intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

20
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu, đánh giá những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân từ năm 2013 đến nay, tác giả đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ LAN PHƢƠNG ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐÀO THỊ LAN PHƢƠNG ĐỔI MỚI CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN HÀ NỘI – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đào Thị Lan Phƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại trường, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy, các cô giáo đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn Luật Hiến pháp và Luật hành chính với đề tài: “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay” Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn là giáo viên hướng dẫn trực tiếp và cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện Luận văn này. Tác giả luận văn Đào Thị Lan Phƣơng
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KSV Kiểm sát viên VKS Viện kiểm sát VKSND Viện kiểm sát nhân dân THQCT Thực hành quyền công tố TTHS Tố tụng hình sự XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ..................................................................................................... 7 1.1. Viện kiểm sát trong Bộ máy nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ....................................................................................................... 7 1.1.1. Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam....................................................... 7 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân ........... 9 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát .................. 11 1.2. Các mô hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan công tố và Viện kiểm sát một số nƣớc trên thế giới ........................................................... 19 1.2.1. Mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố theo truyền thống pháp luật Common law ................................................................. 19 1.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố theo truyền thống pháp luật Civil law ......................................................................... 24 1.2.3. Mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố theo truyền thống pháp luật xã hội chủ nghĩa ........................................................... 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................... 36 2.1. Lịch sử tổ chức và hoạt động của Cơ quan công tố (1945-1960) và Viện kiểm sát nhân dân (1960-2013) ........................................................ 36
  7. 2.1.1. Lịch sử tổ chức và hoạt động của Viện công tố từ 1945 đến 1960 ... 36 2.1.2. Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp 1959 và Luật tổ chức Viện kiểm sát năm 1960 ........................................................................... 40 2.1.3. Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp 1980 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1981 .......................................................... 43 2.1.4. Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1992 .......................................................... 44 2.2. Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân ................................. 48 2.3. Hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân ............................................ 57 2.3.1. Những quy định về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân ....... 57 2.3.1.1. Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự ................................................................... 57 2.3.1.2. Hoạt động kiểm sát việc thi hành tạm giữ tạm giam và thi hành án hình sự............................................................................................... 60 2.3.1.3.Hoạt động của Viện kiểm sát trong kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác............................................. 62 2.3.1.4.Hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp củaViện kiểm sát nhân dân . 65 2.3.2. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân............................................................................................................. 66 2.4. Những điểm tích cực, hạn chế và những vấn đề đặt ra ................... 75 2.4.1. Những điểm tích cực trong tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát .............................................................................................................. 75 2.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ....................................... 81
  8. Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............ 84 3.1. Phƣơng hƣớng đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay ............................................................................ 84 3.2. Các giải pháp nhằm đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay ............................................................. 84 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật ...................................................... 84 3.2.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết kinh nghiệm của ngành kiểm sát .................................................................................. 95 3.2.3 Đổi mới công tác giáo dục, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ Viện kiểm sát theo hướng chuyên sâu, chuyên môn hóa ................. 98 3.2.4. Đổi mới cơ chế giám sát của Đảng và cơ quan dân cử, tổ chức, báo chí và nhân dân đối với hoạt động của Viện kiểm sát .................. 104 3.2.5. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Viện kiểm sát .......................................................................... 106 KẾT LUẬN .................................................................................................. 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Ngày 26/7/1960, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Lệnh công bố Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) đánh dấu sự ra đời của một hệ thống cơ quan Nhà nước với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo vệ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Sự ra đời của ngành kiểm sát nhân dân nhằm góp phần bảo đảm pháp chế XHCN, đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, hoạt động của VKSND đã góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và công dân. Hiện nay, trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Nhà nước ta, VKSND là một trong bốn hệ thống cơ quan được quy định trong Hiến pháp. Chức năng của VKSND được thể hiện như là một trong những hình thức thực hiện quyền lực Nhà nước. Vì vậy, tổ chức và hoạt động của VKSND cần phải được quan tâm nghiên cứu đầy đủ, nhằm đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta, nhất là trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức bộ máy Nhà nước, phục vụ cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND. Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam cũng nêu rõ: “Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Đẩy mạnh thực hiện chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2010. Cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ, lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm, thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra” [11]. Bên cạnh đó, Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 xác định nhiều nội dung về đổi mới tổ chức và hoạt 1
  10. động của các cơ quan tư pháp, trong đó có các quy định về hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của VKSND. Tại Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, VKS và Cơ quan điều tra theo Nghị quyết 49-NQ/TW thì chức năng của VKS trong thời gian tới vẫn được tiếp tục xác định chắc chắn đó là: “VKSND có chức năng thực hành quyền công tố (THQCT) và kiểm sát hoạt động tư pháp như hiện nay” [4]. Theo đó, vấn đề cải cách tư pháp đã được quán triệt và trở thành nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức cũng như hành động, đồng thời phù hợp với quá trình đổi mới công tác lập pháp và chương trình cải cách hành chính. Trong hơn 60 năm qua, tổ chức và hoạt động của VKSND ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả, góp phần to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo vệ pháp chế XHCN, đồng thời tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu thì tổ chức và hoạt động VKSND đã bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, bất cập như: chất lượng và hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm chưa cao, tình trạng bỏ lọt tội phạm và người phạm tội vẫn còn xảy ra nhiều, tình trạng oan, sai trong điều tra, truy tố, xét xử vẫn còn xảy ra… đòi hỏi phải nhanh chóng cải cách mạnh mẽ, toàn diện về tổ chức và hoạt động của VKSND nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra trong tình hình mới. Mặt khác, tuy Hiến pháp 2013 ban hành, có nhiều quy định cụ thể về chế định VKSND tuy nhiên việc xác định rõ mô hình tổ chức của Viện kiểm sát và các nhiệm vụ của VKS các cấp là vấn đề cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu để thực hiện đầy đủ và kịp thời chủ trương của Đảng về cải cách các cơ quan tư pháp nói chung và VKSND nói riêng. 2
  11. Từ những sự phân tích trên học viên quyết định chọn vấn đề “Đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây đã có một số công trình khoa học, các bài viết trên các tạp chí liên quan đến nội dung về tổ chức và hoạt động của VKSND như: Đề tài khoa học cấp Bộ "Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của Viện Công tố ở Việt Nam theo yêu cầu cải cách tư pháp" năm 2006, "Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của tòa án trong nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân" năm 2006; Luận văn Thạc sĩ luật học: "VKSND trong điều kiện cải cách tư pháp", của Phạm Thị Đào, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2011, Luận án Phó tiến sỹ Luật học: “Vị trí, vai trò của VKSND trong bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam” của Khuất Văn Nga, năm 1993; sách chuyên khảo: "Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam", của Đào Trí Úc, Nxb Tư pháp, 2006; "Một số vấn đề về Hiến pháp và bộ máy nhà nước", của Nguyễn Đăng Dung, Nxb Giao thông vận tải, 2002; "Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay",của tập thể các tác giả do Đào Trí Úc chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, 2002; “Cơ quan công tố một số nước: Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Úc, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan” của Lê Hữu Thể... Ngoài ra còn có các bài viết liên quan đến chế định VKSND cũng như những nội dung đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND được đăng trên các tạp chí như: "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền", của Lê Cảm, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 4, 2002; "Yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền đối với đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp", của 3
  12. Nguyễn Mạnh Cường, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 10, 2002; "Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thực hiện chức năng THQCT đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", của Phạm Hồng Hải, Tạp chí Kiểm sát, số 14, 2007; Tạp chí kiểm sát số 13 (tháng 7/2012) số chuyên đề: tổng kết thi hành và nghiên cứu và đề xuất sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đây đa số nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của VKSND trước khi ban hành Hiếp pháp 2013, Luật tổ chức VKSND năm 2014 cũng như trước khi ban hành các văn bản luật quan trọng về tư pháp như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự (TTHS), Bộ luật dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015...Do đó, việc học viên quyết định chọn nghiên cứu đề tài nêu trên có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng trong giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Qua việc nghiên cứu, đánh giá những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại về tổ chức và hoạt động của VKSND từ năm 2013 đến nay, tác giả đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Từ mục đích nghiên cứu trên đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu lý luận về tổ chức và hoạt động của VKSND, mô hình cơ quan công tố, VKS ở một số quốc gia trên thế giới; - Nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn từ năm 2013 đến hiện nay; - Đưa ra một số phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay. 4
