Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương
lượt xem 9
download
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý luận về PBGDPL cho thanh niên; vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với tư các là một chủ thể quan trọng tham gia hoạt động này. Từ thực tế triển khai tại Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương, luận văn đề xuất một số giải pháp bảo đảm hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...../..... .../... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUYẾT THẮNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ...../..... .../... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN QUYẾT THẮNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC ĐÁN HÀ NỘI - 2/2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các thông tin, số liệu thống kê và kết luận nghiên cứu được trích dẫn và trình bày trong luận văn đảm bảo chính xác, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Hà Nội, tháng 02 năm 2020 HỌC VIÊN TRẦN QUYẾT THẮNG
- MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT………………………………………..…… MỞ ĐẦU……………………………………………………..………………1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH………………………………………………………....……9 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ………………….….9 1.2 Chủ thể, nội dung, hình thức và mục tiêu của tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ...21 1.3 Những yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện đảm bảo để Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ……………..…………………………………………………...…………... 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ……………………...…35 2.1 Khái quát chung về Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương ………………...……………………...…………...…….. 35 2.2 Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương ……………….. 46 2.3 Đánh giá kết quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương……...….. 66 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ………………………...74 3.1 Quan điểm bảo đảm phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương ………… 74 3.2 Giải pháp bảo đảm hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương..78 KẾT LUẬN …………………………………………………..………….... 99 DANH MỤC THAM KHẢO …………………………………........…… 101
- DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT Ký hiệu, chữ viết tắt Được hiểu là BTV : Ban Thường vụ BCH : Ban Chấp hành ĐVTN : Đoàn viên thanh niên TNCS : Thanh niên cộng sản GDPL : Giáo dục pháp luật PBGDPL : Phổ biến giáo dục pháp luật
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho các tầng lớp nhân dân là một hoạt động mang tính tất yếu. PBGDPL là công cụ để pháp luật đến với cuộc sống và là cầu nối quan trọng để chuyển tải các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành tới mọi người trong xã hội. Hiệu quả của hoạt động này sẽ góp phần nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức công dân, giúp cho họ có hành vi đúng đắn cũng như hình thành thói quen tuân thủ pháp luật trong thực tiễn đời sống xã hội. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động PBGDPL trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động PBGDPL. Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn là đội dự bị tin cậy của Đảng, lực lượng xung kích cách mạng, trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong phong trào và các tổ chức của thanh niên Việt Nam. Với tư cách là thành viên của hệ thống chính trị, tổ chức Đoàn hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; tăng cường phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể và gia đình chăm lo, giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội. Qua thực tiễn hoạt động của mình, bên cạnh các nội dung giáo dục như: chính trị, tư tưởng; đạo đức lối sống; truyền thống, tổ chức Đoàn coi nhiệm vụ tuyên 1
- truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về pháp luật cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, là trách nhiệm của mỗi cấp bộ Đoàn, là bộ phận không thể tách rời của công tác giáo dục thanh niên và xây dựng tổ chức Đoàn. Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thế hệ trẻ được Đảng, Nhà nước và nhân dân tin tưởng giao phó những nhiệm vụ quan trọng và cũng được đặt ra nhiều yêu cầu, đòi hỏi cần quan tâm hơn nữa nhằm xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, có ý thức chấp hành pháp luật, có lối sống văn hóa, vì cộng đồng. Cùng với tuổi trẻ cả nước, trong những năm qua, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương đã có nhiều chủ trương, biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên, tham gia có trách nhiệm và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ quan Trung ương, đồng thời đóng góp không nhỏ vào công tác Đoàn và phong trào thanh niên cả nước. Để công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho thanh niên đạt hiệu quả, Đoàn Khối đã triển khai nhiều chương trình, kế hoạch cụ thể như: Chương trình “Tuổi trẻ Khối các cơ quan Trung ương tham gia phổ biến, tuyên truyền nâng cao ý thức pháp luật giai đoạn 2013 - 2017” và “Tuổi trẻ Khối các cơ quan Trung ương tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2018 - 2022”; các chương trình phối hợp với Đoàn thanh niên Bộ Công an, Ban Thanh niên quân đội, Đoàn Khối Doanh nghiệp Trung ương và nhiều tỉnh thành Đoàn trong cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương còn một số vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện. Qua thực tiễn công tác cho thấy ý thức pháp luật của một bộ phận thanh niên ở các cơ quan Trung ương còn chưa đáp ứng yêu cầu, tình trạng thanh niên vi phạm pháp luật, sai 2
- phạm trong quá trình công tác, mắc các tệ nạn xã hội vẫn xảy ra; vai trò của tổ chức Đoàn các cấp trong tham gia PBGDPL có nơi còn chưa được coi trọng đúng mức; nội dung GDPL còn dàn trải, nặng về các quy định của pháp luật mà chưa hướng đến rèn luyện kỹ năng vận dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Mặt khác, công tác GDPL cho thanh niên của tổ chức Đoàn còn gặp nhiều khó khăn, sự phối hợp với các cơ quan thiếu rõ ràng …đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và tình hiệu quả của công tác này. Chính vì vậy, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương cần không ngừng đổi mới về nội dung, cách thức và có các giải pháp cụ thể, thiết thực hơn nữa trong hoạt động PBGDPL cho thanh niên ở các cơ quan Trung ương. Đây là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết nhưng chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và thấu đáo trong thời gian qua. Với những lý do trên, đề tài Luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc PBGDPL cho thanh niên nói chung và thanh niên các cơ quan Trung ương nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Nghiên cứu về hoạt động PBGDPL cho các tầng lớp nhân dân nói chung và cho thanh niên nói riêng là một nội dung quan trọng trong mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng và thực hiện pháp luật. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nội dung này như: Luận án tiễn sĩ luật học của tác giả Nguyễn Quốc Sửu (2010) “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Luận án đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản của PBGDPL, tính tất yếu của GDPL trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền, vai trò của GDPL của ngành tư pháp đối với cán bộ, công chức hành chính. Luận án tiến 3
- sỹ quản lý hành chính công của tác giả Trần Công Lý (2009) “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay” với việc luận giải cơ sở lý luận của giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức và thực trạng việc GDPL hiện nay từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ của Lê Đình Khiên (1993) “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước hiện nay” đã luận giải các vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và thực trạng việc PBGDPL trong đối tượng là cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước. Đồng thời luận án cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho đối tượng này. Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị Sáu (2012) nghiên cứu “Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam” đã nghiên cứu một cách khá toàn diện những vấn đề lý luận về GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông; mục đích và vai trò GDPL cho học sinh, đồng thời đưa ra sáu nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Đề tài nghiên cứu cấp bộ của Viện Nghiên cứu thanh niên do tác giả Đỗ Thị Thu Hằng làm chủ nhiệm (2016) với chủ đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh” đã tiếp cận trên cơ sở các điều tra xã hội học về nhu cầu của thanh niên và đưa ra chín nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu của Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh (2018) về “Thực trạng công tác giáo dục pháp luật của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay” đã nghiên cứu một cách cơ bản những vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn công tác GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đư ra những kết luận, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện công tác này của Thành Đoàn… Bên cạnh đó, đã có nhiều cuốn sách được nghiên cứu và xây dựng như: 4
- Cuốn sách của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Hà Nội, (XB 1995) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới”; cuốn sách “Một số vấn đề giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số” của Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; Một số vấn đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, Vụ Phổ biến Giáo dục Pháp luật, Bộ Tư pháp, Nxb Thanh niên, 1997… cũng là những công trình nghiên cứu khá công phu với nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động PBGDPL cho các nhóm đối tượng đặc thù và có nhiều giá trị trong tham khảo và triển khai thực tế. Trên đây là một số đề tài nghiên cứu cũng như các bài viết, tài liệu về hoạt động PBGDPL. Các công trình nói trên cơ bản đã nêu ra nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động GDPL, về phương pháp, cách thức tổ chức GDPL, về các giải pháp đẩy mạnh công tác GDPL trong một số lĩnh vực, trên nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho một số đối tượng ở những địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về việc PBGDPL cho thanh niên các cơ quan Trung ương, đặc biệt là sự tham gia của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương chưa từng được đề cập trong các công trình nghiên cứu trước đó. Vì vậy, việc triển khai nghiên cứu về công tác PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận hoạt động PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nói chung và thực tiễn triển khai tại Đoàn Khối các cơ quan Trung ương. Trên cơ sở đánh giá về thực trạng công tác PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt 5
- động PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương cho thanh niên các cơ quan Trung ương trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác GDPL và hoạt động PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. - Nghiên cứu thực trạng PBGDPL cho thanh niên của Đoàn Khối các cơ quan Trung ương trong những năm qua, làm rõ kết quả tích cực, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế cần khắc phục. - Đề xuất giải pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương cho thanh niên trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện có hạn và trong phạm vị một luận văn Thạc sĩ nên phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương từ năm 2012 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, tuyên truyền và giáo dục pháp luật. Phương pháp luận trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tổng kết đánh giá thực tiễn. Quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cụ thể 6
- như sau: - Phương pháp phân tích dữ liệu sẵn có liên quan đến nội dung nghiên cứu như các báo cáo, sách, báo, tạp chí và các đề tài, đề án có cùng nội dung. - Phương pháp nghiên cứu về quan điểm, tư tưởng, dư luận xã hội của thanh niên, nhu cầu tiếp cận của thanh niên về công tác giáo dục pháp luật của tổ chức Đoàn. - Phương pháp đánh giá tổng kết trên cơ sở xem xét các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức năng PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương trong giai đoạn 2012 - 2019. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh sử dụng trong xử lý các nội dung, số liệu được thu thập, phân tích trong quá trình thực hiện đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý luận về PBGDPL cho thanh niên; vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với tư các là một chủ thể quan trọng tham gia hoạt động này. Từ thực tế triển khai tại Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương, luận văn đề xuất một số giải pháp bảo đảm hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương trong thời gian tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù về tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương, từ đó nêu bật vai trò và kết quả của Đoàn Khối trong PBGDPL cho thanh niên các cơ quan Trung ương từ năm 2012 đến năm 2019. Các giải pháp của luận văn nêu ra góp phần tích cực vào việc không ngừng phát huy vai trò của tổ chức Đoàn, xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh về mọi mặt; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho đoàn viên, thanh niên hiện 7
- đang học tập, công tác ở các cơ quan tham mưu chiến lược của Đảng, Chính phủ, Mặt trận và các cơ quan đoàn thể chính trị xã hội ở Trung ương; là tài liệu cho các tổ chức Đoàn trong cả nước tham khảo về công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho đoàn viên, thanh niên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Chương 2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương. Chương 3. Quan điểm, giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương. 8
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 1.1.1 Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đây, các học giả và nhà nghiên cứu trong nước đều cơ bản thống nhất khái niệm về PBGDPL. Đây là một từ ghép giữa “phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”. Phổ biến: Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 1997) "Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông quan hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người biết đến". Từ định nghĩa trên, có thể thấy phổ biến pháp luật là cách thức đưa thông tin để đối tượng biết nhằm mục đích tác động đến hành vi. Ở góc độ xã hội, phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là một công cụ để giai cấp thống trị duy trì quyền lực và lợi ích. Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu đầy đủ nội hàm các quy định của pháp luật để thực hiện pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật thường được thực hiện thông qua các hội nghị, các cuộc tập huấn, trao đổi, qua các phương tiện truyền thông... Giáo dục: Theo Từ điển Từ và ngữ Hán - Việt "Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng 9
- cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội". So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm và truyền đạt thông tin, song nội dung rộng hơn, yêu cầu về mức độ am hiểu của đối tượng tác động cao hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối tượng xác định hơn, mục tiêu là giúp đối tượng nhận thức đúng bản chất, từ đó tạo ý thức và chuyển hóa thành hành động một cách tự giác. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến chính là các phương thức giáo dục cụ thể. Theo sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thì: “Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng”. Theo đó, GDPL là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện nay, các tác giả đã khá thống nhất với khái niệm GDPL: Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành. Như vậy, PBGDPL hiểu theo nghĩa rộng là là công tác, lĩnh vực hoạt động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện PBGDPL (xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL; triển khai chương trình, kế hoạch PBGDPL thông qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp PBGDPL; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế 10
- hoạch PBGDPL). Hiểu theo nghĩa hẹp là: truyền đạt tinh thần, nội dung pháp luật giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành. Trong khái niệm giáo dục pháp luật nói chung nêu trên, đối với từng nhóm đối tượng sẽ có hình thức giáo dục khác nhau như: giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức; giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số; giáo dục pháp luật cho công nhân, cho học sinh, sinh viên; giáo dục pháp luật cho nông dân… Mỗi một đối tượng giáo dục pháp luật có chủ thể giáo dục pháp luật, có nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật đặc trưng riêng, phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động GDPL là một trong 4 mảng nội dung chính trong công tác giáo dục của Đoàn. Mục đích cuối cùng của công tác GDPL của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là xây dựng hành vi người đoàn viên, thanh niên phù hợp với pháp luật hiện hành do Nhà nước ban hành. Do đó, GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với những hình thức, phương pháp khác nhau tác động lên thanh niên một cách có hệ thống nhằm hình thành tri thức, ý thức, tình cảm, niềm tin với pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt: "Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi trưởng thành". Khái niệm “thanh niên” là dùng để chỉ một lớp người trong xã hội ở một độ tuổi xác định, đang phát triển về cả thể chất, tinh thần và tư duy, lý tưởng. Thanh niên không phải là một giai cấp nhưng bị chi phối bởi những mối quan hệ giai cấp, quan hệ xã hội, lối sống của cộng đồng trong xã hội. Bởi vậy, thanh niên đóng vai trò không nhỏ trong xã hội. Thanh niên là nguồn nhân lực có vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, là một trong những yếu tố chủ chốt đối với tương lai của cả quốc gia, 11
- lực lượng này phải trải qua nhiều gian nan, vất vả về cả vật chất và tinh thần để rèn luyện, công hiến và trưởng thành, từ đó đóng góp một phần không nhỏ đối với vận mệnh đất nước. Xét từ góc độ pháp lý, Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2006 quy định như sau: (Điều 1 Luật Thanh niên) “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Như vậy, khái niệm thanh niên dùng để chỉ một lớp người trong xã hội với độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi, đang ở trong giai đoạn chuyển tiếp về nhận thức cũng như tư duy, là lực lượng có vai trò không thể thiếu đối với các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh....trong đời sống xã hội. Với đặc thù lứa tuổi, ở nước ta có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên. Tuy nhiên, cùng với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho rằng thanh niên là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi 15 đến 30. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi. Như vậy, ở nước ta tuổi thanh niên hiện nay là từ 16 tuổi - 30 tuổi. Tùy theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp, người ta chia thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: thanh niên công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên học sinh, sinh viên, thanh niên tri thức, thanh niên các lực lượng vũ trang… Đây là lực lượng xã hội đông đảo, trẻ, khỏe, đang cần được giáo dục, đào tạo để phát triển toàn diện. 12
- Từ những phân tích trên đây, PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có thể hiểu một cách khái quát là: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định nhằm tác động đến thanh niên, hình thành ở thanh niên tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên, có hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. 1.1.2 Đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thứ nhất, về đối tượng trong giáo dục pháp luật cho thanh niên là những cá nhân thanh niên, nhóm thanh niên Việt Nam. Đối tượng trong giáo dục pháp luật cho thanh niên cũng giống như đối tượng trong giáo dục pháp luật nói chung, đồng thời, thanh niên có những đặc điểm riêng về tâm lý, lứa tuổi, suy nghĩ và hành động, là những người trẻ về tuổi đời, có tư duy năng động, nhạy bén với cái mới, tích cực tham gia các hoạt động tập thể… Tuy vậy, thanh niên là những người mà vốn sống, vốn hiểu biết xã hội còn ở mức độ nhất định vì chưa tham gia nhiều vào các hoạt động quản lý và các hoạt động pháp luật thực tiễn, nhất là đối với thanh niên là học sinh, sinh viên trong nhà trường, thanh niên là người dân tộc thiểu số khu vực nông thôn, miền núi, do đó cần quan tâm giáo dục pháp luật cho họ. Trong khi đó, thanh niên có nhiều mối quan hệ đa dạng, đặt trong nhiều tình huống đòi hỏi phải có cách ứng xử phù hợp với yêu cầu xã hội và pháp luật. Vì vậy, những quan điểm, lối sống và chuẩn mực hành vi cần được giáo dục để định hình và phát triển ổn định. Mặt khác, thanh niên chuẩn bị bước vào cuộc sống gia đình, làm cha làm mẹ, rất cần những hiểu biết pháp luật để giáo dục con cái trở thành những công dân tốt cho xã hội trong tương lai. Trong thanh niên hiện nay, từng đối tượng thanh niên lại có những đặc 13
- thù về giáo dục pháp luật như: thanh niên khối nông thôn, đô thị là những thanh niên sau khi học xong trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông thì không đi học tiếp mà ở nhà sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đô thị hoặc sản xuất nông, lâm nghiệp tại địa bàn nông thôn. Họ thường có nhận thức hạn chế hơn so với các đối tượng thanh niên khác, và giữa thanh niên đô thị với thanh niên nông thôn cũng có khoảng cách nhất định về nhận thức, việc tập trung giáo dục pháp luật thường phải lồng ghép với các hoạt động Đoàn; thanh niên khối trường học đang tham gia học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông, đối tượng này có nhận thức tốt hơn và điều kiện để giáo dục pháp luật cũng thuận lợi hơn; thanh niên khối cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang công tác tại các cơ quan, đơn vị, có điều kiện cập nhật kiến thức pháp luật thường xuyên hơn, việc giáo dục pháp luật cũng thuận lợi; thanh niên công nhân trong các doanh nghiệp và thanh niên làm nghề tự do là những thanh niên thường có sự thay đổi về nơi làm việc, địa chỉ cư trú, việc làm, gây khó khăn cho việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Như vậy, việc giáo dục pháp luật đối với từng đối tượng thanh niên cũng cần có những nội dung, hình thức đảm bảo linh hoạt, đa dạng, theo các yêu cầu, mục tiêu giáo dục pháp luật đề ra, đồng thời phải phù hợp với suy nghĩ, tâm lý, thời gian và công việc của từng nhóm, từng đối tượng thanh niên cụ thể, giúp thanh niên tiếp thu thông tin, kiến thức pháp luật được tốt hơn. Thứ hai, về mục đích phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh nhằm đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục pháp luật ở từng giai đoạn, trong các điều kiện lịch sử cụ thể. Đối với thanh niên, Đảng ta luôn xác định đây là lực lượng chiến lược của quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước, nhưng đây cũng chính là đối tượng chịu ảnh hưởng lớn bởi những thách thức của quá 14
- trình toàn cầu hóa. Tại Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 (khóa VII), đã nêu: “thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng...”. Báo cáo văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng nêu:“đối với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đồng thời, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiếp tục khẳng định“xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có ý thức chấp hành pháp luật…”; Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng nêu rõ ”Kiên trì giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ”. Trên cơ sở chủ trương, chính sách nêu trên của Đảng, tại điều 2 luật Giáo dục cũng nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Mục đích của giáo dục pháp luật cho thanh niên không ngoài những mục đích của giáo dục pháp luật nói chung song mục đích giáo dục pháp luật cho thanh niên có đặc điểm riêng đó là đối tượng giáo dục là thế hệ công dân trẻ tuổi. Giáo dục pháp luật cho thanh niên có ý nghĩa đặc biệt trong việc góp phần 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 267 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 105 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 110 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn