Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở - Từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu một số vấn đề lý luận của thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở. Đồng thời, thông qua thực tiễn, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội để đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng pháp luật và thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở - Từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./........... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ HƯƠNG GIANG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ - TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ............./........... ...../..... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ HƯƠNG GIANG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ - TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG ĐỨC CHÍNH HÀ NỘI - 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thi hành pháp luật vềdân chủ cơ sở - Từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Thị Hương Giang
- LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, bằng sự biết ơn và kính trọng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo, các phòng, khoa thuộc Học viện Hành chính Quốc gia, các Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Dương Đức Chính, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, định hướng khoa học và luôn động viên khích lệ tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, công chức đang công tác tại Ban Dân vận Quận ủy Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đã giúp tôi tìm kiếm tài liệu, cung cấp thông tin có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học của mình. Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các quý thầy cô giáo, bạn bè để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2020 TÁC GIẢ Vũ Thị Hương Giang
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2 Chương 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀTHI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ..................................................................................................... 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thi hành pháp luật dân chủ cơ sở.............. 11 1.1.1. Khái niệm thi hành pháp luật dân chủ cơ sở ...................................... 11 1.1.2. Đặc điểm thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ................................... 20 1.1.3. Vai trò thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ....................................... 21 1.2. Nội dung thi hành pháp luật dân chủ cơ sở ............................................. 26 1.2.1. Nội dung quy định pháp luật về dân chủ cơ sở .................................. 26 1.2.2. Nội dung thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở.................................... 31 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ............. 32 1.3.1. Yếu tố chính trị .................................................................................. 32 1.3.2. Yếu tố kinh tế .................................................................................... 36 1.3.3. Yếu tố pháp luật ................................................................................ 38 1.3.4. Yếu tố văn hóa - xã hội ...................................................................... 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 42 Chương 2.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TẠI QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................ 43 2.1. Thực trạng pháp luật về dân chủ cơ sở................................................... 43 2.1.1. Quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở ........................................... 43 2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật về dân chủ cơ sở ................................. 48
- 2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ......................................................................................... 51 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thi hành pháp luật dân chủ cơ sở tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .................................................................... 51 2.2.2. Thực trạng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm...... 57 2.2.3. Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.............................................................................. 74 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 78 Chương 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ TẠI QUẬN HOÀN KIẾM,THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................. 79 3.1. Phương hướng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở ............................... 79 3.1.1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng và các quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở......................................................................................................... 79 3.1.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, phát huy vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên trong thực hiện dân chủ ở cơ sở ............... 80 3.1.3. Phát huy vai trò của Mặt trận, các đoàn thể trong việc thực hiện dân chủ đại diện; đồng thời vận động nhân dân phát huy dân chủ trực tiếp trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ...................................................... 81 3.1.4. Tiếp tục cũng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo quy chế dân chủ ở các cấp, tăng cường công tác kiểm tra của Đảng đồng thời đẩy mạnh xây dựng các điển hình, kịp thời khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.......................................................... 84
