà nước và công việc liên quan đến cá nhân tổ chức. Thủ tục hành chính giải quyết công việc nội bộ là các quy trình, thủ tục tiến hành các hoạt động quản lí được thực hiện trong nội bộ cơ quan, hệ thống cơ quan hay toàn bộ bộ máy nhà nước. Gồm các thủ tục về: quan hệ lãnh đạo với nhau, kiểm tra của các cơ quan nhà nước cấp trên đối với việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp dưới, quan hệ hợp tác và phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan cùng cấp và ngang cấp, ngang quyền. - Đặc điểm thứ tư, thủ tục hành chính có tính mềm dẻo, linh hoạt. Hoạt động quản lý nhà nước vẫn phong phú, đa dạng. Đối tượng quản lý quyết định nội dung và cách thức hoạt động. Vì thế cần có số lượng thủ tục hành chính tương ứng cho toàn bộ hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Mặt khác, việc bãi bỏ thủ tục hành chính cũ hết thời hạn hoặc không còn phù hợp để đưa ra thủ tục mới mang tính chất thời điểm, thay đổi các thủ tục đã có đặt ra khá thường xuyên đảm bảo thích ứng với sự biến đổi linh hoạt của hoạt động quản lí. 8
  16. 1.2. Cải cách thủ tục hành chính 1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính. Ví dụ như xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia để người dân đăng ký thủ tục online mà không cần trực tiếp đến cơ quan nhà nước để thực hiện; Bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, phát triển ứng dụng định danh điện tử Vneid, phát triển ứng dụng tương tác trực tuyến trên môi trường số giữa công dân, doanh nghiệp với chính quyền các cấp qua nền tảng “Công dân Thủ đô số” - iHaNoi… Cải cách thủ tục hành chính là một phần quan trọng trong quá trình cải cách hành chính, đặt ra để giải quyết những thách thức và vướng mắc hiện đang tồn tại trong hệ thống thủ tục. Cải cách thủ tục hành chính không chỉ giải quyết các hạn chế và khó khăn của hệ thống thủ tục hiện tại mà còn thể hiện sự tăng cường và củng cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính được coi là bước đột phá quan trọng trong công cuộc cải cách hệ thống hành chính quốc gia, có khả năng tạo ra sự chuyển biến toàn diện trong nền hành chính quốc gia. Để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống hành chính, việc cải cách thủ tục hành chính là không thể phủ nhận và là chìa khóa quan trọng để đảm bảo sự tiến bộ của đất nước. 1.2.2. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính Các yêu cầu, nguyện vọng chính đáng, quyền và nghĩa vụ hợp pháp mà cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phải thực hiện hầu như đều liên quan trực tiếp đến thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước các cấp. Thực tế ta vẫn còn duy trì nhiều loại thủ tục không cần thiết ở nhiều lĩnh vực khác nhau, thậm chí có nhiều loại thủ tục rắc rối, rườm rà, gây tốn thời gian, tiền bạc, công sức không cần thiết của các cá nhân, tổ chức khi cần làm các thủ tục. Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính cần bảo đảm tính hợp pháp, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong công việc hành chính của tổ chức, cá nhân, đồng thời các biện pháp rườm rà, trùng lặp, thiếu đồng bộ, dễ tình trạng gây tham nhũng, gây khó dễ cho người dân. Do đó, việc cần nhanh chóng đưa ra những phương án để đẩy nhanh công cuộc cải cách thủ tục hành chính là việc làm cần thiết, mang tính khách quan trong giai đoạn hiện nay. 9
  17. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cải cách thủ tục hành chính. Để thực hiện hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính phải đồng bộ từ khâu xây dựng, ban hành thủ tục hành chính đến tổ chức thực hiện thủ tục hành chính trong các cơ quan hành chính, đồng thời phụ thuộc vào sự hiểu biết, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Để đảm bảo hiệu quả của quy định này, các văn bản quy định, chức năng, và nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước cần phải được phân công một cách rõ ràng, hệ thống và nhất quán. Điều này là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự hoạch định linh hoạt và mạch lạc trong quá trình thực hiện các thủ tục. Các TTHC chỉ có hiệu quả khi chúng tuân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, đồng thời, chúng cần phải đáp ứng nhu cầu thực tế, thiết yếu, và hỗ trợ lợi ích của cả Nhà nước và người dân. Quá trình ban hành TTHC cũng đòi hỏi một chế độ chính sách chặt chẽ đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên, những người trực tiếp thực hiện các công vụ này. Chính sách này sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện TTHC, vì vậy, cần được xây dựng và duy trì một cách chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình thực hiện các quy định hành chính. Công tác cán bộ: Trên thực tế, sự hài lòng của người dân đối với hiện trạng chính quyền về các thủ tục chịu ảnh hưởng rất lớn từ phương pháp giải quyết vấn đề và thái độ, hành động của cán bộ, công chức, viên chức. Cơ sở vật chất: Sự chú trọng vào ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách TTHC đòi hỏi sự đầu tư đầy đủ và hiện đại vào cơ sở vật chất. Nếu không có sự trang bị đầy đủ và đảm bảo bảo dưỡng, nâng cấp định kỳ, việc thực hiện hiệu quả các biện pháp cải cách này sẽ gặp khó khăn. Công khai, minh bạch TTHC: Quá trình công khai và minh bạch TTHC, cũng như quy trình thực hiện chúng, đòi hỏi sự thực hiện chính xác, đúng thời điểm, và tuân thủ các quy định. Các biện pháp công khai và minh bạch phải được thực hiện một cách linh hoạt, đảm bảo tính thuận tiện, giúp người dân dễ dàng tiếp cận, tiếp thu, và hiểu rõ về quy trình TTHC. 1.3. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch 1.3.1. Khái niệm cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch Hộ tịch là một khái niệm được sử dụng một cách phổ biến và rộng rãi cũng bởi nó gắn liền với đời sống của mỗi công dân. Điều 1, Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 (Nghị định này thay thế cho Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10
  18. 10/10/1998) quy định: “Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến chết”. Còn theo khoản 1 Điều 2 Luật Hộ tịch 2014 định nghĩa: “Hộ tịch là những sự kiện được quy định về việc xác nhận khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi. cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử; xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến chết.” Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch chính là giảm bớt những thủ tục không cần thiết và tiết kiệm thời gian, tránh gây phiền hà cho nhân dân khi đến cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến những sự kiện của cá nhân về khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi. cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử…. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư là hoạt động đăng ký hộ tịch. 1.3.2. Đặc điểm của cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch Thứ nhất, hộ tịch là quyền nhân thân và nó gắn liền với mỗi cá nhân. Cụ thể ở đây, trong quá trình trưởng thành của mỗi con người đều có những thông tin liên quan đến bản thân của minh, những thông tin nay sẽ quyết định tư cách pháp lý của cá nhân đó và được ghi nhận Thông tin hộ tịch cơ bản của mỗi người gắn liền với các sự kiện sau sinh, tử, kết hôn, ly hôn, giám hộ, ngoài ra còn có một số sự kiện như nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con, thay đổi họ, tên, xác định lại dân tộc.... Thứ hai, hộ tịch không chỉ là quyền nhân thân và nó cũng không thể chuyển giao cho một cá nhân khác. Đây cũng được coi là hệ quả của đặc điểm thứ nhất khi hộ tịch được coi là quyền nhân thân. Thứ ba, hộ tịch mang bản chất quyền lực nhà nước. Hộ tịch được coi là quyền nhân thân, tuy nhiên, thông tin nhân thân của các cá nhân cần đăng ký quản lý lại phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. Nhà nước đặt ra những tiêu chí về các thông tin này và dựa vào đó để cả biệt hóa từng cá nhân trong xã hội và quản lý tình trạng nhân thân của mỗi cá nhân nhằm mục đích quản lý của Nhà nước. Và Nhà nước cũng đặt ra một số chế tài đối với những chủ thể có hành vi vi phạm khi thực hiện thủ tục kê khai hộ tịch. 11
  19. 1.3.3. Thủ tục hành chính lĩnh vực hộ tịch thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã. Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hộ tịch thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp. Theo đó, tại Quyết định có 20 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã), 15 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố (UBND cấp huyện), 01 thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. - Lĩnh vực hộ tịch thực hiện tại UBND cấp xã, phường gồm các thủ tục đăng ký khai sinh; kết hôn; khai tử; Đăng ký nhận cha, mẹ, con; khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con; khai sinh có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới; kết hôn có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới; Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới; khai tử có yếu tố nước ngoài tại khu vực biên giới; khai sinh lưu động; kết hôn lưu động; khai tử lưu động; khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân; Đăng ký giám hộ; đăng ký chấm dứt giám hộ; Thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch; Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Cấp bản sao trích lục; Đăng ký lại khai sinh; Đăng ký lại kết hôn; Đăng ký lại khai tử. 1.3.4. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch cấp xã Công tác cải cách thủ tục hành chính đang là một trong những công tác được quan tâm nhất hiện nay. Việc cải cách thủ tục hành chính nói riêng, hay lĩnh vực hộ tịch nói chung vẫn đang có sự cải thiện từng ngày và có những tiến bộ vượt bậc. Đặc biệt là việc người dân đến cơ quan hành chính nhà nước nộp hồ sơ được phục vụ tốt hơn, không còn “cơ chế xin- cho” như trước đây. Không ngẫu nhiên mà Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII của Đảng đã đề ra một trong những giải pháp phòng, chống sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, đó là: “Các cấp ủy, tổ chức đảng chỉ đạo rà soát, hoàn thiện các quy định, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ cơ chế “xin-cho”, “duyệt-cấp”. Một ví dụ điển hình của việc cải cách thủ tục hành chính là điểm sáng trong việc thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị đối với Thành phố Hà Nội: Đó là ủy quyền cho công chức Tư pháp- Hộ tịch ký chứng thực. Có nghĩa là thẩm 12
  20. quyền ký chứng thực sẽ vẫn giữ nguyên đối với các lãnh đạo UBND cấp xã, phường, nhưng chủ tịch UBND cấp xã phường ủy quyền cho công chức Tư pháp- Hộ tịch có quyền ký chứng thực. Việc triển khai nội dung ủy quyền ký chứng thực cho công chức tư pháp- hộ tịch mang lại hiệu quả tốt. Công dân đến làm hồ sơ chứng thực (bao gồm chứng thực bản sao từ bản chính và chứng thực chữ ký) tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được giải quyết nhanh chóng, giảm áp lực cho các đồng chí lãnh đạo để tập trung chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ khác của cấp xã, phường . Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thực hiện có hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kịp thời tổ chức thực hiện các chỉ đạo của Bộ Tư pháp về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch. Chỉ đạo Sở Tư pháp hướng dẫn, đôn đốc cấp huyện, cấp xã thi hành Luật Hộ tịch, các văn bản hướng dẫn thi hành bảo đảm giải quyết tốt các yêu cầu đăng ký hộ tịch của người dân; thường xuyên rà soát, chuẩn hóa các thủ tục hành chính về hộ tịch để kịp thời niêm yết công khai tại Bộ phận Một cửa tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện Thủ tục hành chính. Nhà nước ta cần tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo phối hợp với Công an Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã rà soát, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh, xác định quốc tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài, đảm bảo quyền được đăng ký khai sinh, đăng ký cư trú, quyền cơ bản về học tập, khám chữa bệnh đối với trẻ em. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc của Bộ Tư pháp về Số hóa Sổ hổ tịch, giấy tờ hộ tịch; Chỉ đạo Sở Tư pháp, UBND cấp huyện và UBND cấp xã rà soát, thu thập, thống kê các loại Sổ Hộ tịch để cập nhật, chuyển đổi vào phần mềm dùng chung của Bộ Tư pháp. Trong đó , cụ thể là ở Hà Nội, một số đơn vị trên địa bàn đã thực hiện việc số hóa dữ liệu hộ tịch như: quận Hoàn Kiếm, quận Ba Đình, quận Bắc Từ Liêm, quận Nam Từ Liêm, quận Hai Bà Trưng. Tặng bằng khen cho các tập thể, cá nhận có thành tích 05 năm thực hiện Thông tư liên tịch số 05/TTLT-BTP-BCA-BYT liên thông TTHC đăng ký khai sinh- đăng ký thường trú- cấp thẻ bảo hiểm y tế; Chỉ đạo tăng cường phối hợp triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, hưởng chế độ tử tuất, hỗ trợ chi phí mai táng, hưởng mai táng phí phát 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2