  13. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn có phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận chung về Viện kiểm sát, hệ thống cơ quan công tố và Viện kiểm sát một số nước trên thế giới theo các mô hình truyền thống pháp luật, cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Tập trung nghiên cứu và đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND từ 2013 (sau khi ban hành Hiến pháp 2013) cho đến nay. Về thực tiễn luận văn khảo sát từ ví dụ điển hình qua thực tiễn tổ chức và hoạt động của VKSND trên địa bàn cả nước. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng về từng bước hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của VKSND theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Luận văn cũng được trình bày trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp, Luật tổ chức VKS và các văn bản pháp luật khác quy định về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp hệ thống; phương pháp luật học so sánh để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu của luận văn. 6. Những điểm mới của luận văn Đóng góp của đề tài về mặt khoa học pháp lý (lý luận chung về Nhà nước và pháp luật) là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chức năng, nhiệm 5
  14. vụ, vai trò, công tác của VKSND. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật có liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của VKSND. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và những người quan tâm trong việc nghiên cứu các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về VKSND Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của VKSND trong giai đoạn hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của VKSND 6
  15. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Viện kiểm sát trong Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1.1.1. Vị trí, vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước kiểu mới, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, và vì nhân dân. Với bản chất nhà nước XHCN, nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động là quyền lực nhà nước là thống nhất và tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Từ bản chất của nhà nước ta, tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, khác với nguyên tắc phân quyền trong nhà nước tư bản. Do vậy, nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, do nhân dân bầu ra, do vậy Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất. Song, Quốc hội không thể nắm giữ và làm tất cả các quyền lực đó mà có sự phân công, phân nhiệm rạch rồi giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tất cả những vấn đề nêu trên đều được ghi nhận trong tất cả Hiến pháp, mà cụ thể tại Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. 2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. 3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp[37]. 7
  16. Xuất phát từ bản chất và đặc điểm cơ bản nhất của nhà nước ta, phải đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực, kết hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ để phân công, phân nhiệm cho từng cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm đảm bảo tính tập trung nhưng cũng phát huy tính tự chủ để để thực hiện tốt quyền lực của nhân dân. Như vậy, lập pháp, hành pháp và tư pháp là ba phạm vi quyền lực thống nhất trong nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. VKSND là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước ta, tổ chức và hoạt động cũng chi phối bởi các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. VKSND là một trong bốn hệ thống cơ quan nhà nước do Quốc hội bầu ra, thuộc hệ thống các cơ quan tư pháp và là một thiết chế đặc thù trong tổ chức bộ máy nhà nước XHCN. Kể từ khi thành lập đến nay, VKSND luôn khẳng định được vị trí của mình trong bộ máy nhà nước ta. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước đến Hiến pháp năm 1959, mặc dù tổ chức của VKS vẫn tồn tại trong hệ thống tòa án nên chưa hình thành một hệ thống VKSND độc lập như ngày nay, song về hoạt động luôn thể hiện tính độc lập. Sau khi hệ thống Viện công tố chuyển thành hệ thống VKSND trong Hiến pháp năm 1959 đến nay, vị trí của VKSND không hề thay đổi và luôn khẳng định vị trí độc lập trong bộ máy nhà nước, thống nhất từ trung ương đến địa phương. Tổ chức của VKSND có hai thuộc tính là tính thống nhất và tính độc lập: Tính thống nhất của nó được thể hiện ở chỗ: Viện trưởng VKSND cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng VKSND cấp trên; Viện trưởng các VKS cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao. ính độc lập của nó thể hiện ở chỗ Viện trưởng VKSND tối cao người đứng đầu hệ thống thống nhất đó chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước y ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công tác 8
  17. của các Viện trưởng các Viện kiểm sát (VKS) khác do luật định. Theo quy định của Luật tổ chức VKSND hiện hành thì ở các địa phương, Viện trưởng VKSND chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, theo quy định của Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức VKSND năm 2014 thì địa vị pháp lý của VKSND là thiết chế Hiến định trong bộ máy nhà nước, có chức năng THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp và Luật tổ chức VKSND đã làm rõ vị trí, vai trò của VKSND trong mối quan hệ phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước theo tư tưởng Hiến pháp năm 2013. Với chức năng THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp, VKSND được xác định là thiết chế kiểm sát hoạt động tư pháp, có trách nhiệm phối hợp, đồng thời, kiểm sát chặt chẽ, thường xuyên đối với cơ quan điều tra, toà án, cơ quan thi hành án và các cơ quan khác trong việc thực hiện hoạt động tư pháp. Mặt khác, Luật cũng quy định rõ các cơ chế giám sát hoạt động của VKSND thông qua các thiết chế dân chủ đại diện (như Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân), thông qua dân chủ trực tiếp và các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời, quy định cơ chế kiểm soát trở lại của cơ quan điều tra, toà án, cơ quan thi hành án và các cơ quan khác có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp đối với việc thực hiện chức năng THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân Với tính chất, vị trí vai trò như trên, vậy cơ cấu tổ chức của VKSND thực chất được quy định như thế nào? Trước hết cần hiểu cơ cấu tổ chức là gì: “Cơ cấu tổ chức của một bộ máy là tổng hợp các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn, 9
  18. trách nhiệm nhất định, được bố trí theo từng cấp, hoặc những khâu công tác khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã định sẵn”. Như vậy, cơ cấu tổ chức của VKSND gồm nhiều bộ phận, được phân cấp từ trung ương đến địa phương. Với chức năng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp, VKSND hoạt động theo nguyên tắc nào? Ngoài việc là một phần hợp thành hệ thống các cơ quan nhà nước, VKSND là một tổ chức đặc biệt, có cơ cấu tổ chức và hoạt động chặt chẽ. Theo quy định tại Điều 109 Hiến pháp 2013 quy định: 1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân[37]. Như vậy, theo quy định của Hiến pháp 2013, VKSND hoạt động theo 02 nguyên tắc: Nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành: Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp dưới sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. VKSND các cấp từ trên xuống dưới tạo thành một hệ thống thống nhất. Mọi hoạt động của VKSND, dù ở cấp nào, đều đặt dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng. Viện trưởng VKSND phải chịu trách nhiệm cá nhân về toàn bộ hoạt động của đơn vị do mình lãnh đạo trước Viện trưởng VKSND cấp trên và Viện trưởng VKSNDTC. Viện trưởng VKSNDTC chịu trách nhiệm cá nhân về 10
  19. hoạt động của toàn ngành trước Quốc hội, y ban Thường vụ Quốc Hội, Chủ Tịch nước. Việc thực hiện nguyên tắc tập trung và thống nhất lãnh đạo trong ngành Kiểm sát đảm bảo cho các cấp hoạt động đồng bộ, thống nhất, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát. Mặt khác, nhấn mạnh nguyên tắc này nhằm đề cao trách nhiệm cá nhân của Viện trưởng VKSND. Nguyên tắc chỉ tuân theo pháp luật và không phụ thuộc vào cơ quan nhà nước nào ở địa phương: Các Viện kiểm sát nhân dân trực thuộc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách độc lập và không chịu sự chi phối bởi các cơ quan nhà nước ở địa phương, chỉ chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Khi hoạt động, các Viện kiểm sát nhân dân chỉ phụ thuộc vào Hiến pháp, các đạo luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, y ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Có nghĩa là các cơ quan nhà nước ở địa phương không có quyền can thiệp vào hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân. Về mặt cơ cấu tổ chức, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định bộ máy và biên chế của Viện kiểm sát nhân dân các cấp, không chịu sự tác động của các cơ quan khác. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân là một thiết chế Hiến định trong bộ máy nhà nước. Theo Điều 107 Hiến pháp năm 2013, VKSND thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Cụ thể hóa Điều 107 Hiến pháp năm 2013, Điều 2 Luật tổ chức VKSND năm 2014 quy định: VKSND là cơ quan THQCT, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. VKSND là cơ quan THQCT Ở nước ta, thuật ngữ “quyền công tố” và “THQCT” lần đầu tiên chính thức được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1980 và kế đến là Điều 23 Bộ Luật 11
  20. TTHS năm 1988. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn tồn tại rất nhiều quan điểm quan điểm khác nhau về khái niệm, đối tượng, phạm vi của quyền công tố, THQCT. Khái niệm quyền công tố không phải là vấn đề mới, nhưng hiện nay ở nước ta có nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố. Nhìn chung các quan điểm ít nhiều đều có những nội dung hợp lý, có những điểm tương đồng. Song nếu xét một cách toàn diện, ở nhiều góc độ thì nước ta nổi lên một số quan điểm sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng, tất cả các hoạt động của kiểm sát việc tuân theo pháp luật là THQCT [29]. Chúng tôi cho rằng quan điểm này đã đánh đồng chức năng THQCT với chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, đồng thời không xem chức năng công tố là một chức năng độc lập của VKS mà chỉ là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật hoàn toàn không đúng. Bởi vì, VKS có 02 chức năng (chức năng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp). Thật vậy, Điều 107 Hiến pháp năm 2013 và Điều 1, Điều 3 Luật Tổ chức VKSND năm 2014 thì VKS có hai chức năng là THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp. Tuy nhiên, tùy theo từng đoạn nào thì chức năng công tố và chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp là hoàn toàn độc lập và song song tồn tại; hai chức năng này có mối quan hệ biện chứng với nhau. Do vậy, không phải mọi hoạt động của KSV lúc nào cũng thực hiện hai chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật và THQCT. Mặt khác, xuất phát từ quan điểm xem tất cả hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật là THQCT và THQCT giống nhau. Theo chúng tôi, nếu hiểu quyền công tố như trên là quá rộng và chưa chính xác. Bởi vì đối tượng và phạm vi của kiểm sát việc tuân theo pháp luật hầu hết tất cả các lĩnh vực nên rất rộng, trong khi đó đối tượng, phạm vi của quyền công tố chỉ thực hiện trong lĩnh vực hình sự. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2