- 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội ........................................ 85 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở..... 85 3.2.2. Nhóm giải pháp bảo đảm thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội .................................................................... 90 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 104 KẾT LUẬN........................................................................................................ 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 104
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐ: Ban chỉ đạo CCHC: Cải cách hành chính HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận Tổ Quốc QCDC: Quy chế dân chủ TTHC: Thủ tục hành chính UBND: Ủy ban nhân dân VBQPPL: Văn bản quy phạm pháp luật
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Dân chủ là một khái niệm, một chế độ chính trị, sự thể hiện quyền lực của quần chúng nhân dân có từ thời thế giới cổ đại. Dân chủ là một hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội, trong đó thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực. Lịch sử nhân loại đã chứng minh một thực tiễn mang tính chân lý: dân chủ là khát vọng lớn lao, là đòi hỏi bức xúc của con người, là một nhu cầu đặc biệt quan trọng mà con người mong muốn vươn tới; đồng thời, dân chủ cũng là một động lực quan trọng thúc đẩy xã hội phát triển. Sự phát triển của dân chủ đánh dấu những nấc thang tiến bộ của xã hội loài người. Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, nhà tư tưởng lớn của cách mạng Việt Nam đã khẳng định rõ quan điểm về dân chủ trong việc xây dựng Nhà nước Việt Nam: “Thực hành dân chủ là cái chìa khóa vạn năng có thể giải quyết được mọi khó khăn”. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của dân chủ, trong quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN) vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của xã hội.Đặc biệt đối với cơ sở việc thực hiện dân chủ rộng rãi có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nước ta.Nhằm phát huy đầy đủ, hiệu quả quyền làm chủ của nhân dân, ngày 18/2/1998 Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 30-CT/TW về việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Trên cơ sở đó, ngay trong năm 1998, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/1998/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (sau đó được thay bằng Nghị định số 79/2003/NĐ-CP và nay đã được nâng lên thành Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn). 2
- Việc triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên phạm vi cả nước, thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, thu hút được sự quan tâm của tất cả các tầng lớp xã hội. Điều đó chứng tỏ đây là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, đáp ứng kịp thời tâm tư, nguyện vọng, những vấn đề bức xúc của người dân, được nhân dân hưởng ứng rất nhiệt tình và tích cực thực hiện. Tuy nhiên, sau nhiều năm thực hiện, một số địa phương, đơn vị cũng bộc lộ những hạn chế, yếu kém do nhận thức về dân chủ còn hạn chế; một số cán bộ, đảng viên còn có biểu hiện thiếu trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu gương mẫu; thực hành dân chủ còn mang tính hình thức; trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, thậm chí, tại nhiều địa phương còn để xảy ra tình trạng một số phần tử xấu đã lợi dụng dân chủ, vi phạm pháp luật, làm mất trật tự xã hội. Trước tình hình đó, vấn đề nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thi hànhpháp luật về dân chủ cơ sở để đề xuất những giải pháp thích hợp, nhằm nâng cao chất lượng pháp luật về dân chủ cơ sở trở thành yêu cầu khách quan, cấp bách. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Thi hành pháp luật vềdân chủ cơ sở - Từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm đềtài luận văn thạc sĩ củamình, với mong muốn góp phầnhoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở địa bàn nghiên cứu và nhân rộng ra các địa phương có đặc điểm tương đồng trong cả nước. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề pháp luật về dân chủ nói chung và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà chính trị, các nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau, có thể kể đến một số công trình như: 3
- - PGS.TS. Dương Xuân Ngọc, 2000, Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia. Tác giả bài viếtđã phân tích làm rõ cơsởlý luận, thực tiễn và yêu cầu cấpthiết cho sự ra đời và triển khai thực hiện QCDC cơ sở; thực hiện QCDC cơ sở hiện nay còn nhiều tồn tại, hạn chế. Việc phân tích làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và yêu cầu cấp thiết cho sự ra đời QCDC cơ sở, là yếu tố quan trọng để xây dựng một số giải pháp chủ yếu, tổ chức thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng, kiện toàn HTCT, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng. - PGS.TS Nguyễn Cúc, 2002, Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong tình hình hiện nay – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia.Công trình nghiên cứuđã phân tích,đánh giálàm sáng tỏ một số vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn sau quá trình triển khai thực hiện thực hiện QCDC ở cơ sở trong bối cảnh nước ta hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế, tác giả đã nêu lên một số phương hướng cơ bản và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục thực hiện QCDC ở cơ sở. - Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, TS. Nguyễn Văn Hiển, 2014, Về thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, Nxb. Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế pháp lý và nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, đồng thời, khắc phục những hạn chế bất cập trong tổ chức và hoạt động của các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt khi Hiến pháp 2013 có hiệu lực và đnag được triển khai thi hành trong cả nước. 4
- - Nguyễn Thị Ngân, 2003, Quá trình thực hiện Quy chếdân chủcơsở ởmộtsố tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay,Đềtài khoa học Cấp bộ, Hà Nội. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện QCDC cơ sở ở một số tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay, từ đó tác giả đã đề xuất những giải pháp góp phần quan trọng hoàn thiện, đẩy mạnh việc thực hiện QCDC ở khu vực đồng bằng sông Hồng. - Nguyễn Tiến Thành, 2016, Hoàn thiện cơchếpháp lý thực hiện dân chủcơsở ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩchuyên ngành Lý luận và Lịch sửNhà nước và Pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Kết quảnghiên cứu của luận án cho thấy quá trìnhhoàn thiện cơ chế pháp lý và thực hiện dân chủ cơ sở ở Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, chỉ đạo. Việc thực hiện dân chủ ở cấp cơ sở ở Việt Nam đã thu được kết quả bước đầu nhưng vẫn còn một số hạn chế do cơ chế pháp lý thực hiện chưa sát với thực tiễn, nhiều điều khoản bị chồng chéo…Việc hoàn thiện cơ chế pháp lý thực hiện dân chủ cơ sở đòi hỏi: (1) tăng cường sự lãnh đạo và vai trò kiểm soát quyền lực của Đảng và Nhà nước; (2) tạo điều kiện tối đa để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến hoàn thiện cơ chế; (3) khắc phục hạn chế, gia tăng hiệu quả kiểm soát quyền lực nội bộ giữa các cơ quan nhà nước; (4) bảo đảm cho Hiến pháp thực sự có vị trí, vai trò tối thượng, được tôn trọng, bảo vệ và thực thi; (5) tạo ra sự phối kết hợp đồng bộ và hiệu quả giữa các cơ chế kiểm soát quyền lực Nhà nước trong điều kiện chính trị, kinh tế, lịch sử, văn hóa, xã hội cụ thể của nước ta. - Đỗ Thị Thạch, 2006, “Ý nghĩa của Quy chế dân chủ cơ sở với phát triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Lý luận chính trị. Tác giả đã làm rõ những tác động tích cực của QCDC cơ sở đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là ở các vùng nông thôn qua 8 năm thực hiện. Trong đó tác giả nhấn mạnh đến vai trò chủ thể quyền lực của dân được phát huy, sự đổi mới 5
- trong hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cấp cơ sở ngày càng rõ nét hơn. - Lưu Ngọc Tố Tâm, 2017, "Một số giải pháp phát huy dân chủ cơ sở", Tạpchí Tổ chức Nhà nước. Tâm đã phân tích trong những năm qua, hướng về cơ sở, việc phát huy vai trò của người dân và cơ chế bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý xã hội đã đạt những bước tiến quan trọng. Tuy vậy, việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Nhận thức về dân chủ ở một bộ phận cán bộ, người dân còn hạn chế; dân chủ trong Đảng chưa được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc; dân chủ trong cơ quan hành chính Nhà nước chưa được thực hiện đầy đủ. Từ đó, tác giả đề xuất một số kiến nghị và giải pháp. Bên cạnh đó, Vấn đề dân chủ, thực hiện dân chủ cơ sở được các học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu, cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trên mọi khía cạnh từ xã hội học, văn học, luật học… Một số công trình tiêu biểu như sau: Virginia Beramandi, Andrew Elis và các tác giả khác, 2014,Dân chủtrực tiếp: Sổtay IDEA Quốc tế”, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Công trình này được dịch và xuất bản bằng tiếng Việt bởi chính Viện chính sách công và Pháp luật trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam với sự cho phép của IDEA Quốc tế, sự hỗ trợ của Đại sứ quán Na Uy tại Hà Nội và sự cộng tác của Bộ môn Luật Hiến pháp - Hành chính thuộc Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Nội dung công trình đã đưa ra các kiến nghị, một số bài học về thực tiễn vận dụng dân chủ trực tiếp ở tất cả các vùng trên thế giới; công trình đánh giá ở 06 quốc gia điểm hình như: Thụy Sĩ, Hungary, Hoa Kỳ (bang Oregan), Venezuela, và Uruguay với các hoạt động trưng cầu dân ý, sáng kiến của công dân, sáng kiến chương trình nghị sự và bãi miễn. 6
