intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn của Đoàn đại biểu tỉnh Long An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

4
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu về lý luận, thực trạng và những quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội với mục đích, xem xét, đánh giá những quy định của pháp luật về hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội còn những hạn chế, bất cập gì. Từ đó đề ra những giải pháp tối ưu nhằm đổi mới hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội ngày càng hoàn thiện hơn để làm cơ sở pháp lý cho việc thi hành theo Hiến pháp và pháp luật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính: Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn của Đoàn đại biểu tỉnh Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG THỊ THÚY OANH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH – TỪ THỰC TIỄN CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG THỊ THÚY OANH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH – TỪ THỰC TIỄN CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU TỈNH LONG AN Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Tiến Hiệp TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Bài luận văn tốt nghiệp trình độ thạc sĩ với tên đề tài “Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn của Đoàn đại biểu tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của tôi. Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của cá nhân trong đó các dữ liệu, thu thập từ những tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng, không mang tính sao chép và nội dung này chưa từng được công bố. Tác giả luận văn Dương Thị Thúy Oanh
  4. LỜI CẢM ƠN Qua quá trình tìm hiểu và tôi đã chọn theo học tại Trường Học viện Hành chính Quốc gia tại phân viện Thành phố Hồ Chí Minh niên khóa 2021- 2023. Tuy nhiên, trong quá trình ôn thi, thi và học cũng là giai đoạn đại dịch Covid bùng nổ nên đây là giai đoạn đi lại khó khăn chung của toàn xã hội. Được sự động viên, hỗ trợ giúp đỡ của quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia trong suốt quá trình theo học tại trường. Qua đây, tôi xin bày tỏ tấm chân tình, lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện; các Ban, khoa, phòng; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng như quý thầy, cô của Học viện đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho cá nhân tôi nâng cao kiến thức vững chắc để phục vụ trong công việc. Ngoài ra, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ. Nguyễn Tiến Hiệp là người Thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Tôi không chỉ được giúp đỡ của quý Thầy cô Học viện Hành chính Quốc mà còn được Văn phòng đại biểu Quốc hội tỉnh Long An đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu, tài liệu quý báo để phục vụ cho bài luận văn. Ngoài ra, tôi còn được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám đốc, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè luôn động viên tôi hoàn thành nhiệm vụ trong công tác và học tập. Qua đây, tôi xin cảm ơn tất cả mọi người. Bản thân tôi luôn cố gắng hoàn thành tốt luận văn “Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn của Đoàn đại biểu tỉnh Long An” cho công trình nghiên cứu khoa học, luận văn của tôi không tránh những thiếu sót, hạn chế. Tôi tha thiết được nhận sự tham gia đóng góp xây dựng quý báo từ quý thầy, cô để luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
  5. Xin chân thành cảm ơn! Tp.Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2023 Tác giả Dương Thị Thúy Oanh
  6. MỤC LỤC Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ cái viết tắt Chương I: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH ........................................................................................... 7 1.1 Khái quát về Quốc hội................................................................... 7 1.1.1 Vị trí pháp lý của Quốc hội ......................................................... 7 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội ....................... 8 1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Quốc hội (sơ đồ) ....................................... 11 1.2 Nội dung điều chỉnh của pháp luật về địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH ............................................................................................................. 12 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn ĐBQH ............... 12 1.2.2 Vị trí, vai trò của Đoàn đại biểu Quốc hội ............................... 14 1.2.3 Quá trình hình thành và phát triển của Đoàn ĐBQH ............ 17 1.2.4 Các điều kiện đảm bảo cho Đoàn ĐBQH hoạt động ............... 20 1.2.5 Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH ............................................................................................ 21 1.2.4.1 Giai đoạn trước Hiến pháp 2013 ............................................... 21 1.2.4.2 Giai đoạn sau Hiến pháp 2013................................................... 22 1.3 Mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với các cơ quan của Quốc hội và cử tri .......................................................................................... 23 1.3.1 Mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Ủy ban Thường vụ Quốc hội..................................................................................................... 23
  7. 1.3.2 Mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội .................................................................... 24 1.3.3 Mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ........................................................................................... 25 1.3.4 Mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội với cử tri.............. 26 Chương II: THỰC TRẠNG QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU TỈNH LONG AN ................................................................................ 29 2.1 Cơ cấu tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Long An ..... 29 2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Long An khóa XIV (2016-2021).................................................................................... 29 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Long An khóa XV (2021-2026) ..................................................................................... 30 2.2 Bộ máy tham mưu, giúp việc của Đoàn ĐBQH tỉnh Long An.32 2.3 Mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Long An với các cơ quan khác trong việc tổ chức tiếp xúc cử tri ................................... 34 2.4 Kết quả đạt được ......................................................................... 35 2.4.1 Về hoạt động xây dựng pháp luật ............................................. 35 2.4.1.1 Đoàn ĐBQH khóa XIV (nhiệm kỳ 2016-2021) ........................ 35 2.4.1.2 Đoàn ĐBQH khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026 ........................... 36 2.4.2 Về hoạt động giám sát, khảo sát ............................................... 38 2.4.2.1 Đoàn ĐBQH khóa XIV (nhiệm kỳ 2016-2021) ........................ 38 2.4.2.2 Đoàn ĐBQH khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026 ........................... 39 2.4.3 Về hoạt động chất vấn .................................................................. 42 2.4.3.1 Đoàn ĐBQH khóa XIV (nhiệm kỳ 2016-2021) ........................ 42 2.4.3.2 Đoàn ĐBQH khóa XV (nhiệm kỳ 2021-2026) ......................... 43 2.4.4 Về hoạt động tiếp xúc cử tri ...................................................... 44
  8. 2.4.4.1 Đoàn ĐBQH khóa XIV (nhiệm kỳ 2016-2021) ........................ 44 2.4.4.2 Đoàn ĐBQH khóa XV (nhiệm kỳ 2021-2026) ......................... 46 2.4.5 Về hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị của công dân ......................................................... 47 2.4.5.1 Hoạt động tiếp công dân ............................................................ 47 2.4.5.2 Hoạt động tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. ................................................................................................ 48 2.5 Những khó khăn, hạn chế tồn đọng ........................................... 50 2.6 Nguyên nhân ................................................................................ 52 Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐOÀN ĐBQH TỈNH ..................................................................................... 54 3.1 Giải pháp đối với Đoàn ĐBQH tỉnh Long An .......................... 55 3.1.1 Đối với công tác xây dựng pháp luật. ....................................... 55 3.1.2 Đối với hoạt động khảo sát, giám sát........................................ 56 3.1.3 Tiếp xúc cử tri ............................................................................ 60 3.1.4 Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.......................................................................................................... 62 3.1.5 Công tác phối hợp...................................................................... 63 3.2 Các giải pháp nâng cao quyền và nghĩa vụ của ĐBQH trên phạm vi cả nước............................................................................................. 64 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ................................................. 64 3.2.2 Về cơ cấu tổ chức ...................................................................... 71 3.2.1.1 Đổi mới cơ cấu ĐBQH .............................................................. 71 3.2.1.2 Về cơ cấu nữ ĐBQH.................................................................. 73 3.2.1.3 Một số cơ cấu khác .................................................................... 74 3.2.3 Chế độ đãi ngộ ........................................................................... 75
  9. 3.2.4 Các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Đoàn ĐBQH ............................................................................................ 77 3.2.4.1 Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho ĐBQH ................................ 77 3.2.4.2 Tăng cường năng lực của Văn phòng Đoàn ĐBQH.................. 78 3.2.4.3 Đổi mới phương thức hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh............ 78 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................... 82 Phụ lục 1: ............................................................................................. 89 Phụ lục 2: ............................................................................................. 93 Biểu đồ 1: Cơ cấu tổ chức Đoàn ĐBQH tỉnh Long An ....................... 97 Biểu đồ 2: Cơ cấu tổ chức ĐBQH Việt Nam từ khóa 11 đến khóa 15 98
  10. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ĐBQH: Đại biểu Quốc hội HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc UBND: Ủy ban nhân dân UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc UBTVQH: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Xuất phát từ bản chất nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Đoàn đại biểu Quốc hội là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu ra tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [Đ43, 27]. Như vậy, Đoàn ĐBQH chỉ là tổ chức đặc thù của Quốc hội và là cánh tay nối dài của Quốc hội để thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ mà Quốc hội giao phó nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Tuy nhiên, Đoàn ĐBQH thuộc trung ương hay địa phương thì chưa được pháp luật quy định. Do đó, để bảo vệ được công dân thì Đoàn đại biểu Quốc hội phải có vị trí pháp lý rõ ràng, chặt chẽ. Xuất phát từ vấn đề này, tôi chọn đề tài “Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn của Đoàn đại biểu tỉnh Long An” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp sau Đại học của bản thân. Với đề tài này, tôi tiến hành tìm hiểu các quy định của về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Đoàn ĐBQH trong đó có những ưu, khuyết điểm nào cần khắc phục. Đồng thời, đề ra những giải pháp nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của Đoàn ĐBQH. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, chất lượng hoạt động của Đoàn ĐBQH hội tỉnh ngày càng được quan tâm và chú trọng về cả hình thức và nội dung. Bởi thông qua các hoạt động của Đoàn ĐBQH có thể giúp cơ quan Nhà nước kịp thời phát hiện các hoạt động có dấu hiệu vi phạm pháp luật, những hành vi sai trái. Từ đó, đề những biện pháp khắc phục góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy nhà nước, đồng thời kiểm soát tốt về quyền lực của nhà nước từ Trung ương đến địa phương, từ bên trong bộ máy nhà nước cũng như bên
  12. 2 ngoài bộ máy nhà nước. Ngoài ra, Đoàn ĐBQH tỉnh chính là cơ quan quyền lực của nhân dân ở địa phương và thay mặt nhân dân bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các cử tri. Các sách chuyên khảo PGS. TS Trương Hồng Hà (2015), Hoạt động giám sát của Quốc hội Việt Nam trong cơ chế giám sát quyền lực nhà nước, nhà xuất bản Chính trị quốc gia. Cuốn sách này tập trung lý giải cơ sở lý luận và thực tiễn cơ chế giám sát quyền lực và hoạt động giám sát quyền lực của Quốc hội Việt Nam và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện những cơ chế này. TS. Vũ Thị Mỹ Hằng (2020), Thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà nước của Quốc hội hiện nay, nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật. Cuốn sách này trình bày về các cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám sát, từ trạng trạng đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động giám sát quyền lực của nhà nước. Viện nghiên cứu lập pháp (2016), Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kế thừa, đổi mới và phát triển, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia sự thật. Quyển sách này trình bày những kết quả đạt được của Quốc hội từ khóa I đến khóa XII để làm cơ sở tiền đề cho Quốc hội kế thừa, đổi mới nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả cho hoạt động của Quốc hội. Văn phòng Quốc hội (2006), Quốc hội Việt Nam 60 năm hình thành và phát triển, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Trong quyển sách này viết về các bài phát biểu, các trình bày thảo luận tại Hội thảo và các trình bày các bài viết theo chuyên đề. - Một số bài báo tham khảo.
  13. 3 - Bài luận văn: Địa vị pháp lý và hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội – Qua thực tiễn tỉnh Bắc Giang của tác giả Hoàng Huy Việt. Trong đề tài luận văn của tác giả Hoàng Huy Việt tuy có nêu địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh nhưng chưa thể hiện rõ nét về địa vị cũng như mối quan hệ giữa Đoàn đại biểu Quốc hội và cử tri. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu khoa học nói trên chỉ đề cập đến một số vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát của Quốc hội, của ĐBQH, đại biểu HĐND, chưa có công trình nghiên cứu nào nói rõ về địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh một cách toàn diện. Chính vì vậy, đề tài Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn của Đoàn đại biểu tỉnh Long An được nghiên cứu một cách toàn diện về tổng thể địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Luận văn nghiên cứu về lý luận, thực trạng và những quy định pháp luật về địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội với mục đích, xem xét, đánh giá những quy định của pháp luật về hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội còn những hạn chế, bất cập gì. Từ đó đề ra những giải pháp tối ưu nhằm đổi mới hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội ngày càng hoàn thiện hơn để làm cơ sở pháp lý cho việc thi hành theo Hiến pháp và pháp luật 3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nghiên cứu như đã trình bày ở phần trên, luận văn tốt nghiệp chuyên ngành luật Hiến pháp – Luật Hành chính, tôi cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản như sau:
  14. 4 Một là, khái quát được các khái niệm, địa vị pháp lý cũng như tìm hiểu các tính chất pháp lý của Đoàn Đại biểu Quốc hội qua từng thời kỳ khác nhau. Hai là, từ thực tiễn hoạt động của Đoàn đại biểu tỉnh Long An, trong đó bao gồm kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập trong các văn bản quy định về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ của Đoàn đại biểu tỉnh và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc hội. Ba là, đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh có địa vị pháp lý rõ ràng hơn để chất lượng hoạt động được nâng cao. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn này chính là Địa vị pháp lý của Đoàn ĐBQH tỉnh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Trong luận văn này, người viết đã giới hạn phạm vi không gian trên địa bàn tỉnh Long An, giới hạn về thời gian từ khóa XIV đến năm 2023. Nội dung nghiên cứu trong các bản Hiến pháp như Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2020; Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015; Nghị quyết số 134/2020/QH14 về tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề, chất vấn trong nhiệm kỳ khóa XIV và một số nghị quyết trong nhiệm kỳ khóa XIII; Nghị quyết số 47/2022/QH15 về Chương trình giám sát của Quốc hội năm 2023; 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
  15. 5 5.1 Phương pháp luận Đề tài nghiên cứu được xây dựng dựa trên nền tảng học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm xây dựng của Đảng cũng như chính sách pháp luật của Nhà nước làm cơ sở phương pháp luận (chương 1). 5.2 Phương pháp nghiên cứu Trong phần nghiên cứu đề tài luận văn “Địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh – Từ thực tiễn của Đoàn đại biểu tỉnh Long An” tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu phổ biến như phân tích, tổng hợp; thống kê; so sánh và cuối cùng là phương pháp lịch sử. Trong đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu các quy định của pháp luật về địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (chương 1) để có thể khái quát cơ chế của hoạt động này, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị phù hợp để địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh ngày càng được hoàn thiện, không bị chồng chéo, trùng lắp các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật; sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh (chương 2) trong phần thực trạng để so sánh, đánh giá kết quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh để tìm ra những hạn chế, khuyết điểm; Cuối cùng tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp vào chương 3 để đề ra những giải pháp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1 Ý nghĩa lý luận Luận văn này làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận về địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh như khái niệm, mục đích, ý nghĩa để làm cơ sở
  16. 6 cho việc đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Từ nghiên cứu trong thực tiễn và hệ thống pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh đã chỉ ra những hạn chế, bất cập hiện nay trong các quy định của pháp luật để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật. 7. Kết cấu nội dung Nội dung chính của luận văn được xây dựng thành ba chương: Chương 1: Khái quát về địa vị pháp lý của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh. Chương 2: Thực trạng quyền và nghĩa vụ của Đoàn ĐBQH tỉnh Long An. Chương 3: Giải pháp đảm bảo quyền và nghĩa vụ của Đoàn ĐBQH
  17. 7 PHẦN NỘI DUNG: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH – TỪ THỰC TIỄN CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU TỈNH LONG AN Chương I: KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH 1.1 Khái quát về Quốc hội 1.1.1 Vị trí pháp lý của Quốc hội Quốc hội Việt Nam không chỉ thực hiện các chức năng về quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước mà Quốc hội còn có vai trò giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước, những nội dung này được quy định trong Điều 69 Hiến pháp năm 2013. “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước” [Đ 69, 16]. Quốc hội có vị trí, tính chất pháp lý vô cùng đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị và nó được ghi nhận trong các bản Hiến pháp. Nghị viện nhân dân khi mới vừa thành lập có vị trí vô cùng đặc biệt bởi chính Nghị viện là cơ quan quyền lực cao nhất để giải quyết các vấn đề lớn của đất nước, không chỉ đặt ra chính sách pháp luật mà Nghị viện còn có quyền quyết định vấn đề ngân sách, đặc biệt là chuẩn y các hiệp ước mà Chính phủ nước ta ký với nước ngoài. Hiến pháp năm 1959 tên gọi của Nghị viện không còn được ghi nhận, Nghị viện lúc này được thay thế bằng tên gọi Quốc hội. Khi đó, Quốc hội được xác định là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất (Điều 43) và là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp (Điều 44). Đây là một trong những
  18. 8 quy định mới được mở rộng về quyền của Quốc hội, với quy định này có thể được xem là một dấu ấn mới, một bước ngoặt mới để dần dần chuyển hóa từ chế độ sắc lệnh sang chế độ đạo luật ở nước ta. Để chế độ đạo luật hoạt động có hiệu quả, chúng ta cần phải có một bản Hiến pháp quy định càng chi tiết về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội thì hoạt động của Quốc hội càng mang lại nhiều hiệu quả thiết thực hơn. Vị trí pháp lý của Quốc hội theo Hiến pháp năm 1992 không chỉ được tiếp tục ghi nhận và kế thừa mà nó còn được bổ sung. Lúc này, Quốc hội còn được bổ sung thêm vai trò giám sát tối cao trong mọi hoạt động của nhà nước. Trong bản Hiến pháp mới này, Quốc hội đã thiết lập lại cơ cấu tổ chức của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó có sự phân công, phân nhiệm giữa các quyền lực với nhau trong hệ thống chính trị nước ta, cụ thể là giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đến bản Hiến pháp năm 2013, không chỉ kế thừa các nội dung về quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước mà còn bổ sung thêm vai trò kiểm soát quyền lực của cơ quan quyền lực nhà nước trong việc thực thi quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sau khi phân tích các vấn đề trên, cho ta thấy Quốc hội Việt Nam là một cơ quan đặc biệt trong hệ thống chính trị, có vị trí pháp lý không giống bất kỳ cơ quan nào. 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội Theo quy định tại Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định rõ Quốc hội có 3 chức năng chính đó là thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát. Chức năng lập hiến, lập pháp
  19. 9 Quyền lập hiến, quyền lập pháp xuất phát từ vị trí tính chất của Quốc hội. Vì vậy, ngoài Quốc hội thì không có bất kỳ cơ quan, tổ chức nhà nước trong hệ thống chính trị có quyền ban hành pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước khác ban hành không được trái với tinh thần và nội dung của Hiến pháp và luật. Tại khoản 1 Điều 70 Hiến pháp năm 2013 quy định Quốc hội có quyền làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật và không còn ghi nhận quyền “quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh”. Đây là điều khoản quan trọng nhất trong quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội. Điểm khác biệt giữa Quốc hội Việt Nam với Quốc hội, Nghị viện ở một số nước trên thế giới đó là Quốc hội nước ta có chức năng lập hiến. Nhưng nhiệm vụ cơ bản của Quốc hội vẫn là lập pháp – làm luật, chương trình xây dựng luật và pháp lệnh là một phần trong việc thực hiện “làm luật và sửa đổi luật” của Quốc hội. Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước bởi Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Về kinh tế, Quốc hội quyết định các vấn đề có liên quan đến chính sách tiền tệ, phân bổ ngân sách trung ương cũng như phê chuẩn quyết toán ngân sách. Về chính trị, Quốc hội quyết định những vấn đề chiến tranh, hòa bình hay ban hành tình trạng khẩn cấp. Ngoài ra, Quốc hội còn có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng đó là quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các Điều ước quốc tế.
  20. 10 Theo Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Quốc hội còn quyết định mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, đối ngoại, quốc phòng, an ninh. Theo Điều 15 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2020) khi thực hiện quyền này, Quốc hội sẽ ban hành văn bản dưới dạng Luật, Nghị quyết. Chức năng giám sát Quốc hội có quyền giám sát tối cao đối với mọi hoạt động của nhà nước và vai trò giám sát của Quốc hội có ý nghĩa rất lớn. Bởi, thông qua hoạt động giám sát, Quốc hội phát hiện ra những cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi sai trái, vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân dành cho Đảng, nhà nước. Ngoài ra, thông qua các hoạt động giám sát còn giúp cho việc thi hành Hiến pháp, pháp luật một cách nghiêm minh và thống nhất. Hoạt động giám sát của Quốc hội nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong bộ máy nhà nước hoàn thành nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động một cách trơn tru hơn, nhịp nhàng hơn. Chức năng giám sát là một trong những chức năng quan trọng của Quốc hội, một khi thực hiện tốt chức năng này thì việc kiểm soát quyền lực của nhà nước ngày càng được nâng cao, tránh được những hành vi quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, hách dịch của những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong khi làm nhiệm vụ. Chức năng giám sát được quy định ngay trong bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam và nó tiếp tục kế thừa trong các bản Hiến pháp tiếp theo và nó dần hoàn thiện để phù hợp với tình hình thực tiễn của nước ta. Để cụ thể hóa quyền giám sát hiến định của Quốc hội, Quốc hội đã ban hành Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1