intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã và thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã trên địa bàn huyện Tam Nông, luận văn đƣa ra quan điểm và một số giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã từ thực tiễn huyện Tam Nông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ VÂN ANH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ, TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ HÀ NỘI – 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Vân Anh
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chƣơng trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính và viết luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, học viên nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Học viện Hành chính quốc gia, các cán bộ quản lý Ban Quản lý đào tạo sau đại học, cô giáo hƣớng dẫn, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và công tác. Xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới: Học viện Hành chính quốc gia, Ban quản lý đào tạo sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong quá trình học tập và nghiên cứu; Các thầy, cô giáo Học viện Hành chính quốc gia đã giảng dạy trong suốt quá trình học viên học tập tại Học viện; Cô giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà, ngƣời đã toàn tâm, toàn ý, tận tình hƣớng dẫn về mặt khoa học để học viên hoàn thành luận văn này; Tuy đã có nhiều cố gắng, nhƣng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia, những ngƣời quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến đóng góp để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./.
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ .......... 9 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ ................................................................... 9 1.1. Khái niệm chung ........................................................................................... 9 1.1.1. Địa vị pháp lý ............................................................................................. 9 1.1.2. Hội đồng nhân dân xã.............................................................................. 10 1.1.3. Địa vị pháp lý của HĐND xã ................................................................... 11 1.2. Đặc điểm, nội dung địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã ................... 12 1.2.1. Đặc điểm .................................................................................................. 12 1.2.2.Nội dung địa vị pháp lý của HĐND xã ..................................................... 18 1.3. Các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của HĐND xã ...................................... 23 1.3.1. Yếu tố chính trị ......................................................................................... 23 1.3.2. Yếu tố kinh tế-xã hội ................................................................................ 24 1.3.3.Yếu tố thể chế ............................................................................................ 25 1.3.4. Yếu tố nguồn lực ...................................................................................... 26 Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................. 28 Chƣơng 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HĐND XÃ Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ......................................................... 29 2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện địa vị pháp lý của HĐND xã tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 29 2.1.1. Yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội .............................................................. 29 2.1.2. Yếu tố cơ cấu tổ chức, nhân sự của HĐND xã ........................................ 34 2.2. Thực tiễn thực hiện địa pháp lý của HĐND xã tại huyện Tam Nông................ 37
  5. 2.2.1. Vị trí của HĐND xã tại huyện Tam Nông ............................................... 37 2.2.2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã tại huyện Tam Nông . 43 2.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 64 2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 64 2.3.2. Hạn chế .................................................................................................... 66 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 68 Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 73 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................................ 74 3.1. Quan điểm bảo đảm địa vị pháp lý của HĐND xã ..................................... 