- Robert Alan, Dalh, 1991,Democracy and its Critics (Dânchủ và sự phê phán), New Haven: Yale University Press. Trongđó, tác giả đã xácđịnh quyền lực mà Nhà nước cóđược là xuất phát từ quyền lực gốc của nhân dân, để thực hiện một nền dân chủ đòi hỏi phải được cụ thể hóa và đảm bảo thực thi bằng pháp luật, phải có sự chế ước lẫn nhau giữa các chủ thể trong xã hội. Muốn đạt tới một nền dân chủ lý tưởng phải đảm bảo 5 tiêu chí sau: Một là, mọi công dân phải có cơ hội đầy đủ và bình đẳng để thể hiện nguyện vọng của mình và đặt câu hỏi trong các chương trình công cộng, thể hiện các lý do cho một kết quả tốt đẹp hơn; Hai là, các công dân phải được bình đẳng, công bằng trong bầu cử ở giai đoạn quyết định; Ba là, các công dân phải được hưởng những cơ hội phong phú và bình đẳng cho những phát hiện và lựa chọn tốt nhất phục vụ cho lợi ích của họ; Bốn là, kiểm soát các chương trình nghị sự, các công dân phải có cơ hội quyết định những vấn đề chính trị thực sự toàn diện; Năm là, mọi công dân đều phải có cổ phần hợp pháp trong quá trình chính trị và tính bình đẳng phải được mở rộng đến tất cả các công dân. - Harold Hongju Koh, 2000, The right to Democracy, Towards acommunity of democracy (Quyền dân chủ, Hướng tới một cộng đồng dân chủ), Issue of Democracy đã phân tích, lý giải tới nhiều tiêu chuẩn của dân chủ, và khẳng định dân chủ bao trùm lên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Mục tiêu của vấn đề xây dựng dân chủ không chỉ thể hiện cách hành xử trong chính trị, mà còn làm cho dân chủ trở thành yếu tố định hướng hành vi của con người. Các công trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu vấn đề pháp luật về dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở dưới nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên chưa thật sự đi sâu nghiên cứu việc thi hành dân chủ ở xã, phường, thị trấn, đặc biệt là tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu đề tài “Thi hành pháp luật vềdân chủ cơ 7
- sở - Từ thực tiễn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội”. Vì vậy, với luận văn này tác giả muốn góp phần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện những mặt còn hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở cơ sở, trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu về lý luận thi hành pháp luật nói chung của các nhà nghiên cứu đi trước và thực tiễn thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận của thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở. Đồng thời, thông qua thực tiễn, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội để đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng pháp luật và thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở trong giai đoạn hiện nay. - Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên luận văn có những nhiệm vụ sau: Thứ nhất,nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về dân chủ cơ sở và thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở. Thứ hai,đánh giá thực trạng pháp luật vàthi hành pháp luật dân chủ cơ sở tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội những mặt đã đạt được, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Thứ ba,đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm bảo đảm thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hiện nay, pháp luật về dân chủ cơ sở điều chỉnh 3 loại hình cơ bản: ở xã, phường, thị trấn (theo Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11); trong hoạt động 8
- của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (theo Nghị định số 04/2015/NĐ-CP), tại nơi làm việc (theo Nghị định 60/2013/NĐ-CP). Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn này, dưới góc độ của chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, tác giả tập trung nghiên cứu quy định của pháp luật và quá trình thi hành pháp luật về dân chủ ở các phường tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội theo tinh thần Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQU11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật và quá trình thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. + Phạm vi không gian: Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. + Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, về thực hiện dân chủ cơ sở nhằm cung cấp thế giới quan và phương pháp luận cách mạng và khoa học, từ đó vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được tiến hành nghiên cứu bằng cách sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học pháp lý và khoa học hành chính như: - Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến đề tài, đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. 9
- - Thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu, kết quả trong phạm vi thời gian nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Các kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực góp phần bổ sung và hoàn thiện những vấn đề lý luận về dân chủ cơ sở, thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở, tập trung ở cấp xã. - Ý nghĩa thực tiễn: Các phương hướng, giải pháp rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn có ý nghĩa thực tiễn thiết thực góp phần hoàn thiện các giải pháp bảo đảmthi hành pháp luật về dân chủ cơ sở nói chung và trên địa bàn tại Quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội nói riêng. Có giá trị tham khảo trong việc nghiên cứu chính sách, giảng dạy, học tập. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày với 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về thi hành pháp luật dân chủ cơ sở; Chương 2. Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành pháp luật về dân chủ cơ sở tạiQuận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 10
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai tròthi hành pháp luật dân chủ cơ sở 1.1.1. Khái niệm thi hành pháp luật dân chủ cơ sở 1.1.1.1. Khái niệm dân chủ Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị ra đời từ thời Hy Lạp cổ đại, khoảng giữa thế kỷ thứ 5 đến thứ 4 trước Công nguyên ở thành Anthena đã hình thành một thể chế chính trịđược gọi là “Democratos”, trong đó, “Demos” là nhân dân, “Cratos” là quyền lực. Theo thể chế này “dân chủ” có nghĩa là “quyền lực thuộc về nhân dân” (hay là “quyền lực của nhân dân”)[24]. Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của khái niệm này, có thể nói dân chủ là một khái niệm thuộc lĩnh vực chính trị, có nội hàm là quyền lực chính trị. Bản chất của khái niệm này là quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân. Dân chủ là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước dựa trên nguyên tắc nhân dân là chủ thể duy nhất của mọi quyền lực. Điều kiện tiên quyết để có nền dân chủ ổn định là phải có bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, có thể hiểu: “Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế xã hội nhất định”[12]. Như vậy, dân chủ được coi là tiêu chí đánh giá cách thức, trình độ tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ là vấn đề phức tạp, có nội dung lớn và luôn luôn mới, gắn 11
- với những tiến bộ lịch sử và văn hóa của loài người. Để nghiên cứu, hiểu rõ bản chất, tính chất và nội dung của dân chủ phải xem xét nó dưới các góc độ, khía cạnh khác nhau: Thứ nhất, theo triết học, chính trị, dân chủ là một hiện tượng lịch sử xã hội, một sản phẩm của sự vận động chính trị bị chế ước bởi trình độ và trạng thái hiện thực của kinh tế- xã hội; mà dân chủ còn là thành tựu của sự phát triển văn hoá nhân loại, với tính cách là thước đo về trình độ giải phóng con người, xã hội mà loài người đã đạt được trong mỗi thời đại lịch sử. Trong mối quan hệ này dân chủ là một động lực, một tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội. Thứ hai, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin. Dân chủ theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin là một hiện tượng lịch sử gắn liền với xã hội có giai cấp và được biến đổi dưới nhiều hình thức khác nhau trong điều kiện tương ứng của các hình thái kinh tế - xã hội. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, “dân chủ” có một chất lượng mới do được phát triển đầy đủ trên cơ sở một nền kinh tế phát triển cao, nhờ đó con người được giải phóng và phát triển toàn diện. Trong đó, “sự phát triển của mỗi người là điều kiện phát triển tự do của tất cả mọi người”[24, tr.51]. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin dân chủ trước hết là một hình thức Nhà nước. V.I Lênin viết: “Chế độ dân chủ, đó là một Nhà nước thừa nhận việc thiểu số phục tùng đa số, nghĩa là sự tổ chức đảm bảo cho một giai cấp thi hành bạo lực một cách có hệ thống chống lại giai cấp khác”[14, tr.101]. Vì vậy, dân chủ luôn mang tính giai cấp, nó tồn tại và biến đổi cùng với sự biến đổi của cuộc đấu tranh giai cấp và sự thay đổi của phương thức sản xuất chủ yếu của xã hội. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một hiện tượng hợp quy luật, là bước phát triển cao hơn về chất so với các kiểu dân chủ khác và bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, để con người có thể thực hiện được những quyền tự nhiên của mình, tự làm chủ vận mệnh và quyết 12
- định những vấn đề xã hội. Theo C.Mác, dân chủ xã hội chủ nghĩa thực chất là chế độ “do nhân dân tự quy định Nhà nước”, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước. Nhân dân tự tổ chức quyền lực nhà nước qua bầu cử, tham gia quản lý và quyết định những vấn đề quan trọng, kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước thông qua hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Lênin đã khái quát quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị của dân thành ba nội dung lớn: quyền bầu cử, quyền tham gia quản lý các công việc của Nhà nước và quyền bãi miễn. Thứ ba, theo quan điểm của Hồ Chí Minh. Tiếp thu và kế thừa các quan điểm về “dân chủ” của nhân loại, Hồ Chí Minh lý giải khái niệm “dân chủ” một cách đơn giản, hết sức cô đọng và dễ hiểu, dễ thực hiện và kiểm soát. Người nói: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là dân làm chủ”[11, tr.572], “nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”[10, tr. 276].Người còn giải thích thêm: “Nước ta là nước dân chủ Bao nhiêu lợi ích đều vì dân Bao nhiêu quyền hạn đều của dân Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”[10, tr.232]. Trong tác phẩm Thường thức chính trị viết năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Ở nước ta chính quyền là của nhân dân, do nhân dân làm chủ... Nhân dân là ông chủ nắm chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ”. Xã hội nào bảo đảm cho điều đó được thực thi thì đó là một xã hội thực sự dân chủ. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Địa vị cao nhất là dân; mọi quyền hành và 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 282 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 174 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 110 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 76 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 86 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 108 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 73 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 59 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 65 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 47 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 83 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn