Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 0
download
Mục đích của đề án "Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh" là nâng cao hiệu quả, đảm bảo thực hiện pháp luật trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một phần của giúp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngƣời dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN CÔNG BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN CÔNG BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TIẾN SĨ TRƢƠNG CỘNG HÒA Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2024
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do xây dựng đề án .................................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề án ................................................................. 3 4. Mục đích và nhiệm vụ của đề án ................................................................................... 3 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề án ............................................ 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề án trong ứng dụng thực tiễn .................................. 5 7. Bố cục đề án ................................................................................................................... 5 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh ..........................................................................................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh ................. 6 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về doanh nghiệp ................................................................. 6 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật thành lập mới doanh nghiệp ..... 10 1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp ............................. 12 1.2. Quy định của pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp........................................... 13 1.3. Nội dung thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp ................................. 14 1.3.1. Chủ thể thực hiện pháp luật, thẩm quyền thành lập mới doanh nghiệp ............ 14 1.3.2 Điều kiện, hồ sơ, phương thức thành lập mới doanh nghiệp .............................. 15 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 18 Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................19 2.1. Địa vị pháp lý của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 19 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 21 2.2.1. Cơ quan có thẩm quyền và điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp................................................................................................................ 21 2.2.2. Trình tự, thủ tục thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp .............. 23 2.3. Đánh giá chung ......................................................................................................... 29 2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 29
- 2.3.2. Những hạn chế thành lập doanh nghiệp tại phòng đăng ký kinh doanh ........... 33 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................... 35 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 37 Chƣơng 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................................................38 3.1. Giải pháp chung bảo đảm thực hiện pháp luật chung về thành lập mới doanh nghiệp ......................................................................................................................................... 38 3.2. Giải pháp cụ thể bảo đảm thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp của Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh ........... 45 3.2.1. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về quy định thành lập mới doanh nghiệp ..................................................................................................................................... 45 3.2.2. Đơn giản hóa, hiện đại hóa thủ tục thành lập mới doanh nghiệp qua mạng điện tử .................................................................................................................................. 48 KẾT LUẬN ..............................................................................................................55 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................56
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng Đề án thạc sĩ của tôi với đề tài "Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh" là kết quả của công việc nghiên cứu khoa học của tôi. Tất cả thông tin và dữ liệu đƣợc sử dụng trong đề án đều đƣợc thu thập một cách trung thực và đƣợc trích dẫn một cách rõ ràng. Tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung của công trình nghiên cứu của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024 Tác giả đề án Trần Công Bảo
- LỜI CẢM ƠN Đề án thạc sĩ trong lĩnh vực Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với đề tài "Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh", là kết quả của sự cố gắng không ngừng của bản thân, cũng nhƣ đƣợc sự giúp đỡ và động viên từ các thầy cô, bạn bè và ngƣời thân. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với TS. Trƣơng Cộng Hòa đã tận tình hƣớng dẫn, định hƣớng và giúp đỡ tôi hoàn thành đề án này. Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết đề án. Trân trọng cảm ơn Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, hỗ trợ, cung cấp thông tin để tôi hoàn thành đề án này. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề án này, không thể tránh khỏi sẽ gặp phải những hạn chế và thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý và phản hồi từ quý thầy cô, đồng nghiệp và độc giả để đề án của tôi đƣợc hoàn thiện hơn và có giá trị hơn trong tƣơng lai. Xin chân thành cảm ơn./.