74 3.1.1. Đổi mới hoạt động để khẳng định trách nhiệm và vị thế, vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương .................................................................... 75 3.1.2. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với HĐND xã ..................................................................................... 76 3.1.3. Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quyền lực Nhân dân, về dân chủ đại diện, về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã78 3.2. Giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của HĐND xã ....................................... 79 3.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế....................................................................... 79 3.2.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện ........................................................... 82 Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 90 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 93
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nƣớc Việt Nam thoát khỏi ách đô hộ hơn tám mƣơi năm của thực dân Pháp và chế độ phong kiến kéo dài hàng ngàn năm. Nƣớc Việt Nam trở thành Nhà nƣớc công nông đầu tiên ở khu vực Đông Nam châu Á, là Nhà nƣớc dân chủ cộng hòa; để thực sự làm chủ hệ thống chính quyền, ngay từ khi mới ra đời, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quyền làm chủ của Nhân dân nhƣ: Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính xã, huyện, tỉnh, kỳ; Sắc lệnh số 77 ngày 21 tháng 12 năm 1945 về tổ chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban hành chính Thành phố, khu phố; Hiến pháp Việt Nam các năm 1946. Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhƣng Nhà nƣớc đã xây dựng các quy định về quyền làm chủ của Nhân dân đối với chính quyền và đƣợc cụ thể bằng các văn bản: Luật chính quyền địa phƣơng 1958, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp 1962; Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 1983 (sửa đổi bổ sung 1989); Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 1994 (sửa đổi bổ sung 2003); Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 02/4/2005 và gần đây nhất là Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 đã tạo lập khuôn khổ pháp lý cho việc xây dựng, hoàn thiện, tổ chức hệ thống Hội đồng nhân dân các cấp và thực hiện quyền quản lý, quyền làm chủ của Nhân dân đối với chính quyền. Xã, phƣờng, thị trấn (đƣợc gọi chung là cấp xã) – là cấp chính quyền địa phƣơng thấp nhất ở cơ sở trong bộ máy Nhà nƣớc ở Việt Nam. Theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật Việt Nam thì Hội đồng nhân dân xã là cơ quan 1
  7. quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, bao gồm các đại biểu do Nhân dân trong xã trực tiếp bầu ra đại diện cho Nhân dân toàn xã, có toàn quyền quyết định các vấn đề kinh tế, xã hội tại địa phƣơng theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân trong xã và chính quyền nhà nƣớc cấp trên. Trải qua hơn 70 năm hình thành và phát triển, hệ thống tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp ở nƣớc ta ngày càng đƣợc hoàn thiện. Ngày càng thể hiện tốt chức năng, vai trò của mình và là bộ phận quan trọng nhất của chính quyền địa phƣơng. Hội đồng nhân dân các cấp đã thực sự đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng. Thực tiễn đã chứng minh, Hội đồng nhân dân các cấp nói chung và Hội đồng nhân dân xã nói riêng ngày càng phát huy đƣợc vị trí, nhiệm vụ quan trọng mà nhân dân giao phó, là cơ quan quyền lực nhà nƣớc tại địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó Hội đồng nhân dân vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ: tổ chức và hoạt động vẫn mang tính hình thức, chất lƣợng hội họp chƣa cao, chƣa phản ánh rõ nét qua các kỳ họp; các nghị quyết chƣa sâu, chƣa sát thực tiễn; trình độ đại biểu Hội đồng nhân dân còn thấp, chủ yếu là kiêm nhiệm, chƣa xác định đúng đắn tầm quan trọng vị trí của Hội đồng nhân dân cũng nhƣ vị trí của ngƣời đại diện cho cơ quan quyền lực nhà nƣớc tại địa phƣơng. Do đó, chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng của nhân dân giao phó. Từ những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã là nhu cầu cấp thiết. Việc đi sâu nghiên cứu vào địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã trong hệ thống chính quyền của Nhà nƣớc ta hiện nay lại càng có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn Thạc sỹ Luật học. 2
