intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:141

72
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011-2016 để đề xuất các giải pháp bảo đảm, tăng cường hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, bảo đảm và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng, đại biểu HĐND cấp tỉnh nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HÀ GIANG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HÀ GIANG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH HÀ NỘI – 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, các bộ môn và các thầy giáo, cô giáo trong Học viện đã giảng dạy và giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành tốt chương trình đào tạo cao học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đặc biệt, xin trân trọng cám ơn TS.Trần Thị Diệu Oanh - giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành Luận văn này. Học viên Nguyễn Hà Giang
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong Luận văn được rút ra từ quá trình nghiên cứu của đề tài này. Mặc dù đã cố gắng đầu tư thời gian và công sức nghiên cứu để hoàn thành Luận văn song do những hạn chế cá nhân khiến Luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc thông cảm. Ngƣời thực hiện Nguyễn Hà Giang
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ............................................................... 7 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ..............................................7 1.2. Khái niệm, đặc điểm, mục đích hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .......................................................................................................................... 15 1.3. Cấu thành hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh .....................23 1.4. Các bảo đảm cho hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ..........33 Kết luận Chương 1.........................................................................................................44 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ......................................................................45 2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ................................................................................................................ 45 2.2. Tình hình hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An .............48 2.3. Đánh giá chung về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ..................................................................................................................................71 Kết luận Chương 2.........................................................................................................82 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ......................83 3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ..................................................................................................................................83 3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An ..................................................................................................................................91 Kết luận Chương 3.......................................................................................................109 KẾT LUẬN ................................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................112
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân Luật Hoạt động giám sát của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng QH và HĐND 2015 nhân dân năm 2015 Luật Tổ chức HĐND và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân UBND 2003 năm 2003 Luật Tổ chức CQĐP 2015 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 MTTQ Mặt trận Tổ quốc QH Quốc hội Quy chế hoạt động của Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành HĐND 2005 kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 TAND Tòa án nhân dân UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 So sánh số lượng đại biểu, đại biểu chuyên trách và 46 trình độ chuyên môn của đại biểu HĐND tỉnh khóa XVI với đại biểu HĐND tỉnh khóa XV Bảng 2.2 Tổng hợp thời gian dành cho phiên chất vấn qua các kỳ 57 họp HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI, nhiệm kỳ 2011- 2016 4
  8. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Nội dung Trang Sơ đồ 1.1 Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND (theo Điều 60 28 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015) Sơ đồ 1.2 Chất vấn và trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp 29 HĐND (theo Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015) Sơ đồ 1.3 Chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND (theo Điều 41, 30 61 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) Sơ đồ 1.4 Chất vấn và trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp 31 HĐND (theo Điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) Sơ đồ 3.1 Quy trình chất vấn của đại biểu HĐND 99
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Chất vấn là một hình thức giám sát quan trọng của đại biểu HĐND, được tổ chức công khai tại kỳ họp hoặc giữa hai kỳ họp HĐND. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND thể hiện ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã hội của nhân dân, thể chế hóa và thực hiện phương châm: "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Chất vấn là việc đại biểu HĐND nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch UBND, thành viên khác của UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời; với mục đích là giải đáp, làm rõ trách nhiệm của các đối tượng bị chất vấn trong quá trình thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền được phân công. Hoạt động chất vấn là hình thức nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước của mình, thông qua người đại diện, cơ quan đại diện nói lên tiếng nói, đòi hỏi sự giải trình làm rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan quản lý nhà nước về bất cứ lĩnh vực xã hội nào mà họ quan tâm và có bức xúc. Thực tế cho thấy, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND ngày một hoàn thiện về hình thức lẫn nội dung và đã có nhiều kết quả tích cực; qua chất vấn của đại biểu HĐND, nhiều vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phương đã được giải quyết, sự băn khoăn, thắc mắc của cử tri phần nào được giải tỏa, góp phần thể hiện rõ tính chất của HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, làm tăng vai trò đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên của đại biểu HĐND; hoàn thành tốt chức năng giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND của đại biểu HĐND. Về mặt lý luận, phù hợp với nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong Hiến pháp năm 2013 cùng yêu cầu hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đề cập trong Văn kiện Đại hội 1
  10. XII của Đảng là "Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan dân cử…"[5, tr.177] và xuất phát từ bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nên tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đều phải xuất phát từ ý chí, nguyện vọng của nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ nhà nước, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, quyền kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước thông qua nhiều kênh khác nhau, trong đó thông qua đại biểu HĐND, được nhân dân ủy quyền, - là một kênh hữu hiệu. Hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành khá đầy đủ cơ sở pháp lý thực hiện quyền chất vấn của đại biểu HĐND bằng Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật như Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-7-2016, sau đây gọi tắt là Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015), ngoài ra là các văn bản pháp luật khác có liên quan như Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01-01- 2016 - sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức CQĐP 2015, thay thế cho Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 - sau đây gọi tắt là Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003), Luật Bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND năm 2015, các luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, v.v.. Về thiết chế pháp luật, các cơ quan dân cử cùng với hệ thống các cơ quan nhà nước khác ngày càng được xây dựng, củng cố và hoàn thiện, tạo điều kiện cho đại biểu HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trên cơ sở nghiên cứu các thể chế và thiết chế đó, làm rõ về mặt lý luận về vị trí, vai trò của đại biểu HĐND, về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND nhằm tìm ra những đổi mới trong hoạt động chất vấn để hoạt động này vừa nghiêm túc, vừa thẳng thắn, vừa đúng mức lại có kết quả tốt là điều rất cần được quan tâm làm rõ. Về mặt thực tiễn, có những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND như sự nhận thức và thực hiện tốt quy định pháp luật ở từng địa phương trong cả nước là chưa đồng đều, vẫn còn hiện tượng đại biểu HĐND chất vấn hời hợt, không thực tế, không trúng và đúng những vấn đề xã hội và dư luận quan tâm, hiện tượng đại biểu HĐND ngại va chạm, né tránh, nhiều vấn đề xã hội quan tâm bị chất vấn nhiều lần nhưng không được giải quyết triệt để khiến cử tri không hài lòng. Việc triển khai các quy định trong các văn bản pháp luật vào thực tế sinh động của đời sống xã hội là một quá trình đòi hỏi vừa phải quán triệt, vừa phải linh hoạt với thực tế, điều kiện từng địa phương. 2
  11. So với HĐND và đại biểu HĐND cấp tỉnh trong cả nước, HĐND và đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An vừa có những nét chung lại vừa có những nét đặc thù riêng về tổ chức và hoạt động. Việc nghiên cứu làm rõ những nội dung lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh gắn với điều kiện riêng của địa phương về kinh tế - xã hội, đặc điểm riêng về cơ cấu, thành phần và hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An để từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện, tăng cường và nâng cao hình thức giám sát này; hạn chế, loại bỏ những yếu tố tác động làm giảm chất lượng của nó; đồng thời đưa ra những nội dung và đòi hỏi trách nhiệm cao của cơ quan dân cử, người đại diện dân cử một cách sát hợp là một nội dung quan trọng. Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: "Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, số công trình nghiên cứu được công bố về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND nói chung, của đại biểu HĐND tỉnh nói riêng không nhiều, chủ yếu là những công trình nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu QH. Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND được đề cập với tư cách là một trong các hình thức giám sát khi nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND các cấp, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như: "HĐND trong hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước” do PGS.TS. Nguyễn Đăng Dung chủ biên, “Một số vấn đề chung về hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước” của tác giả Võ Khánh Vinh. Ngoài ra, có một số luận văn thạc sỹ của các tác giả có nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh như: “Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Nam Định” của Trịnh Minh Đức, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, 2014; “Hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đối với UBND cùng cấp - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Hồng Oanh, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2011. Đối với tỉnh Nghệ An, có Luận văn thạc sĩ Luật học của Hồ Thị Hưng: “Nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006. Các công trình nghiên cứu nêu trên đề cập chức năng, nhiệm vụ, vai trò của HĐND trong cơ cấu quyền lực nhà nước hoặc hoạt động giám sát của HĐND (một trong các 3
  12. hình thức giám sát của HĐND là xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn) và hoạt động giám sát của đại biểu HĐND (một trong các hình thức giám sát của đại biểu HĐND là chất vấn những người bị chất vấn) nên chưa phải là những công trình độc lập nghiên cứu riêng về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh. Trên thực tế, hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh được đề cập trong một số bài tham luận, bài viết đăng tải trên một số báo, các trang thông tin điện tử của HĐND và UBND một số tỉnh và một số báo cáo, tài liệu nghiên cứu về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND một địa phương cụ thể như bài "Kỹ năng chất vấn của đại biểu dân cử" đăng trên Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh Bạc Liêu ngày 25-8-2016; "Chất vấn tại kỳ họp là một hình thức giám sát tốt của HĐND" đăng trên Trang tin bầu cử QH khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 ngày 24-3-2016; "Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả khi trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh" đăng trên Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc; "Nâng cao hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND" của tác giả Ngọc Hải đăng trên Trang thông tin điện tử Đoàn đại biểu QH và HĐND tỉnh Quảng Ngãi... Hiện tại, người viết chưa tìm thấy công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ cả về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, đặc biệt là hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An. Làm rõ những nội dung lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh vì thế là một nội dung quan trọng. Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh (cụ thể là hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An) trên cơ sở quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp bảo đảm, nâng cao hoạt động chất vấn; hạn chế, loại bỏ những yếu tố tác động làm giảm chất lượng, hiệu quả của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. Điều này chứng tỏ vấn đề đặt ra là cấp thiết, nhưng rất khó khăn và phức tạp. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011-2016 (giai đoạn có hiệu lực của Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) để đề xuất các giải pháp bảo đảm, tăng cường hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh phù hợp với quy định pháp luật hiện hành (giai đoạn 4
  13. có hiệu lực của Luật Hoạt động giám sát của QH và HĐND 2015, Luật Tổ chức CQĐP 2015), bảo đảm và góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng, đại biểu HĐND cấp tỉnh nói chung. - Nhiệm vụ: Để đạt được những mục đích trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ sau: + Phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh như xây dựng khái niệm, chỉ ra mục đích, đặc điểm, nội dung, phạm vi, trình tự, thủ tục thực hiện, những yếu tố bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. + Đánh giá thực trạng và những bất cập trong hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh qua việc đánh giá những kết quả đạt được, phân tích những hạn chế về khách quan lẫn chủ quan của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2016 phù hợp với pháp luật về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND trong giai đoạn này, tìm ra nguyên nhân của những bất cập, hạn chế đó. + Đưa ra những quan điểm và một số giải pháp cụ thể phù hợp với pháp luật về chất vấn hiện hành như: Hoàn thiện thể chế về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh; đổi mới nhận thức của xã hội và của đại biểu HĐND tỉnh về thực hiện thẩm quyền chất vấn; nâng cao trình độ, năng lực và trách nhiệm chất vấn của các đại biểu HĐND tỉnh; bảo đảm điều kiện làm việc cho đại biểu HĐND trong hoạt động chất vấn; ...với mục đích cuối cùng là bảo đảm cho hoạt động chất vấn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh nói chung, của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, cụ thể là hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Nghệ An.. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian là tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh Nghệ An nơi diễn ra hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND; Về thời gian là giai đoạn 2011-2016 tức nhiệm kỳ HĐND tỉnh Nghệ An khóa XVI. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu của triết học Mác - Lênin (phép biện chứng duy vật); phương pháp lôgíc kết hợp với lịch sử. 5
  14. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích, so sánh, thống kê tổng hợp… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho hoạt động nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh. Thực tiễn, phương hướng, giải pháp mà Luận văn đưa ra có thể giúp đại biểu HĐND, các Ban của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh tham khảo trong quá trình thực hiện hoạt động chất vấn trong thời gian tới. Luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu, học tập thuộc chuyên ngành Luật học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh mục các bảng, Danh mục các sơ đồ và Phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 3 Chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An 6
  15. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Khái quát chung về đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Vị trí, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức thành các đơn vị hành chính các cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Cấp trung ương là cấp vĩ mô, tổ chức quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia. Cấp tỉnh, huyện, xã (ở địa phương) là cấp cụ thể hóa các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi tỉnh, huyện, xã tương ứng. Nếu cấp trung ương đề ra đường lối, chính sách thì cấp địa phương tổ chức thực hiện đường lối, chính sách ấy trong phạm vi địa bàn. Cấp tỉnh là cấp đầu tiên của chính quyền địa phương, là cấp trung gian giữa trung ương và huyện, xã, là cấp có phạm vi quản lý lớn hơn so với cấp huyện và cấp xã. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính. Ở cấp tỉnh, chính quyền địa phương gồm HĐND tỉnh và UBND tỉnh. HĐND tỉnh là cơ quan quyền lực nhà nước ở tỉnh, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND tỉnh quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND tỉnh do cử tri ở địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước (theo Điều 113, 115 Hiến pháp năm 2013). Các quy định trên của Hiến pháp năm 2013 (sau được cụ thể hóa tại khoản 2 Điều 6 Luật Tổ chức CQĐP 2015) cơ bản kế thừa nội dung của Điều 121 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 (đã được cụ thể hóa tại Điều 36 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003). Có thể thấy, đại biểu HĐND tỉnh có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị ở địa phương khi góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân ở địa 7
  16. phương, là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong tỉnh với Nhà nước (thông qua các cơ quan nhà nước ở địa phương) trong mối quan hệ chính trị. Thông qua bầu cử, cử tri địa phương ủy quyền của mình cho đại biểu HĐND để thông qua đại biểu HĐND, cử tri thực hiện quyền làm chủ của mình đúng với phương châm: "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" khi tham gia bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội ở địa phương (biểu quyết các nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương), khi thực hiện quyền giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương; khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo về những vi phạm của cá nhân, cơ quan nhà nước ở địa phương trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.... Ở vị trí đó, đại biểu HĐND liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND tỉnh, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cử tri và đại biểu HĐND được nhận những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể được pháp luật quy định để thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình. Ở vị trí là phương tiện, là cầu nối của cử tri trong tỉnh với các cơ quan nhà nước trong mối quan hệ chính trị thì vai trò của đại biểu HĐND là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương, ở tác dụng góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy sinh hoạt chính trị của nhân dân địa phương khi họ thực hiện quyền làm chủ của mình. Nhiệm vụ của đại biểu HĐND là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, tham gia quản lý nhà nước. Qua việc thực hiện nhiệm vụ của mình, vai trò của đại biểu HĐND tỉnh thể hiện trên hai khía cạnh nội dung (thứ nhất: thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương là vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước; và thứ hai: thực hiện công vụ địa phương là vận động nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND) cụ thể như sau: + Ở vai trò thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương thì HĐND giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND với tư cách là thành viên HĐND sẽ giám sát việc thực hiện công vụ của trung ương giao cho địa phương. Đại biểu HĐND phát huy vai trò tích cực của mình trong hoạt động giám sát. Qua tiếp xúc cử tri và thực tiễn hoạt động, đại biểu phát hiện những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa phương, từ đó có ý kiến chất vấn các cá nhân, cơ quan liên quan hoặc kiến nghị với Thường trực, các Ban HĐND để tổ chức các đoàn giám sát nhằm làm rõ 8
  17. trách nhiệm và đề xuất các giải pháp khắc phục. Các đại biểu kiến nghị buộc các cá nhân, cơ quan có liên quan phải giải quyết những vấn đề đó. + Ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND quyết định chính sách địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Là thành viên của HĐND, đại biểu HĐND tham gia cụ thể hóa chủ trương của cấp ủy, ra quyết định đúng đắn về quy hoạch và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng năm, từng giai đoạn; quyết định phân bổ nguồn lực công và nguồn lực đầu tư được huy động từ các thành phần kinh tế hợp lý, đúng quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều hành trong quá trình xem xét, quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. HĐND nghiên cứu, phân tích chính sách, lấy ý kiến của cử tri và thông qua các đại biểu HĐND quyết định các mục tiêu, các chương trình trọng điểm, danh mục các dự án đầu tư trong thời kỳ quy hoạch, kế hoạch, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các lĩnh vực kịp thời, phát huy tác dụng trong thực tiễn cuộc sống. Đại biểu HĐND đóng góp trí tuệ và trách nhiệm trong thảo luận để tập thể thống nhất cao trước khi quyết định các vấn đề nêu trên. Trong các kỳ họp, đại biểu thảo luận kỹ từng nghị quyết chuyên đề, những nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau được tách ra để bàn thảo đến khi thống nhất. Các đại biểu tranh luận dân chủ, thẳng thắn về nội dung các nghị quyết trước khi thông qua. Việc tranh luận, đối thoại công khai trước khi tiến hành biểu quyết cho thấy HĐND thực sự là của dân, do dân và vì dân và đại biểu HĐND thực sự là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của nhân dân bởi cơ quan dân cử, các đại biểu dân cử đã nói lên tiếng nói của người dân, lấy lợi ích của nhân dân làm cơ sở để ban hành các quyết sách [17]. 1.1.2. Trách nhiệm, quyền hạn và tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Trách nhiệm Trách nhiệm của đại biểu HĐND được quy định tại khoản 1 Điều 115 Hiến pháp năm 2013 (trước đây được quy định tại Điều 121 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001): "…liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu HĐND có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của HĐND, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà 9
  18. nước"; các nhiệm vụ này được cụ thể hóa tại các điều 93, 94, 95 Luật Tổ chức CQĐP 2015 (kế thừa quy định tại các điều 38, 39, 40 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003) như: trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Trách nhiệm của đại biểu HĐND diễn ra trong mối quan hệ với cử tri và nhân dân địa phương, xoay quanh việc phục vụ nhân dân, hoàn thành việc đại diện cho ý chí, nguyện vọng, tiếng nói của nhân dân, bảo đảm cho nhân dân được thực hiện đầy đủ và trọn vẹn tư cách làm chủ của mình như: quyết định các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tránh lộng quyền, lạm quyền, vi phạm nguyên tắc dân chủ, vi phạm pháp luật, để hoạt động của cá nhân, cơ quan đó đi vào nền nếp, minh bạch và hiệu quả; mọi khiếu nại, tố cáo của người dân đều được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của đại biểu HĐND với cử tri và nhân dân thể hiện: Một là, qua trách nhiệm chung của HĐND. HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Như vậy, ở vai trò thực hiện công vụ địa phương, HĐND quyết định chính sách địa phương về việc thực hiện công vụ địa phương, đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách này. Ở vai trò thực hiện các công vụ của trung ương giao cho chính quyền địa phương thực hiện thì HĐND giám sát việc triển khai công việc này. Đại biểu HĐND với tư cách là thành viên HĐND sẽ trực tiếp thực hiện các công vụ địa phương và công vụ của trung ương giao cho địa phương đó. Hai là, qua trách nhiệm của từng đại biểu HĐND như trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, trách nhiệm tiếp xúc cử tri, trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận, tổng hợp và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. Cụ thể: - Với trách nhiệm tham dự kỳ họp, phiên họp HĐND, đại biểu HĐND có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ kỳ họp, phiên họp của HĐND, cuộc thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND, cuộc họp Ban của HĐND mà đại biểu là thành viên, tham gia các hoạt động khác của HĐND. Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc 10
  19. cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND chuẩn bị cho kỳ họp HĐND. Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp, thảo luận tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp, biểu quyết thông qua những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp. - Với trách nhiệm tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri với HĐND và cơ quan nhà nước hữu quan ở địa phương; mỗi năm một lần vào cuối năm, kết hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của HĐND. Sau mỗi kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của HĐND, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các nghị quyết đó. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, đại biểu HĐND có nhiệm vụ tiếp xúc cử tri ở đơn vị bầu cử ra mình, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân với HĐND và các cơ quan nhà nước, báo cáo kết quả phiên họp giữa hai kỳ họp với cử tri, tuyên truyền thực hiện tốt pháp luật. Đại biểu HĐND tiếp công dân nhằm thu thập ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn, thư của công dân để chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Khi nhận được ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND xem xét, nghiên cứu để phản ánh tới Thường trực HĐND hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. - Với trách nhiệm tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND nghiên cứu và hướng dẫn công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu HĐND trực tiếp hoặc thông qua Thường trực HĐND chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét giải quyết. Đại biểu HĐND đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định về trách nhiệm tiếp công dân của HĐND, đại biểu HĐND tại khoản 2 Điều 4 và Điều 22, ngoài ra có các điều 24, 27, 28 quy định về hoạt động tiếp công dân, trụ sở và lịch tiếp 11
  20. công dân. Điều 23 Luật Tiếp công dân năm 2013 quy định Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết việc tiếp công dân của HĐND, đại biểu HĐND. Ngày 15-5-2014, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của QH, đại biểu QH, HĐND và đại biểu HĐND các cấp. Theo đó, đại biểu HĐND các cấp có trách nhiệm tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Thường trực HĐND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND cấp mình tiếp công dân. Đại biểu HĐND cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cùng cấp và tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử theo sự bố trí của Thường trực HĐND cùng cấp. Trường hợp đại biểu HĐND chuyển sinh hoạt đến địa phương khác trong cùng đơn vị hành chính cấp đại biểu được bầu thì thực hiện việc tiếp công dân ở nơi chuyển đến. Đại biểu HĐND cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố. Trường hợp không thể thực hiện được việc tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công bố do có lý do chính đáng thì đại biểu HĐND có trách nhiệm thông báo đến Thường trực HĐND cấp tỉnh để điều chỉnh lịch; đồng thời dự kiến thời gian cụ thể thực hiện việc tiếp công dân. 1.1.2.2. Quyền hạn Để thực hiện trách nhiệm của mình, đại biểu HĐND tỉnh được pháp luật trao cho những quyền hạn nhất định. Quyền hạn của đại biểu HĐND được quy định tại các điều 96, 97, 98, 99, 100 Luật Tổ chức CQĐP 2015, đó là: quyền chất vấn, quyền kiến nghị, quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật khi đại biểu HĐND phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, quyền yêu cầu cung cấp thông tin, quyền miễn trừ. Về quyền chất vấn, đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng VKSND cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn. Về quyền kiến nghị, đại biểu HĐND có quyền kiến nghị HĐND bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu, tổ chức phiên họp bất thường và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết. Về quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, đại biểu HĐND yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật. Về quyền yêu cầu cung cấp thông tin, đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2