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ STT Hình Trang 1.1: Sơ đồ tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí 1 20 Minh 2.1: Quy trình xử lý hồ sơ thành lập mới doanh nghiệp nộp trực tiếp 2 25 tại Phòng Đăng ký kinh doanh 2.2: Quy trình xử lý hồ sơ thành lập mới doanh nghiệp đăng ký qua 3 26 mạng thông tin điện tử STT Biểu đồ Trang 2.1: Số lƣợng doanh nghiệp thành lập mới doanh nghiệp trên địa 1 32 bàn Thành phố Hồ Chí Minh và cả nƣớc
- MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nƣớc, thu hút lƣợng lớn doanh nghiệp mới thành lập mỗi năm, với các hoạt động thành lập doanh nghiệp diễn ra sôi động. Nhu cầu thực hiện pháp luật về đăng ký kinh doanh cao do đó việc đảm bảo thực hiện đúng pháp luật trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, góp phần tạo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, minh bạch. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn trong việc thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp việc này gây phiền hà, mất thời gian của cho doanh nghiệp. Việc giải quyết các vấn đề còn tồn tại sẽ giúp thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp một cách nhanh chóng hơn, điều mà thực sự ảnh hƣởng đến cả doanh nghiệp và ngƣời dân. Với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, việc thúc đẩy quy trình đăng ký doanh nghiệp một cách hiệu quả và thuận lợi sẽ góp phần tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế. Mục tiêu của đề án cải thiện những bất cập, hạn chế còn tồn tại giúp nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc của Phòng Đăng ký kinh doanh Thanh phố Hồ Chí Minh bên cạnh đó là việc phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của doanh nghiệp và ngƣời dân. Chính về thế tôi đã chọn đề án "Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu để thực hiện. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về thành lập mới doanh nghiệp ở những mức độ và phạm vi nghiên cứu khác nhau nhƣ: Bùi Ngọc Sơn (2016) “Giáo trình Pháp luật Doanh nghiệp” của Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng do PGS.TS Bùi Ngọc Sơn chủ biên. Trong giáo trình đã cung cấp cho ngƣời đọc những lý luận cơ bản về doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp. Trƣờng Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh (2019) “Giáo trình pháp luật về chủ thể kinh doanh”. Trong giáo trình này có một bộ phận nhỏ đề cập đến việc thành lập doanh nghiệp. Thông qua giáo trình ngƣời học có thể có một cái nhìn tổng 1
- quát về các chủ thể kinh doanh và các quy định của pháp luật liên quan đến việc kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong xã hội. Nguyễn Thị Thủy (2015) “Thực thi pháp luật về đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa Luật, ngành Luật kinh tế. Nguyễn Thị Nga (2016) “Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” ,Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội – Khoa Luật, ngành Luật Hiếp pháp – Luật Hành chính. Nguyễn Thị Thu Thủy (2016) “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, ngành Luật kinh tế. Nguyễn Thị Thu Thủy (2015) “Hoàn thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Hà Nội. Nguyễn Thanh Tùng (2020) “Một số bất cập, hạn chế về thành lập, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2014”, Tạp chí Công thƣơng. Bài viết đƣa ra một số vấn đề bất cập, hạn chế của Luật Doanh nghiệp năm 2014 trong thành lập, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp Trƣơng Thành Thiện (2021) “Đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam: Thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Công thƣơng. Phạm Phƣơng Nam (2017) “Đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014 từ thực tiễn Thành phố Bắc Ninh”, Luận văn thạc sĩ luật học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, ngành Luật kinh tế. Nguyễn Thị Anh (2022) “Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, ngành Luật kinh tế. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2013) “Báo cáo tổng kế thi hành luật doanh nghiệp 2005” Báo cáo này đánh giá tình hình triển khai thi hành Luật doanh nghiệp từ năm 2006 đến nay, phân tích những tác động tích cực và hạn chế của Luật. Đây là những nghiên cứu cơ bản về các khía cạnh liên quan đến việc thành lập mới doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng trong môi trƣờng kinh doanh của Việt 2
- Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chƣa đạt đến mức độ sâu sắc trong việc phân tích thực hiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, vai trò của Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tƣ trong quá trình này, cũng nhƣ chƣa thể hiện đƣợc các vấn đề, hạn chế, để đề xuất các giải pháp cải thiện. Do đó, có thể kết luận rằng chƣa có đề tài nào tập trung nghiên cứu một cách đặc biệt về việc Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu với những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn là hết sức cần thiết. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề án Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp của Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ tập trung vào việc áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp liên quan đến thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp Phạm vi về không gian: Thành phố Hồ Chí Minh. Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2021-2023 4. Mục đích và nhiệm vụ của đề án Mục đích của đề án "Thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh" là nâng cao hiệu quả, đảm bảo thực hiện pháp luật trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là một phần của giúp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và ngƣời dân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ: Một là hệ thống hóa, phân tích các quy định pháp luật nhầm đảm bảo thực hiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp. 3
- Hai là phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp và những thực trạng về tình hình đảm bảo thực hiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh từ đó nêu ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, yếu kém và tìm ra giải pháp để đảm bảo thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp tại phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh. Ba là đƣa ra phƣơng hƣớng giải pháp, nâng cao hiệu quả việc đảm bảo thực hiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề án Đề án dựa trên phƣơng pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời áp dụng các nguyên lý, đƣờng lối, và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam làm cơ sở nghiên cứu chính. Phƣơng pháp này giúp đảm bảo tính khoa học và chính xác của nghiên cứu, từ đó tạo ra kết quả phản ánh đúng thực tế của Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh và có giá trị thực tiễn áp dụng. Phƣơng pháp nghiên cứu, đề án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tập trung vào việc sử dụng thông tin, tài liệu đã có sẵn từ các nguồn tƣ liệu nhƣ các báo cáo của Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh, thông tin trên sách, báo và văn bản pháp luật để thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Phƣơng pháp hệ thống: Tiến hành tổ chức, phân loại thông tin thu thập đƣợc từ các văn bản quy phạm pháp luật, số liệu từ Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh, giúp dễ dàng trong việc phân tích và đánh giá dữ liệu. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích: Kết hợp thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau để đƣa ra những phân tích sâu sắc về đề tài nghiên cứu. Phƣơng pháp thống kê và so sánh: Áp dụng các phƣơng pháp thống kê và so sánh để phân tích số liệu và so sánh các điểm dữ liệu, từ đó tìm ra những điểm tƣơng đồng, khác biệt và từ đó rút ra kết luận cho đề án. 4
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề án trong ứng dụng thực tiễn Đề án góp phần làm phong phú thêm lý luận về thực hiện pháp luật, cung cấp những thông tin chi tiết về thực trạng thực hiện pháp luật, bao gồm những hạn chế, vƣớng mắc về thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, vƣớng mắc đó. Làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật, đƣa ra những giải pháp cụ thể, khả thi nhằm khắc phục những hạn chế, vƣớng mắc trong việc thực hiện pháp luật tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh. Tính thực tiễn, các giải pháp đƣợc đề xuất trong đề án dựa trên thực trạng thực hiện pháp luật và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, mang có tính khả thi cao, có thể thực hiện đƣợc trong điều kiện hiện tại, giúp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập doanh nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc thông tin và dữ liệu để đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật và xây dựng các biện pháp cải thiện hiệu quả thực hiện pháp luật, giúp giảm thiểu sai sót, thời gian trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp. 7. Bố cục đề án Kết cấu của đề án ngoài phần mở đầu, kết luận, thì đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 3: Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh 5
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp của Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hồ Chí Minh 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp có nguồn gốc từ thời kỳ cổ đại, khi con ngƣời bắt đầu tổ chức các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích trao đổi hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của cộng đồng. Ngày nay, doanh nghiệp không chỉ là các tổ chức kinh doanh mà còn là những bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế toàn cầu. Trải qua các giai đoạn lịch sử, quan điểm pháp lý về doanh nghiệp đã chịu những sự thay đổi phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế. Tại Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp nhà nƣớc đã xuất hiện từ năm 1948, khi theo Sắc lệnh số 104-SL đƣợc ký bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh vào ngày 01/01/1948, doanh nghiệp nhà nƣớc lúc đó đƣợc gọi là doanh nghiệp quốc gia. Điều 2 của Sắc lệnh này rõ ràng ghi nhận: "Doanh nghiệp quốc gia là một doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của quốc gia và được quốc gia điều khiển".[11]. Sau đó, vào năm 1991, thuật ngữ "doanh nghiệp nhà nƣớc" đƣợc chính thức sử dụng trong Nghị định số 388-HĐBT. Tuy nhiên, cho đến năm 1995, mới bắt đầu có những nỗ lực đầu tiên để "công ty hóa" đối với doanh nghiệp nhà nƣớc. Cụ thể, theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc 1995, doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc định nghĩa là: "Tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao".[12]. 6
- Luật này cũng chỉ ra các hình thức tồn tại của doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣ doanh nghiệp độc lập, tổng công ty và doanh nghiệp thành viên của tổng công ty. Đến năm 2003, theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc, "Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối được, tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.".[25]. Đến Luật doanh nghiệp 2005, mới có cách hiểu thống nhất về doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.[27]. Hiện nay khái niệm về doanh nghiệp đƣợc ghi nhận tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”.[31]. Nhƣ vậy có thể thấy doanh nghiệp là một tổ chức hoặc cơ sở kinh doanh với mục đích chính là tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ để kiếm lời. Đây là một tổ chức tự quản lý và tự chủ trong các hoạt động kinh doanh của mình. Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ sở hữu và cổ đông thông qua việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trƣờng. Tuy nhiên, không chỉ có mục tiêu lợi nhuận, một số doanh nghiệp cũng có thể theo đuổi các mục tiêu xã hội nhƣ bảo vệ môi trƣờng, hỗ trợ cộng đồng. 1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp Doanh nghiệp với tƣ cách là tổ chức kinh tế có những đặc điểm là cơ sở để phân biệt với các tổ chức khác. Doanh nghiệp có các đặc điểm pháp lý cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, doanh nghiệp phải có tên riêng, tên riêng của doanh nghiệp là dấu hiệu để phân biệt, xác định tƣ cách chủ thể độc lập của mỗi doanh nghiệp và là cơ sở để Nhà nƣớc thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp. Tên của doanh nghiệp không chỉ là một cái tên thông thƣờng, mà nó còn là biểu tƣợng của danh 7
- tiếng và uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc chọn một tên phù hợp và dễ nhớ là một yếu tố quan trọng để tạo ra ấn tƣợng và thu hút sự chú ý của khách hàng. Đồng thời, việc bảo vệ tên thƣơng hiệu là một phần quan trọng của chiến lƣợc kinh doanh, giúp ngăn chặn việc sao chép không đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, doanh nghiệp phải có tài sản mục đích thành lập của doanh nghiệp là kinh doanh, do đó tài sản là điều kiện hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và là nguồn cung cấp vốn để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh và đầu tƣ. Tài sản không chỉ bao gồm tài sản vật chất nhƣ nhà xƣởng, máy móc, trang thiết bị mà còn bao gồm các nguồn lực phi vật chất nhƣ thƣơng hiệu, quan hệ đối tác, và sở hữu trí tuệ. Thứ ba, doanh nghiệp phải có trụ sở chính, doanh nghiệp thành lập và hoạt động phải đăng ký một địa chỉ giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Địa chỉ trụ sở chính cũng là địa chỉ mà cơ quan nhà nƣớc và đối tác kinh doanh có thể liên hệ, nó cũng là nơi tập trung các hoạt động quản lý và điều hành của doanh nghiệp. Thứ tư, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định của pháp luật. Quy trình thành lập doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định và thủ tục pháp lý để đảm bảo doanh nghiệp đƣợc thành lập hợp pháp đúng quy định nhầm đản bảo cho hoạt động kinh doanh sau này và tránh rủi ro pháp lý. Thứ năm, mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua các sảc sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Bằng việc thực hiện các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra giá trị và lợi ích không chỉ cho chính doanh nghiệp mà còn cho cộng đồng và xã hội. 1.1.1.3. Phân loại doanh nghiệp Doanh nghiệp tồn tại trong thị trƣờng kinh tế với muôn vàn hình thức và phƣơng thức hoạt động khác nhau. Dựa theo từng tiêu chí, mục đích hay các góc nhìn khác nhau mà có các cách phân loại doanh nghiệp khác nhau. Doanh nghiệp có thể đƣợc phân loại theo những tiêu chí khác nhau nhƣ sau: 8
- Phân loại căn cứ vào tƣ cách pháp lý của doanh nghiệp, doanh nghiệp đƣợc phân chia thành doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tƣ cách pháp nhân. - Doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân đƣợc xem là một thực thể pháp lý riêng biệt, có khả năng pháp lý độc lập và chịu trách nhiệm về nghĩa vụ pháp lý và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật - Doanh nghiệp không có tƣ cách pháp nhân là các doanh nghiệp cá nhân không đƣợc công nhận là thực thể pháp lý riêng biệt. Phân loại theo phạm vi trách nhiệm tài sản mức độ chịu trách nhiệm tài sản trong hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp, doanh nghiệp đƣợc chia thành, doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh. - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Đây là hình thức phổ biến của nhiều công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. - Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn, chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, có nghĩa là tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp cũng có thể bị dùng để thanh toán nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp. Đây thƣờng là trƣờng hợp trong doanh nghiệp tƣ nhân hoặc công ty hợp danh. Phân loại theo cơ cấu chủ sở hữu và phƣơng thức góp vốn vào doanh nghiệp, doanh nghiệp đƣợc chia thành: Doanh nghiệp một chủ sở hữu (doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu (công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh). Phân loại theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp, theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, có các loại hình doanh nghiệp sau đây: 9
- - Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tƣ nhân. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật thành lập mới doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm thành lập mới doanh nghiệp Khái niệm thành lập mới doanh nghiệp dƣới các góc độ khác nhau, đăng ký thành lập doanh nghiệp mang theo các ý nghĩa và khái niệm khác nhau: Dƣới góc độ kinh tế - xã hội, đăng ký thành lập doanh nghiệp ở góc độ này là một biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế bằng cách tạo điều kiện cho việc hình thành và hoạt động của các doanh nghiệp. Đây cũng có thể đƣợc xem là một cơ hội để tạo ra việc làm, đóng góp vào sự phát triển kinh tế thông qua việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới. Dƣới góc độ pháp lý, đăng ký thành lập doanh nghiệp là quá trình pháp lý cần thiết để công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của một doanh nghiệp. Việc đăng ký doanh nghiệp liên quan đến việc tuân thủ các quy trình, quy định pháp luật về doanh nghiệp. Dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, đăng ký thành lập doanh nghiệp ở góc độ này liên quan đến việc quản lý và giám sát của nhà nƣớc, nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Dƣới góc nhìn của pháp luật doanh nghiệp, theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa 10
- điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của Nghị định này.[9]. Nhƣ vậy có thể hiểu khái niệm thành lập mới doanh nghiệp là quá trình hình thành nên một doanh nghiệp mới trên thị trƣờng, việc thành lập đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật. Quá trình này bao gồm việc cá nhân, tổ chức hoặc nhóm ngƣời thực hiện các thủ tục pháp lý để đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền. 1.1.2.2. Khái niệm của thực hiện pháp luật thành lập mới doanh nghiệp Thực hiện pháp luật bao gồm những hoạt động nhằm đƣa các quy phạm pháp luật vào đời sống xã hội và sinh hoạt hàng ngày của ngƣời dân. Bản chất của thực hiện pháp luật là quá trình hiện thực hóa các quy định pháp lý, giúp bộc lộ và phát huy những giá trị tiềm năng của pháp luật trong thực tế. Trong quá trình này, những hoạt động mang tính chủ động nhƣ việc sử dụng và áp dụng pháp luật đòi hỏi phải có một cơ chế tổ chức chặt chẽ cùng với nguồn lực lớn về nhân lực và vật chất mới có thể đảm bảo việc thực thi pháp luật một cách hiệu quả. Hiện nay, khái niệm thực hiện pháp luật đã đƣợc định nghĩa: Theo Giáo trình lý luận nhà nƣớc và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội: “Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”. [35, tr. 468]. Từ định nghĩa trên, có thể hiểu: Thực hiện pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm biến các quy định pháp luật thành các hành vi thực tế và hợp pháp của các chủ thể pháp luật trong đời sống. Để pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp đi vào thực tiễn xã hội, cần phải chuyển đổi các quy định và yêu cầu của quy phạm pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp thành các hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật. 1.1.2.3. Đặc điểm của thực hiện pháp luật thành lập mới doanh nghiệp Thứ nhất, thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp là một trong những hình thức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của quản lý nhà nƣớc trong lĩnh 11