  8. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, đã có nhiều cuốn sách, luận văn, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập thực trạng và giải pháp liên quan đến hoạt động của HĐND nhƣng có ít nghiên cứu mới liên quan đến HĐND xã. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu điển hình sau: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam”; PGS,TS Lê Minh Thông, PGS – TS Nguyễn Nhƣ Phát đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2012. Cuốn sách đã đƣa ra phân tích các quan điểm lý luận về chính quyền địa phƣơng, đặc biệt là địa vị pháp lý, vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp ở Việt Nam qua các thời kì; Phân tích tình hình thực tiễn tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng trong đó có Hội đồng nhân dân Một số ý kiến về vị trí, vai trò của HĐND và việc thành lập UBND các cấp, Trƣơng Đắc Linh, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03/2011. Bài viết đã có những phân tích mang tính lý luận về vị trí, vai trò của HĐND trong hệ thống chính trị của Nhà nƣớc ta; Đƣa ra các phân tích về vai trò của UBND, cách thức cũng nhƣ ý nghĩa của việc thành lập UBND các cấp. “Tìm hiểu quy định của Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phƣơng”; TS Nguyễn Hải Long chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia – sự thật Hà Nội, năm 2016. Cuốn sách đã đi sâu vào nội dung đƣa ra phân tích các quy định về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng gồm tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND các cấp. Nguyễn Thị Nhung, 2012, luận văn thạc sỹ Luật học: Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Ninh Bình, thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND là một trong những nhiệm vụ quan trọng củ HĐND. Luận văn đã nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động chất vấn để 3
  9. đánh giá tổng thể về nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp, đồng thời đƣa ra những giải pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của HĐND tỉnh. Đào Thị Hồng Hạnh, 2014, luận văn thạc sỹ Luật học: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân từ thực tiễn tỉnh Hải Dương, thực hiện tại Học viện Khoa học xã hội. Tƣơng tự nhƣ hoạt động chất vấn, hoạt động giám sát của HĐND cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Luận văn đã nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của HĐND tỉnh Hải Dƣơng để đƣa ra phân tích những lý luận, cơ sở thực tiễn trong hoạt động giám sát để từ đó đƣa ra những giải pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND các cấp. Các luận văn trên đã đề cập đến các vấn đề lý luận về hoạt động của Hội đồng nhân dân mà cụ thể là hoạt động giám sát từ nghiên cứu thực tiễn tại địa phƣơng. Tuy nhiên luận văn chƣa đƣa ra đƣợc các luận điểm nghiên cứu, đánh giá tầm quan trọng về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân. Nguyễn Thị Ngọc, 2015, luận văn thạc sỹ luật học: “ Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã – qua thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang”. Luận văn này đã tập trung nghiên cứu về Hội đồng nhân dân cấp xã trên cơ sở thực tiễn tại địa phƣơng. Nội dung luận văn chủ yếu đã nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này cũng chƣa đi sâu phân tích tìm hiểu về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. Hà Lƣơng Đức, 2017, luận văn thạc sỹ luật học: "hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên". Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên. Ngũ Nam, 2018, luận văn thạc sỹ luật học: "tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân quận theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh". Luận văn phân tích những điểm tích cực và hạn chế về cách thức tổ chức và hoạt động của HĐND quận trong giai đoạn hiện nay. 4
  10. Nói chung, với những cách tiếp cận khác nhau, các công trình nêu trên đều đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn trong tổ chức và hoạt động, vị trí, chức năng, vai trò của Hội đồng nhân dân với những luận giải, đánh giá rất khoa học, có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên, tất cả các công trình nghiên cứu đều dƣới dạng công trình định hƣớng nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn hoặc ở một vài khía cạnh liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân. Hiện chƣa có một công trình nghiên cứu thực tiễn về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã từ thực tiễn tại địa phƣơng kể từ sau khi có Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, để đƣa ra những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt của Hội đồng nhân dân xã. Vì vậy tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá đặc điểm về địa vị pháp lý của HĐND xã trên cơ sở nghiên cứu tại địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, kế thừa những nghiên cứu trƣớc đây để từ đó đƣa ra các giải pháp kiến nghị hoàn thiện về mặt tổ chức và hoạt động của HĐND cấp cơ sở. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã và thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã trên địa bàn huyện Tam Nông, luận văn đƣa ra quan điểm và một số giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã từ thực tiễn huyện Tam Nông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận, pháp luật về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. 5
  11. - Đánh giá thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015 - 2019. - Xác định những quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính, luận văn tập trung phân tích những vấn đề lí luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã - từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, đó là phép biện chứng duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc ta về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp khoa học để vận dụng nghiên cứu trong toàn bộ luận văn, trong đó tập trung vào một số phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những luận cứ khoa học, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. - Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn: Phân tích các báo cáo, chuyên đề để rút ra những kết luận khoa học. 6
  12. - Phƣơng pháp thu thập số liệu: Số liệu đƣợc thu thập từ Hội đồng nhân dân các xã trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở nghiên cứu báo cáo thực tiễn tại các địa phƣơng, tác giả rút ra một số kết luận cụ thể phục vụ quá trình nghiên cứu luận văn. - Phƣơng pháp thống kê: Đƣợc tác giả sử dụng để xử lý các số liệu thu thập đƣợc từ kết quả nghiên cứu thứ cấp. - Phƣơng pháp phân tích, đánh giá: Trên cơ sở thống kê các số liệu, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã để từ đó chỉ ra đƣợc những mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện pháp luật làm cơ sở cho những đề xuất, các giải pháp ở Chƣơng 3. - Phƣơng pháp chuyên gia: Tham vấn, trao đổi những đồng chí lãnh đạo, cán bộ có kinh nghiệm trong tổ chức, hoạt động Hội đồng nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về phƣơng diện lý luận: Kết quả nghiên cứu mới của luận văn góp phần làm sáng tỏ, phong phú những vấn đề cơ sở khoa học về thực hiện pháp luật trên một lĩnh vực cụ thể nói riêng, đó là trong việc thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Luận văn có thể làm tài liệu để Hội đồng nhân dân xã tham khảo trong việc làm sáng tỏ về lý luận và tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của Hội đồng nhân dân trong thực tiễn. 7
  13. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã Chƣơng 2: Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã - tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã, từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 8
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Địa vị pháp lý Địa vị pháp lý là tổng thể về các quyền và nghĩa vụ của chủ thể pháp luật, chúng phản ánh về vị trí, vị thế tƣ cách pháp lý của chủ thể ấy trong các mối quan hệ pháp luật. Địa vị pháp lý (tƣ cách pháp lý) của một chủ thể đƣợc thể hiện ở vị trí, vai trò của một chủ thể trong quan hệ pháp luật và gắn liền theo nó là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý phát sinh, ràng buộc, xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, là căn cứ xem xét và xử lý những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp pháp lý, là căn cứ để thực hiện quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của một tổ chức/cá nhân trong một mối quan hệ pháp luật xác định. Để xác định và định nghĩa đƣợc địa vị pháp lý của HĐND xã, chúng ta tìm hiểu định nghĩa về “địa vị pháp lý”. Theo từ điển Tiếng việt của NXB Đà Nẵng 2008, “địa vị” có nghĩa là “vị trí trong quan hệ xã hội, kinh tế, chính trị do vai trò, tác dụng mà có”[32, tr402]; “pháp lý” có nghĩa là “lý luận, nguyên lý về pháp luật” [32, tr 951]. Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Địa vị pháp lí của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể, qua đó xác lập cũng nhƣ giới hạn khả năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lí có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời, cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp luật. 9
  15. 1.1.2. Hội đồng nhân dân xã Trong bộ máy nhà nƣớc ta hiện nay, cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống chính quyền bốn cấp hoàn chỉnh: trung ƣơng, tỉnh, huyện, xã. Cấp chính quyền địa phƣơng ở cơ sở góp một vai trò quan trọng, là cầu nối giữa Nhân dân với Đảng và nhà nƣớc, trực tiếp tổ chức thi hành đƣờng lối, chính sách của Đảng và nhà nƣớc, đảm bảo hiệu quả triển khai nghị quyết của Đảng và những quy định của nhà nƣớc tại địa phƣơng. Bộ máy nhà nƣớc ở Trung ƣơng muốn vững mạnh thì phải thƣờng xuyên củng cố và kiện toàn mỗi cấp chính quyền địa phƣơng. Sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý Nhà nƣớc và cung cấp dịch vụ công phục vụ Nhân dân. Đó cũng là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của Đảng và nhà nƣớc ta trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân ở nƣớc ta hiện nay. Theo Từ điển Tiếng việt năm 2008 của Nhà xuất bản Đà Nẵng đã định nghĩa Hội đồng nhân dân là “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do Nhân dân bầu cử ra” [32, tr 572]. Ở Việt Nam, Hội đồng nhân dân xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1946, cùng với sự ra đời của Quốc hội khoá I. Hội đồng nhân dân đƣợc cấu thành từ những đại biểu ƣu tú đại diện cho giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, các dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội... ở địa phƣơng đƣợc cử tri địa phƣơng tín nhiệm bầu ra theo các nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể bị cử tri hoặc Hội đồng nhân dân bãi nhiệm nếu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân địa phƣơng. Hội đồng nhân dân đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân địa phƣơng. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phƣơng về kinh tế, văn hoá, xã hội...; bầu, miễn 10
  16. nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân; giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng. Trong khoa học pháp lý và trong thực tiễn hoạt động quản lý, HĐND xã có thể đƣợc nhận diện từ những khía cạnh khác nhau. Nhƣng về cơ bản, căn cứ vào nhận thức chung về HĐND đã đƣợc xác định trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015 cũng nhƣ căn cứ vào tính đặc thù của địa bàn cơ sở, có thể đƣa ra khái niệm HĐND xã nhƣ sau: Hội đồng nhân dân xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, bao gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri trong xã trực tiếp bầu ra đại diện cho ý chí, nguyên vọng và quyền làm chủ của nhân dân toàn xã, có toàn quyền quyết định việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong xã và cơ quan nhà nước cấp trên. 1.1.3. Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã Điều 1 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: "Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [24, Điều 1]. Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trƣơng, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phƣơng, xây dựng và phát triển địa phƣơng về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với cả nƣớc. Điều 119 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi tại Điều 113, Hiến pháp năm 2013) tiếp tục khẳng định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của 11
  17. Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [21, Điều 113]. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Điều 6 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy định: „Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. " [27, Điều 6]. Qua phân tích các định nghĩa trên, có thể hiểu địa vị pháp lí của Hội đồng nhân dân xã là vị trí của cơ quan Hội đồng nhân dân trong hệ thống chính trị (trong mối quan hệ tổng thể với Đảng uỷ, UBND xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã, trong mối quan hệ với cấp trên), là các quyền và nghĩa vụ pháp lí của Hội đồng nhân dân xã. 1.2. Đặc điểm, nội dung địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã 1.2.1. Đặc điểm * Tính quyền lực Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên; đồng thời quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định. Tính quyền lực của Hội đồng nhân dân đƣợc ghi trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015. Một mặt, Hội đồng nhân dân đƣợc nhân dân tín nhiệm bầu ra, là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng, và quyền làm chủ của nhân dân địa phƣơng. Mặt khác, Hội đồng nhân dân bầu ra Uỷ ban nhân dân cùng cấp, và một số chức danh quan trọng khác tại địa 12
