Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội" nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; phân tích nội dung các quy định của pháp luật THADS hiện hành về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất và thực tiễn thực hiện các biện pháp kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP – HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8380102 ĐỀ TÀI KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Người thực hiện : NGUYỄN THỊ SÁU Lớp cao học : LH8.B4 Niên khóa : 2021 - 2023 Người hướng dẫn : PGS. TS Nguyễn Thị Phượng HÀ NỘI - NĂM 2024
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Việc tham khảo, trích dẫn nguồn tài liệu theo đúng quy định. Các số liệu trong luận văn được khai thác, sử dụng trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm nếu có sai sót. Hà Nội, ngày tháng năm 2024 Học viên Nguyễn Thị Sáu i
- LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã quan tâm trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như việc hoàn thành xong luận văn của mình. Tuy đã cố gắng tìm hiểu, học tập nghiên cứu tài liệu nhưng luận văn khó tránh khỏi những khuyết điểm rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ ii MỤC LỤC..................................................................................................................... iii DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài............................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ...................................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài.................................................................................. 3 3.2. Nhiệm vụ của luận văn ......................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................. 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn .................................................................... 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................... 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................... 4 5.1. Phương pháp luận .................................................................................................. 4 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 5 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................ 6 Chương 1 ........................................................................................................................ 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VỀ KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ................................................................................................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ... 7 1.1.1. Khái niệm kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ................ 8 1.1.2. Đặc điểm của kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ........... 9 1.1.3. Ý nghĩa của việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ..... 11 iii
- 1.2.1. Hệ thống văn bản QPPL và đặc điểm pháp luật thi hành án dân sự về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất................................................10-12 1.2.2. Nguyên tắc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự ................................................................................................ 12 1.2.3. Chủ thể thực hiện việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự ............................................................................. 13 1.2.4. Nội dung kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự .........................................................................................167-18 1.2.5. Trình tự, thủ tục kê biên QSD đất, tài sản gắn với đất theo quy định của pháp luật THADS..................................................................................................18 -21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự ....................................................................... 20 1.3.1. Yếu tố chính trị ................................................................................................. 20 1.3.2. Yếu tố pháp luật ............................................................................................... 21 1.3.3. Yếu tố kinh tế, văn hóa.................................................................................... 21 1.3.4. Yếu tố về người có thẩm quyền tổ chức thi hành án .............................22-25 1.3.5. Nhận thức của các cấp chính quyền và cơ quan hữu quan về công tác cưỡng chế tài sản để thi hành án kinh doanh, thương mại .................................. 246 Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................................... 26 Chương 2 .................................................................................................................... 278 THỰC TIỄN KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................................ 27 2.1. Tình hình kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Hà Nội ........................................................................................................ 27 2.2. Thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật THADS về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất .............................................................................. 28 2.2.1. Cơ cấu tổ chức thực hiện pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của Thành phố Hà Nội ................................................................... 28 iv
- 2.2.2. Thực tiễn thực hiện kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Hà Nội theo quy định của pháp luật THADS ............................................. 30-34 2.3. Những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................... 33 2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 33 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................................... 36 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................... 39 Tiểu kết Chương 2 ...................................................................................................... 42 Chương 3 ...................................................................................................................... 43 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................................................. 43 3.1. Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự về về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo hướng rút ngắn thời gian thi hành án, giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh .............................................................................................. 43 3.2. Xã hội hóa quá trình thi hành án dân sự, trong đó có việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất .............................................................................. 44 3.3. Huy động sự tham gia tích cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào hoạt động kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ..................................... 48 3.4. Giải pháp hoàn thiện về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đấtError! Book 3.5. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật thi hành án dân sự về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất .............................................. 49 3.6. Nâng cao vai trò hạt nhân của cán bộ, công chức thi hành án dân sự trong việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ....................................... 54 3.7. Tăng cường, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ............................................................. 54 3.8. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất .............................................................................. 56 3.9. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự các cấp ................................................................................................................... 58 v
- 3.10. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ..................................................... 58 3.11. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm sát đối với hoạt động kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất........................................................................ 59 3.12. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện tiến hành kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất..................................................................................... 61 3.13. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất................................................62-62 Tiểu kết Chương 3 ...................................................................................................... 64 KẾT LUẬN ...........................................................................................................655-66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 66 vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Kết quả thi hành về việc .................................................................... 30 Bảng 2: Kết quả thi hành về tiền (đơn vị tính: đồng) ..................................... 30 Bảng 3: Kết quả thi hành cưỡng chế kê biên QSDĐ và tài sản gắn với đất 2019- 2023 ..................................................................................................... 31 vii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ cái viết tắt Nghĩa của từ viết tắt 1 BLDS Bộ luật Dân sự 2 BLTTDS Bộ luật Tố tụng dân sự 3 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 LĐĐ Luật Đất đai 5 QSDĐ Quyền sử dụng đất 6 UBND Ủy ban nhân dân 7 XLVPHC Xử lý vi phạm hành chính 8 THADS Thi hành án dân sự viii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân sự là giai đoạn phức tạp nhất, bởi lẽ đụng chạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của đương sự, nhất là về vấn đề tài sản. Do đó, không phải lúc nào người phải thi hành án cũng tự nguyện thi hành án. Họ thường tìm cách trốn tránh, kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thi hành án của mình. Trong trường hợp này, để bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ những người được thi hành án đã được bản án, quyết định của Tòa án xác định, cơ quan THADS phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế THADS để thi hành án, buộc người phải thi hành án phải thực hiện nghĩa vụ của mình. Cưỡng chế THADS do Chấp hành viên cơ quan THADS thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định. Là một trong những biện pháp cưỡng chế THADS, việc kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Từ những ý nghĩa quan trọng này, Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục kê biên QSDĐ và tài sản gắn liền với đất để kịp thời tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc trong công tác kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. Những năm qua việc kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đạt những kết quả nhất định. Nhiều vụ việc phức tạp đã được giải quyết. Việc thực hiện các trình tự, thủ tục về kê biên QSDĐ và tài sản gắn liền với đất đảm bảo đúng quy định của pháp luật THADS. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: Nhiều vụ việc thi hành án áp dụng biện pháp kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất còn tồn đọng; trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế; vẫn còn một số trường hợp có biểu hiện tiêu cực gây phiền hà, nhũng nhiễu đối với đương sự. 1