- vực này. Việc thực hiện pháp luật thành lập mới doanh nghiệp cũng thể hiện chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của mình đối với xã hội, các cơ quan nhà nƣớc tiến hành nhiều hoạt động khác nhau nhƣ: Ban hành các văn bản có tính chất chỉ đạo, đề ra các chủ trƣơng, nhiệm vụ và biện pháp để thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng; Ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc thành lập mới doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan quản lý nhà nƣớc còn thực hiện các thủ tục thành lập mới doanh nghiệp nhƣ ra quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin của doanh nghiệp vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Thứ hai, việc thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp là một hoạt động mang tính pháp lý, chỉ các chủ thể đƣợc pháp luật quy định mới có thể tiến hành. Các trƣờng hợp thành lập mới doanh nghiệp, cùng với trình tự và thủ tục cụ thể, đều đã đƣợc quy định rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc ban thành nhƣ Luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Thông tƣ 01/2021/BKHĐT,... Thứ ba, thành lập mới doanh nghiệp là một quá trình bao gồm các hoạt động nhằm tạo ra một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng. Thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp là quy trình khai sinh ra một doanh nghiệp. Thứ tư, pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp đƣợc quy định rất cụ thể và chi tiết. Các quy định này bao gồm hầu hết các vấn đề liên quan đến việc thành lập mới doanh nghiệp, chẳng hạn nhƣ: Các trƣờng hợp và điều kiện để thành lập doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm tuân thủ pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp, cũng nhƣ trình tự và thủ tục thành lập mới doanh nghiệp. 1.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp Thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp có những vai trò cơ bản, chủ yếu sau: 12
- Thứ nhất, đối với nhà nƣớc, việc quản lý, điều hành và thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp giúp nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý và điều hành hiệu quả. Thứ hai, giúp cơ quan nhà nƣớc quản lý các doanh nghiệp, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình hình thành và hoạt động của các doanh nghiệp, đảm bảo rằng các doanh nghiệp đều hoạt động hợp pháp và tuân thủ đúng quy định giúp dễ dàng quản lý các vấn đề của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc thực hiện pháp luật có tính bắt buộc thực hiện đối với các doanh nghiệp việc này cũng tránh đƣợc sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Thứ ba, đối với ngƣời dân và doanh nghiệp việc thực hiện pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp bằng cách quy định rõ ràng các yêu cầu và điều kiện cần thiết, đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh đƣợc thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. 1.2. Quy định của pháp luật về thành lập mới doanh nghiệp Trong bối cảnh hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đƣợc xem là một công cụ quan trọng, giúp tạo ra một môi trƣờng kinh doanh linh hoạt và thuận lợi hơn cho các nhà đầu tƣ. Các điểm đột phá trong Luật Doanh nghiệp 2020 đã đƣợc đánh giá tích cực vì đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho việc hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó Hiến pháp năm 2013 đề cập đến quyền tự do kinh doanh, sở hữu và quản lý doanh nghiệp của các công dân. Cụ thể, trong điều 32 của Hiến pháp, quy định rằng "Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác..." . Điều này thể hiện quyền của mỗi cá nhân trong việc sở hữu và quản lý tài sản, cũng nhƣ tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, điều 33 của Hiến pháp năm 2013 tuyên bố rõ ràng: "Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm." Điều 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 271 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 172 | 45
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 109 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 69 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 74 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 80 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 82 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 106 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 112 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 70 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 56 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện từ thực tiễn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
73 p | 61 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 71 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 42 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 50 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 55 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 45 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Chế độ hưu trí theo pháp luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
70 p | 82 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn