intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Hội đồng Nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố han Thiết, để đánh giá kết quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố han Thiết tỉnh Bình Thuận trong những năm qua; từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND thành phố han Thiết tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Hội đồng Nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG HƯƠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HỒNG HƯƠNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 60 38 01 02 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trong luận văn do tôi tự thu thập, xử lý và được trình bày một cách khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn trung thực, rõ ràng. Tác giả luận văn Trần Thị Hồng Hương
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn Cao học chuyên ngành luật Hiến pháp và Luật Hành chính là nhờ có sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Học viện và quý thầy, cô. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, các phòng, ban của Học viện cùng quý thầy, cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt khóa học, làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến GS. TS. Phạm Hồng Thái, người Thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo HĐND và UBND thành phố Phan Thiết đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn cao học. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Chính trị tỉnh Bình Thuận, lãnh đạo phòng và đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong quý thầy, cô quan tâm, góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Trần Thị Hồng Hương
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT QH: Quốc hội ĐBQH: Đại biểu Quốc hội HĐND: Hội đồng nhân dân ĐBHĐND: Đại biểu Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ quốc TAND: Tòa án nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XDCB: Xây dựng cơ bản NSNN: Ngân sách nhà nước
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN ................................................................................... 10 1.1. Khái niệm và đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân ............. 10 1.1.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân .................................... 10 1.1.2. Phân biệt hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân với hoạt động kiểm tra, kiểm sát của một số cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội ............. 16 1.1.3. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân .................... 21 1.2. Vai trò, mục đích của hoạt động giám sát ...................................... 31 1.3. Các hình thức giám sát của Hội đồng nhân dân ............................ 35 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân....................................................................................... 44 Tiểu kết chương1 ........................................................................................ 47 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN ........ 49 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................... 49 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 49 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ................................................................ 51 2.2. Hoạt động giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết ................. 52 2.2.1. Hoạt động giám sát của HĐND tại các kỳ họp ............................... 52 2.2.2. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND. ................................. 62 2.2.3. Hoạt động giám sát các ban của HĐND. ......................................... 64 2.2.4. Hoạt động giám sát của đại biểu HĐND ......................................... 66 2.3. Những kết quả và hạn chế trong hoạt động giám sát .................... 68 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 68
  7. 2.3.2. Khó khăn tồn tại, hạn chế trong hoạt động giám sát: ...................... 69 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động giám sát..... 71 2.4. Những bất cập trong giám sát. ........................................................ 73 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 78 Chương 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT TỈNH BÌNH THUẬN ......... 79 3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố ......................................................................................... 79 3.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong quá trình hoạt động giám sát ............................................................................................................ 82 3.2.1. Nâng cao năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân ....................... 82 3.2.2. Nâng cao năng lực giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân . 83 3.2.3. Nâng cao năng lực giám sát của các Ban của Hội đông nhân dân .. 84 3.3. Nâng cao chất lượng phối kết hợp với các tổ chức, đoàn thể trong quá trình hoạt động giám sát. ................................................................ 92 3.4. Tạo điều kiện thuận lợi tối đa để HĐND thực hiện hoạt động giám sát ..................................................................................................................... ...............96 Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 100 KẾT LUẬN ............................................................................................... 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 104
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quan điểm và nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước theo Hiến pháp năm 2013 như sau: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; Nhà nước đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, đối ngoại. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, hệ thống các cơ quan nhà nước được lập ra. Mỗi cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất định của nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với tính chất các chức năng, nhiệm vụ được giao. Cùng với những chức năng, nhiệm vụ, nhà nước còn trao cho các cơ quan những thẩm quyền tương ứng. Các cơ quan nhà nước sử dụng thẩm quyền vào việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. Các chức năng của bộ máy nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước trong thể thống nhất. Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Trong bộ máy nhà nước, Hội đồng nhân dân (HĐND) vừa là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Tại Khoản 1 Điều 6 Luật tổ chức chính quyền đại phương (Luật số 77/2015/QH13 của Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016) quy định: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực 1
  9. nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. HĐND có hai chức năng: chức năng quyết định và chức năng giám sát. Trong hai chức năng này, giám sát có vị trí, vai trò rất quan trọng. Bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Bảo đảm Hiến pháp, pháp luật được thực hiện nghiêm túc. Đồng thời qua giám sát HĐND có cơ sở thực tiễn để thực hiện tốt hơn chức năng quyết định. Trước yêu cầu đó, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân được Quốc hội ban hành năm 2015 đã quy định một cách toàn diện và có hệ thống về chức năng giám sát của HĐND. Điều đó thể hiện yêu cầu bức xúc phải nâng cao vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý nhà nước. Giám sát là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Hội đồng nhân dân, đây là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của đại biểu dân cử, của các Ban, Thường trực và Hội đồng nhân dân. Hiệu quả của công tác giám sát được đảm bảo thực hiện bằng việc các cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị của cơ quan giám sát. Giám sát là một chức năng quan trọng của cơ quan dân cử, không chỉ tập trung tại kỳ họp mà còn được thực hiện thường xuyên, liên tục giữa hai kỳ họp với nhiều chủ thể khác nhau. Giám sát của Tổ đại biểu HĐND các cấp được thực hiện tốt là cơ sở để đại biểu HĐND đặt ra các kiến nghị xác đáng đối với các vấn đề nổi cộm, bức xúc tại địa bàn để yêu cầu các cơ quan chức năng giải quyết góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Giám sát là một trong những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội 2
  10. đồng nhân dân các cấp, trong đó có Hội đồng nhân dân cấp huyện được quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015. Theo đó, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân là việc theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân ở địa phương. Như vậy, có thể thấy nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân rất rộng lớn, đa dạng trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng,… nhưng dù trên lĩnh vực nào thì hoạt động giám sát cũng gồm 03 nội dung cơ bản, đó là: giám sát việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND các cấp đã hoàn thành tương đối tốt vai trò đại điện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân thành phố, nâng cao trách nhiệm giám sát, xem xét và quyết định một số chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của thành phố, tiếp tục xây dựng và phát triển thành phố về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, hoạt động giám sát của HĐND đã có nhiều chuyển biến rõ nét. Tại tỉnh Bình Thuận, trong những năm qua, Hội đồng nhân dân thành phố Phan Thiết đã thực hiện khá tốt chức năng giám sát theo quy định, hoạt động giám sát ngày càng đi vào nền nếp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nguyện vọng của cử tri thành phố. Hàng năm HĐND thành phố đã xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát; tổ chức các đoàn giám sát khi cần thiết, trong thực hiện giám sát có những hình thức phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan... Do đó, đã đưa lại 3
  11. nhiều kết quả khả quan, bước đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát nói riêng. Tuy nhiên, hoạt động giám sát của HĐND thành phố vẫn còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao, chưa thực hiện được nhiều nội dung giám sát, chưa tổ chức được nhiều các đoàn giám sát của HĐND thành phố, chưa thường xuyên đôn đốc việc giải quyết các vấn đề bức xúc của cử tri và đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân. Còn nhiều khiếu nại, kiến nghị, yêu cầu bức xúc của cử tri chưa được giải quyết đến nơi đến chốn, giải quyết chậm hoặc chưa được giải quyết. Hai Ban HĐND thành phố chưa thực hiện đầy đủ chương trình giám sát trong từng quý. Hoạt động giám sát của HĐND thành phố tuy được chú ý tăng cường và đạt kết quả nêu trên nhưng vẫn còn yếu, chưa thực hiện được nhiều nội dung giám sát và cũng chưa thực hiện đầy đủ chương trình giám sát trong từng quý, từng năm. Thường trực HĐND thành phố và Hai Ban HĐND thành phố có xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giám sát quý, năm nhưng chưa có chương trình, kế hoạch “Tái giám sát” để theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Việc xem xét kết quả giải quyết các vấn đề bức xúc của cử tri và đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục. Còn nhiều khiếu nại của công dân và kiến nghị, yêu cầu bức xúc của cử tri chưa được giải quyết đến nơi đến chốn, giải quyết chậm hoặc không giải quyết. Thường trực HĐND thành phố chưa có quy chế phối hợp hoạt động với các tổ chức thành viên của Mặt trận thành phố; chưa có kế hoạch tổ chức và bảo đảm điều kiện, cơ sở vật chất cho đại biểu HĐND thành phố tiếp công dân. Do các thành viên của hai Ban HĐND thành phố đều hoạt động kiêm nhiệm, không có thành viên hoạt động chuyên trách và HĐND thành phố chưa 4
  12. có quy định về thời gian. Trưởng Ban, hó Trưởng Ban kiêm nhiệm phải dành cho hoạt động của Ban nên kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban cũng có phần hạn chế. Hoạt động chất vấn của đại biểu chưa được coi trọng đúng mức, còn nhiều vấn đề bức xúc được cử tri nêu ra nhưng chưa được đại biểu quan tâm đưa ra chất vấn. Việc giám sát, đôn đốc người bị chất vấn thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp HĐND và báo cáo bằng văn bản cho Thường trực HĐND thành phố để chuyển đến cho đại biểu có chất vấn chưa được thực hiện đầy đủ theo quy định. Các Tổ đại biểu chưa thực hiện đúng chế độ họp Tổ mỗi quý 1 lần để bàn kế hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến đóng góp cho kỳ họp HĐND thành phố. Trong các cấp HĐND thì HĐND cấp huyện (thành phố) có vị trí, vai trò quan trọng nổi bật. Ở cấp này, hoạt động của HĐND được thể hiện một cách bao quát và đầy đủ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương. Do đó, nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tìm hiểu hoạt động giám sát của HĐND cấp khác. Vì không đủ điều kiện thời gian tìm hiểu hoạt động giám sát của HĐND các cấp trên địa bàn cả tỉnh, nên trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ, tác giả lựa chọn nghiên cứu giám sát của HĐND thành phố han Thiết tỉnh Bình Thuận. Việc nghiên cứu đó vừa góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND thành phố han Thiết, tỉnh Bình Thuận, vừa có thể rút ra những vấn đề có ý nghĩa cho việc tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND nói chung. Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài "Giám sát của Hội đồng Nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh 5
  13. Bình Thuận" làm luận văn Thạc sĩ Luật Hành chính và Luật Hiến pháp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giám sát của HĐND các cấp dưới nhiều gốc độ khác nhau như: - Luận văn thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện – Qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa, Lê Thị Bình Tuyết - 2014. - Luận văn thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Phong Điền – Thành phố Cần Thơ, Nguyễn Ngọc Thanh - 2015. - Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh - Qua thực tiễn tỉnh Hưng Yên, hạm Thị Thảo - 2015. - Luận văn thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai, Nguyễn Thị Kim Chung - 2015. - Luận văn thạc sĩ: Giám sát của Hội đồng Nhân dân thành phố Đà Nẵng, Nguyễn Thị Kim Thúy - 2016. - Luận văn thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi, Trịnh Đình Bá - 2016. - Nâng cao vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Xuân Hương - 2016. - Luận văn thạc sĩ: Hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân tỉnh Bình Thuận, Nguyễn Khắc Nam Sơn - 2017. Các bài nghiên cứu trên báo, tạp chí, Website…: Các công trình trên chủ yếu tập trung bàn về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân; cơ cấu tổ chức và thực trạng công tác giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh từ nhiều gốc độ, nhiều khía cạnh với những luận giải, đánh giá rất khoa học; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm đưa lý luận vào thực tiễn, để đảm bảo hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, một số đề tài nghiên cứu dựa trên 6
  14. luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, chưa có những quy định và cách thức tổ chức cũng như nội dung và hình thức đổi mới trong công tác giám sát. Như vậy, đề tài này tuy không mới, song việc đi sâu vào tìm hiểu cụ thể ở địa phương là thành phố Phan Thiết với cách tiếp cận từ cơ sở lý luận và thực trạng để đưa ra những giải pháp phù hợp là rất cần thiết. Tại tỉnh Bình Thuận, cho đến thời điểm hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách có hệ thống, toàn diện đến công tác giám sát của HĐND cấp huyện. Vì vậy, đề tài mà học viên chọn làm luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính không bị trùng lặp với bất cứ công trình nào đã nghiên cứu trước đó. Những công trình nghiên cứu được đề cập như trên sẽ là nguồn tư liệu quý để học viên tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Đồng thời, với đề tài "Giám sát của Hội đồng Nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận" sẽ cung cấp thêm một góc nhìn tổng thể về công tác giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra một số giải pháp để hoạt động giám sát của HĐND đạt kết quả cao hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố han Thiết, để đánh giá kết quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố han Thiết tỉnh Bình Thuận trong những năm qua; từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND thành phố han Thiết tỉnh Bình Thuận trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện (thành phố). 7
  15. Đánh giá được thực trạng giám sát của HĐND thành phố han Thiết tỉnh Bình Thuận, đánh giá các hình thức giám sát của HĐND thành phố. Đề xuất các giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của HĐND thành phố han Thiết hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận chung về giám sát của HĐND cấp huyện, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND thành phố han Thiết. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể nghiên cứu: các chủ thể tham gia giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết. - Về không gian: chỉ nghiên cứu trong phạm vi địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. - Về thời gian: tập trung nghiên cứu trong nhiệm kỳ 2011 – 2016 và từ năm 2016 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1- hương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênnin; các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về HĐND và hoạt động giám sát của HĐND các cấp. 5.2. hương pháp nghiên cứu: Thực hiện luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Thứ nhất, thống kê mô tả và mô hình hóa số liệu dưới dạng bảng biểu để đánh giá kết quả hoạt động giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết. 8
  16. - Thứ hai, phân tích, tổng hợp hệ thống số liệu đã được thống kê, mô tả; phân tích thực trạng tình hình để đút kết thành những nhận định mang tính chất khái quát hoá cao, mang tính cốt lõi về những vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết. - Thứ ba, so sánh, đối chiếu giữa quy định của pháp luật, giữa yêu cầu với kết quả thực tể của hoạt động giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết. - Thứ tư, phương pháp khảo sát thực tế từ việc trao đổi với cán bộ, công chức Hội đồng nhân dân thành phố Phan Thiết cũng như qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Phan Thiết. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về giám sát, đặc điểm giám sát của HĐND thành phố han Thiết; kết quả giám sát của HĐND, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát, các tiêu chí đánh giá kết quả giám sát của HĐND thành phố han Thiết. - Luận văn làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy, đào tạo ở Trường Chính trị của tỉnh và cho cán bộ, công chức làm thực tiễn của HĐND thành phố han Thiết trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn chia thành 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về giám sát của Hội đồng nhân dân Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố han Thiết Chương 3: Giải pháp bảo đảm giám sát của HĐND thành phố Phan Thiết. 9
  17. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm và đặc điểm giám sát của Hội đồng nhân dân 1.1.1. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân Đất nước ta kể từ khi dành được độc lập và đi lên Chủ nghĩa xã hội gắn với xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về quyền con người, quyền làm chủ của nhân dân. Mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực bằng hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp, chủ yếu thông qua các cơ quan đại diện: Quốc hội và HĐND các cấp. Trong đó, HĐND là cần thiết và cấp bách để thực hiện tốt hơn với vai trò là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, góp phần tích cực vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Từ khi Hiến pháp năm 2013 ra đời, đã khẳng định quan điểm tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ta thông qua cơ chế: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Hoạt động kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện bởi nhiều phương thức, cách thức khác nhau: giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo v.v. Trong đó hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động của các cơ quan khác của nhà nước, tổ chức, cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong cơ cấu quyền lực đó, “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách 10
  18. nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (Điều 113 Hiến pháp 2013) [26, tr.66]. HĐND có quyền quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương đồng thời thực hiện chức năng giám sát đối với toàn bộ hoạt động của các cơ quan cùng cấp khác; giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND và hoạt động của các tổ chức, công dân ở địa phương. Việc thực hiện chức năng giám sát của HĐND có ý nghĩa hết sức quan trọng thể hiện vai trò của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, cơ quan đại biểu của nhân địa phương góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở địa phương, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế. Mặc dù Hiến pháp đã được thay đổi qua các năm: 1946, 1950, 1980, 1992, 2013, theo đó về vị trí, tính chất pháp lý của HĐND cũng được chỉnh sửa, bổ sung và phát triển: Hiến pháp năm 1946: Hội đồng nhân dân được quy định trong Chương V – Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Hiến pháp năm 1959: Hội đồng nhân dân được quy định trong Chương VII – Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính địa phương các cấp. Hiến pháp 1980: Hội đồng nhân dân được quy định tại Chương IX: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Đến Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) Hội đồng nhân dân vẫn được quy định trong Chương IX: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Tại Điều 119 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và Điều 1 Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, 11
  19. chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Năm 2013 Hiến pháp mới ra đời, kế thừa các Hiến pháp của những năm trước và thực hiện Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong Hiến pháp này, Hội đồng nhân dân được quy định trong Chương IX với tên gọi: “Chính quyền địa phương”. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 đã đổi tên Chương IX “Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” ở Hiến pháp năm 1992 thành Chương: “Chính quyền địa phương” để làm rõ hơn tính chất của hệ thống cơ quan nhà nước ở địa phương trong mối quan hệ với trung ương, thể hiện tính gắn kết, mối quan hệ chặt chẽ giữa HĐND, UBND trong chỉnh thể của chính quyền địa phương [32]. Tại Khoản 1, Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định tất cả các đơn vị hành chính đều tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND. Theo đó, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (Luật số: 77/2015/QH13) ra đời quy định tại Điều 6: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Chức năng của HĐND là hoạt động chủ yếu, thường xuyên, liên tục, có tính ổn định tương đối của HĐND, được quy định bởi nhiệm vụ, mục tiêu của HĐND. HĐND thực hiện hai chức năng chủ yếu là “quyết định các vấn đề của địa phương” và “giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND” (khoản 2, Điều 113 Hiến pháp năm 2013). Trong hai chức năng này, giám sát có vị trí, vai trò rất quan trọng. Bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho nhân dân, tất cả quyền lực nhà 12
  20. nước thuộc về nhân dân. Bảo đảm Hiến pháp, pháp luật được thực hiện nghiêm túc. Đồng thời qua giám sát HĐND có cơ sở thực tiễn để thực hiện tốt hơn chức năng quyết định. Giám sát vừa là hình thức hoạt động thực thi quyền lực, vừa là phương thức đảm bảo cho quyền lực nhà nước được thực hiện đúng với phạm vi quyền hạn mà pháp luật đã quy định. Như vậy, có thể thấy ở đâu có quyền lực nhà nước thì ở đó có giám sát. Để đạt được mục tiêu mà quyền lực nhà nước đang hướng đến thì nhất thiết phải duy trì công tác giám sát và phải có cơ chế giám sát hữu hiệu. Đối với HĐND các cấp thì giám sát là một trong hai chức năng cơ bản, quan trọng. Để nhận thức đúng đắn bản chất, nội dung và phương thức hoạt động giám sát của HĐND trước hết cần làm rõ khái niệm “giám sát”. Theo từ điển Luật học: “giám sát” là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng các hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế, nhằm đạt được mục đích, hiệu quả từ trước đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh”. Trong Luật tổ chức HĐND và UBND 2003, tại các điều 1, 29, 30 và 31 cũng không quy định rõ giám sát là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu, giám sát là một chức năng luật định, nghĩa là gắn với quyền hạn và trách nhiệm của HĐND. Chức năng được bảo đảm bởi một số hình thức hoạt động và cách làm đặc thù của HĐND. Dưới góc độ giám sát là chức năng của quản lý xã hội, một bộ phận hợp thành quyền lực Nhà nước, giám sát được quan niệm: Là một hệ thống có phân chia các thiết chế (định chế) nhà nước và xã hội được tổ chức và hoạt động theo một cơ chế nhất định. Để biểu thị cho tổng thể các cơ chế xã hội tác 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2