- Những vấn đề trên đều xuất phát từ các quy định pháp luật THADS về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất còn nhiều hạn chế, bất cập như: Sự thiếu rõ ràng, cụ thể, chồng chéo, thậm chí thiếu bao quát của các quy định pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. Bên cạnh đó, thực tiễn áp dụng pháp luật THADS về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất vẫn còn những sai sót về trình tự, thủ tục trong quá trình tổ chức thi hành án; cơ sở vật chất, nguồn lực về con người chưa đáp ứng được khối lượng công việc ngày càng tăng trong bối cảnh, tình hình hiện nay… Từ những phân tích trên, học viên chọn đề tài: “Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự từ thực tiễn thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có nhiều công trình đã được công bố cả trên phương diện lý luận và phương diện thực tiễn. Có thể kể tới những công trình nghiên cứu sau: - “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự” của tác giả Phan Huy Hiếu, đăng trên Tạp chí dân chủ tháng 7/2020. Nội dung của bài viết tập trung phân tích nội dung, đánh giá thực tiễn áp dụng 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định của Luật THADS sửa đổi, bổ sung năm 2014. Ở đây, tác giả chỉ dừng lại góc độ đánh giá thực tiễn áp dụng các biện pháp cưỡng chế THADS nói chung, không phân tích đi sâu về biện pháp kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, trong đó có kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - “Các biện pháp cưỡng chế trong THADS” của tác giả Lê Anh Tuấn trong Tạp chí Dân chủ và pháp luật số chuyên đề THADS tháng 4 năm 2019. Nội dung bài viết, tác giả đã khái quát chung một số vấn đề lý luận về kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án trong đó có quyền sử dụng đất, tài sản 2
- gắn liền với đất. Đồng thời, bài viết đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về kê biên, xử lý tài sản nói chung của người phải thi hành án, chưa đề xuất, giải pháp cụ thể đối với việc kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án. - “Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền”, của tác giả Nguyễn Thanh Thuỷ, nhà xuất bản Tư pháp năm 2019. Nội dung cuốn sách tập trung phân tích các tình huống trong tổ chức thi hành án dân sự, trong đó có các tình huống từ thực tiễn kê biên quyền sử dụng đất trong THADS. - “Vấn đề cưỡng chế đối với người 3 thức ba” của tác giả Bùi Văn Yên, đăng tạp chí Luật học tháng 5/2020. Nội dung bài viết tập trung vào phân tích, đánh giá việc thực hiện pháp luật THADS về cưỡng chế nói chung đối với người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án. Những công trình trên, ở những góc độ lý thuyết và thực tiễn về kê biên tài sản, trong đó có kê biên QSDĐ, tài sản gắn với đất đã giải quyết ở những nội dung cơ bản. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu một các hệ thống và toàn diện các vấn đề về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật THADS từ thực tiễn thành phố Hà Nội thì luận văn là một trong những công trình đầu tiên đề cập, nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề liên quan về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật THADS trên địa bàn thành phố Hà Nội, vì thế, đề tài luận văn của tác giả không trùng lắp với các công trình trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu đề tài để làm rõ một số vấn đề lý luận và quy định pháp luật về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; phân tích nội dung các quy định của pháp luật THADS hiện hành về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất và thực tiễn thực hiện các biện pháp kê biên QSDĐ, tài sản gắn 3
- liền với đất trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật THADS. Từ đó, tìm ra nguyên nhân còn tồn tại, hạn chế, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật THADS về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; thực tiễn việc thực hiện biện pháp kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất và đánh giá kết quả và tồn tại, hạn chế trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2019-2023. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên của luận văn là hệ thống các quy phạm pháp luật của Việt Nam về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất và từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu việc kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội từ 2019- 2023. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu việc kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận chính của luận văn là những quan điểm, chủ trương, chính sách dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản và pháp luật Việt Nam về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. 4