  18. phƣơng. Hội đồng nhân dân ra nghị quyết buộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nhân dân địa phƣơng phải tuân hủ thực hiện. Nếu làm trái sẽ bị pháp luật nghiêm minh trừng trị. * Tính hiến định HĐND xã đƣợc nhân dân địa phƣơng giao quyền thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nƣớc, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, những nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên giao. Hiến pháp 2013 quy định: “1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. 2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.” [25, Điều 113] Cụ thể hóa Hiến pháp 2013; Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng 2015 cũng quy định: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.” Nhƣ vậy, có thể thấy địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân đã đƣợc xác định rõ ràng và xuyên suốt trong quá trình hình thành và phát triển của Nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam từ năm 1945 đến nay, đƣợc quy định cụ thể trong các bản Hiến pháp của Việt Nam. * Tính thống nhất Ở Việt Nam, cùng với sự ra đời của chính quyền Nhân dân, các tổ chức chính quyền dân chủ tại địa phƣơng đã đƣợc hình thành. Chính quyền địa 13
  19. phƣơng là một bộ phận hợp thành chính quyền nhà nƣớc thống nhất của Nhân dân, bao gồm cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng do Nhân dân địa phƣơng trực tiếp bầu ra là Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng do cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp bầu ra là Uỷ ban dân nhân, nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội của địa phƣơng, trên cơ kết hợp hài hòa lợi ích của Nhân dân địa phƣơng với lợi ích chung của cả nƣớc. Sự thống nhất giữa HĐND, UBND và các cơ quan trong hệ thống chính trị nói chung và ở cấp xã nói riêng đa dạng, phong phú về tổ chức, phƣơng thức hoạt động đã tạo điều kiện để phát hiện sức mạnh tổng hợp và tạo ra sự cộng hƣởng sức mạnh trong toàn bộ hệ thống. Tính thống nhất của HĐND trong hệ thống chính trị đƣợc xác định bởi các yếu tố sau: - Thống nhất trong quan điểm chỉ đạo: Một đặc trƣng nổi bật ở cấp cơ sở, trong đó có cấp xã, là sự thống nhất quá trình lãnh đạo, quản lý với quá trình trực tiếp triển khai thực hiện trên thực tế các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Thể hiện rõ nhất ở đây là mô hình bí thƣ cấp ủy kiêm Chủ tịch HĐND cấp xã đã đƣợc triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, góp phần giảm cồng kềnh, chồng chéo về tổ chức bộ máy; đồng thời phát huy hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và HĐND; thuận lợi trong công tác ban hành các chủ trƣơng, nghị quyết của cấp ủy và nghị quyết của HĐND, nâng cao vai trò giám sát của HĐND đối với chính quyền. Thông qua cơ chế làm việc của HĐND, bí thƣ cấp ủy có thể nắm bắt sâu hơn nguyện vọng của Nhân dân, kịp thời cùng tập thể cấp ủy ban hành chủ trƣơng lãnh đạo đúng đắn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phƣơng. - Thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật: 14
  20. HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng đƣợc pháp luật quy định và thể chế hóa cụ thể trong hệ thống văn bản pháp luật. Cụ thể, trong các bản Hiến pháp đều có các điều luật quy định về địa vị pháp lý, nhiệm vụ quyền hạn cũng nhƣ tổ chức và hoạt động của HĐND. Tại Hiến pháp 2013, HĐND đƣợc quy định cụ thể từ Điều 110 đến Điều 116 Chƣơng IX – Chƣơng quy định về chính quyền địa phƣơng. Trên cơ sở hiến pháp, các văn bản luật nhƣ Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng đã ra đời trên từng thời kì, đảm bảo thống nhất trong việc thực hiện các văn bản pháp luật. - Thống nhất trong mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị: Hệ thống chính trị cấp cơ sở là toàn bộ các thể chế chính trị cấp xã, phƣờng, thị trấn (tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân của cấp cấp xã và mối quan hệ giữa chúng) đƣợc tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc xác định, gắn bó hữu cơ, thống nhất với nhau về mục đích, chức năng, nhiệm vụ nhằm thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc và phát huy quyền làm chủ của nhân dân cấp cơ sở. Để thực hiện tốt nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng, đòi hỏi sự phối hợp, thống nhất của cả hệ thống chính trị ở cơ sở và đối với những chủ trƣơng công tác thuộc thẩm quyền quyết định của chính quyền và đoàn thể. HĐND xã coi trọng việc thống nhất xây dựng và thực hiện quy chế làm việc giữa bí thƣ cấp uỷ với chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, chủ tịch uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và những ngƣời đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời, đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội sát hợp với nhu cầu, lợi ích của hội viên, đoàn viên; đáp ứng yêu cầu tham gia giám sát, phản biện đối với công tác lãnh đạo, quản lý của tổ chức đảng và chính quyền xã. * Tính đại diện Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho dân, do nhân dân bầu ra, chịu sự giám sát của nhân dân. Vì vậy, Hội đồng nhân dân có vị trí đặc biệt quan 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0