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu, luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: Phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp luận duy vật lịch sử cùng các phương pháp khoa học cụ thể như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp logic trong tất cả các chương của luận văn để đánh giá, nhận xét pháp luật THADS về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn đóng góp về phương diện lý luận cho việc nghiên cứu pháp luật, quá trình xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật THADS về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. - Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là công trình khoa học có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập và áp dụng pháp luật về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài mở đầu và kết luận thì luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự. Chương 2: Thực tiễn kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất tại thành phố Hà Nội. 5
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LUẬT VỀ KÊ BIÊN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 1.1.1. Khái niệm kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 1.1.1.1. Khái niệm kê biên tài sản Kê biên là một động từ ghép bởi hai từ kê và biên. Theo đó, kê là viết ra theo thứ tự từng tên, từng nhóm để ghi nhớ hoặc thông báo, còn biên là viết lên trang giấy. Khi kê biên một tài sản thì đồng nghĩa với việc có thể hiểu tài sản đó sẽ bị hạn chế giao dịch, người có tài sản bị kê biên không được thực hiện các quyền về tài sản (quyền sử dụng, thay đổi, định đoạt). Trong pháp luật hình sự, kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế nhằm bảo đảm việc thi hành án hình sự, chỉ áp dụng với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định. Như vậy, với những định nghĩa đã nêu trên, kê biên tài sản đang được hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ được cơ quan tố tụng áp dụng trong giai đoạn điều tra nhằm đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của người phạm tội. Trong THADS, kê biên tài sản là một trong 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản chỉ được thực hiện khi và chỉ khi đương sự không tự nguyện thi hành án hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án. Thời gian tự nguyện thi hành án là 10 ngày kể từ ngày đương sự nhận được thông báo, quyết định của cơ quan THADS về việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Kê biên tài sản được thực hiện bởi chủ thể duy nhất đó là Chấp hành viên – chức danh Tư pháp được Nhà nước trao quyền trong tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật thi hành. 6
- Từ những phân tích trên, có thể thấy kê biên tài sản cần được hiểu theo nghĩa rộng, là một biện pháp cưỡng chế được thực hiện bởi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ về tài sản của người vi phạm đã xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân có liên quan. 1.1.1.2. Khái niệm kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất QSDĐ, tài sản gắn liền với đất là một loại tài sản đặc thù, có giá trị kinh tế cao, gắn liền với các chủ thể. QSDĐ ở Việt Nam có tính chất đặc thù. Bởi lẽ, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Như vậy, ở Việt Nam, hình thức sở hữu đất đai là sở hữu có điều kiện hay còn gọi là hình thức sở hữu kép. Nhà nước trao cho người sử dụng đất các quyền như: Thế chấp, tặng cho, chuyển đổi,… Do đó Nhà nước đã thiết lập cho mình các công cụ, biện pháp và hình thức quản lý và sử dụng đất đối với các chủ thể sử dụng đất, trong đó có các biện pháp kê biên QSDĐ khi chủ thể sử dụng thực hiện trái pháp luật trong các lĩnh vực dân sự, hành chính, hình sự để thi hành các biện pháp thu giữ tài sản là QSDĐ trái phép để thi hành các bản án, quyết định của tòa án khi có hiệu lực. Tài sản gắn liền với đất là các tài sản không thể di chuyển hay dễ dàng tách rời với một mảnh đất cụ thể. Cũng như các tài sản thông thường khác, QSDĐ, tài sản gắn liền với đất cũng được Chấp hành viên kê biên để đảm bảo thi hành nghĩa vụ của người phải thi hành án theo bản án, quyết định của toà án. Theo Điều 2 Luật THADS, những bản án, quyết định có phần dân sự thì được đưa ra thi hành án, bao gồm: Bản án, quyết định hình sự; Bản án, quyết định dân sự; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh của Hội đồng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh; Quyết định của Trọng tài thương mại. Việc kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất phải tương ứng với nghĩa vụ của người 7
- phải thi hành án và được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của Luật THADS. Như vậy, có thể hiểu khái quát, kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật THADS là một trong những biện pháp cưỡng chế THADS, được thực hiện bởi Chấp hành viên theo một trình tự, thủ tục theo quy định của Luật THADS nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành hoặc nhằm tẩu tán, huỷ hoại, trốn tránh việc thi hành án. 1.1.2. Đặc điểm của kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Căn cứ những luận giải nêu trên, kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất có những đặc điểm sau: - Về căn cứ để thực hiện: Bản án, quyết định của toà án có hiệu lực pháp luật. Bởi lẽ, Chấp hành viên được phân công tổ chức thi hành án trên cơ sở bản án, quyết định của toà án. Khi chưa có bản án, quyết định hoặc bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì chưa thể tổ chức thi hành án. Đây cũng là căn cứ để Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, trong đó có cưỡng chế kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án những không tự nguyện thi hành. - Về đối tượng là tài sản cụ thể (QSDĐ, tài sản gắn liền với đất) của người phải thi hành án nhằm thi hành nghĩa vụ về tiền, hay nói cách khác nhằm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Khác với đối tượng của cưỡng chế hình sự là bị can, bị cáo, người phạm tội gắn liền với trách nhiệm hình sự. - Về tính chất: Việc kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất gắn liền với đất yếu tố dân sự nên được thực hiện trên nguyên tắc thoả thuận của các bên khi hết thời gian tự nguyện thi hành án hoặc trốn tránh, tẩu tán tài sản thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật THADS năm 2008 quy định: “Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy 8
- hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của luật này”. - Về thẩm quyền: Kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất gắn liền với đất trong THADS được thực hiện bởi chủ thể duy nhất đó là Chấp hành viên – người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Luật THADS. - Về mục đích: Khác với các biện pháp cưỡng chế khác, cưỡng chế kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất gắn liền với đất nhằm mục đích đảm bảo cho bản án, quyết định của toà án được thực thi trên thực tế; đền bù cho những người bị hại những tổn thất do vi phạm của người phải thi hành án gây ra. 1.1.3. Ý nghĩa của việc kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất Kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất có nhiều ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức thi hành án. Cụ thể: - Kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất là biện pháp thi hành triệt để bản án, quyết định của tòa án, để bản án, quyết định của toà án không chỉ tuyên trên “giấy” mà được thực thi trên thực tế. Đây là một trong những nguyên tắc hiến định đã được Hiến pháp năm 2013 quy định phải được các tổ chức, cá nhân tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành. - Đảm bảo nghĩa vụ thi hành về tiền của người phải thi hành án, buộc họ phải chịu trách nhiệm về vi phạm của mình và đền bù những tổn thất do hành vi vi phạm của mình gây ra thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. - Góp phần tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, có tác dụng răn đe, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của công dân. Thông qua việc áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất, Chấp hành viên phổ biến, giáo dục pháp luật cho người phải thi hành án. 9
- 1.2. Kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo pháp luật thi hành án dân sự 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật thi hành án dân sự về kê biên quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 1.2.1.1. Thi hành án dân sự Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa về thi hành án dân sự. Tuy nhiên, theo Điều 1 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi 2014) có thể hiểu thi hành án dân sự là trình tự, thủ tục thi hành các bản án, quyết định đó bao gồm: Bản án, quyết định dân sự, phần tài sản và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại. 1.2.1.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và đặc điểm của pháp luật về thi hành án dân sự. a. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Các quy phạm pháp luật về kê biên QSD đất và tài sản gắn với đất được quy định cụ thể trong Luật THADS 2008, sửa đổi 2014 và văn bản hợp nhất số 09/VBHN-VPQH ngày 25/01/2022 có hiệu lực ngày 01/03/2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành (các Nghị định, Thông tư và các văn bản hưỡng dẫn thi hành) như: - Văn bản hợp nhất 1357/VBHN-BTP năm 2020 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự; - Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự; - Nghị định 33/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 62/2015/NĐ-CP; 10
- - Thông tư liên tịch số 12/2021/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính liên ngành; - Thông tư liên tịch hướng dẫn việc phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội (TTLT số 141/2010/TTLT/BQP-BTP). - Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BTP-BCA quy định phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự… Bên cạnh những văn bản quy phạm pháp luật nêu trên về kê biên QSDĐ, tài sản gắn với QSD đất nói riêng trong thi hành án dân sự, còn có các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động cưỡng chế trong lĩnh vực đất đai… Các quy định này nêu rõ những nguyên tắc, chủ thể, nội dung, hình thức thực hiện kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. b. Đặc điểm Với mục đích thi hành các nghĩa vụ dân sự nên pháp luật về kê biên QSDĐ, tài sản gắn liền với đất trong THADS cũng có những đặc điểm cơ bản là: - Đảm bảo tính độc lập và chủ động của Chấp hành viên. Điều này được thể hiện rõ trong quy định của Luật THADS, theo đó, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao Chấp hành viên tổ chức thi hành đúng bản án, quyết định của toà án, kịp thời tổ chức thi hành án, áp dụng đúng các trình tự, thủ tục trong quá trình tổ chức thi hành án… - Tôn trọng quyền thoả thuận của các bên trong suốt quá trình tổ chức thi hành án. Bởi lẽ, “việc dân dự cốt ở đôi bên”, do đó, các bên đương sự được pháp luật về THADS trao quyền thoả thuận, tự định đoạt đối với tài sản QSDĐ, tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, việc thoả thuận phải thoả mãn các điều kiện như: Không trái pháp luật, đạo đức xã hội và ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 72 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 46 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn